Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án của sở giao thông vận tải tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.75 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

TẠ THANH BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2016


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Mạnh Trường, học viên lớp Cao học 13A-QTKDVY – Viện
Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà nội – Mã học viên CA 130388;
Khoá 2013-2016. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, tài liệu, kết quả trong luận văn này là thực tế. Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn
đề liên quan về nội dung của đề tài này.

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY



Trang 1


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS.Bùi Xuân Hồi,
người thầy và người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giảng viên khoa Kinh tế và quản
lý trong trường cùng và các bạn học về những ý kiến đóng góp xác đáng và sự
tạo điều kiện quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn, các đồng
nghiệp tại Ban Quản lý dự ánCông trình Giao thông – Sở Giao thông Vận tải
tỉnh Vĩnh Phúc đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi đã luôn động viên khích lệ và giúp
đỡ tôi sưu tầm tài liệu cũng như tạo điều kiện cho tôi có nhiều thời gian để
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Kính chúc các thầy cô, các bạn đồng nghiệp và gia đình sức khỏe, sự
thành đạt và hạnh phúc.

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 2



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .....................................................................7
CHƯƠNG I ...............................................................................................................11
1.1. Cơ sở lý luận về dự án ...................................................................................11
1.1.1. Khái niệm dự án ....................................................................................11
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của dự án .......................................................11
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư........................................................................13
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án ......................................................................14
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án ........................................................................14
1.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................14
1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án .............................................................15
1.2.1.3. Đặc điểm của quản lý dự án ...........................................................16
1.2.1.4. Tác dụng của quản lý dự án ............................................................18
1.2.2. Nội dung của Quản lý dự án...................................................................18
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ..............................................................18
1.2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư .............................................................20
1.2.2.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư ................................................................24
1.2.3. Tiêu chí đánh giá công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng ..................25
1.2.3.1. Chỉ tiêu về tiến độ thực hiện dự án .................................................25
1.2.3.2. Chỉ tiêu về chi phí dự án .................................................................26
1.2.3.3. Chỉ tiêu về chất lượng dự án ...........................................................27
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án ................................28
1.2.4.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài ....................................................28
1.2.4.1. Các yếu tố môi trường bên trong. ...................................................31
1.3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu phục vụ phân tích trong luận văn ........31

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 3


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

1.3.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................31
1.3.1.1. Phương pháp so sánh ......................................................................31
1.3.1.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phân tổ) .......................................33
1.3.1.3. Phương pháp thống kê ....................................................................34
1.3.2. Các dữ liệu phục vụ phân tích:...............................................................34
1.4. Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông: ..............................................34
1.4.1. Các đặc trưng cơ bản của dự án xây dựng công trình giao thông .......34
1.4.2. Dự án xây dựng công trình giao thông có đặc trưng khác với các dự án
của các ngành khác như sau ............................................................................35
1.4.3. Phân loại dự án xây dựng công trình giao thông (được quy định tại
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ) .......35
1.4.4. Chu trình thực hiện Quản lý dự ánxây dựng công trình giao thông .....37
TÓM TẮT CHƯƠNG I ............................................................................................38
CHƯƠNG II ..............................................................................................................39
2.1. Tổng quan về hoạt động của Ban Quản lý dự án ...........................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .........................................................39
2.1.2. Nhiệm vụ thực hiện các công tác quản lý dự án.....................................40
2.1.2.1. Lập dự án đầu tư .............................................................................40
2.1.2.2. Thực hiện đầu tư .............................................................................40
2.1.3. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Ban
Quản lý dự áncông trình giao thông - Sở Giao thông vận tải Vĩnh Phúc ........44

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ...........................................45
2.1.4.1. Phòng Kế hoạch ..............................................................................45
2.1.4.2. Phòng Dự án 1 ................................................................................46
2.1.4.3. Phòng Dự án 2 ................................................................................48
2.1.4.4. Phòng Tài chính – Tổng hợp ...........................................................49
2.1.5. Mối quan hệ công tác .............................................................................50
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 4


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

2.2. Thực trạng công tác Quản lý dự áncủa Ban Quản lý dự áncông trình giao
thông Vĩnh Phúc ...................................................................................................50
2.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự áncông trình giao thông Vĩnh
Phúc.......................................................................................................................53
2.3.1 Đánh giá công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua chỉ tiêu
tiến độ thi công. ................................................................................................53
2.3.2. Đánh giá công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua chỉ tiêu
chi phí công trình..............................................................................................60
2.3.3. Đánh giá công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua chỉ tiêu
chất lượng công trình. ......................................................................................63
TÓM TẮT CHƯƠNG II ...........................................................................................72
CHƯƠNG III ............................................................................................................73
3.1. Hiện trạng hệ thống giao thông tỉnh Vĩnh Phúc ............................................73
3.2. Nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật hệ thống giao thông giai đoạn 2016 – 2020

...............................................................................................................................74
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Ban
Quản lý dự áncông trình giao thông - Sở Giao thông Vận tải Vĩnh Phúc. ...........78
3.3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác khảo sát, thiết kế và thẩm tra
phê duyệt thiết kế, dự toán. ...............................................................................78
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: .................................................................78
3.3.1.2. Nội dung của giải pháp: ..................................................................79
3.3.1.3. Kết quả kỳ vọng:..............................................................................81
3.3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng ....................................................................................81
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: .................................................................81
3.3.2.2. Nội dung giải pháp: ........................................................................82
3.3.2.3. Kết quả kỳ vọng:..............................................................................86
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 5


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

3.3.3.Các giải pháp cho giai đoạn giám sát thi công, quản lý tiến độ và lập
biện pháp thi công xây lắp, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng ...
...............................................................................................................86
3.3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: .................................................................86
3.3.3.2. Nội dung giải pháp: ........................................................................88
3.3.3.3. Kết quả kỳ vọng:..............................................................................89
TÓM TẮT CHƯƠNG III ..........................................................................................90
KẾT LUẬN ...............................................................................................................91

Phụ lục: Môi trường pháp lý liên quan đến đầu tư xây dựng....................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................93

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 6


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân Ban Quản lý dự ánCông
trình giao thông Vĩnh Phúc
Bảng 2.2 : Vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư XDCB thời kỳ 2013 – 2015
Bảng 2.3 : Giá trị thực hiện vốn đầu tư XDCB thời kỳ 2013 – 2015
Bảng 2.4 : Tiến độ các công trình XDCB thời kỳ 2013 – 2015
Bảng 2.5 : Lý do chậm tiến độ các công trình
Bảng 2.6 : Tổng hợp công tác quyết toán dự án giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.7 : Tổng hợp chi phí tư vấn các dự án giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.8 : Các hình thức đấu thầu giai đoạn 2013- 2015
Bảng 2.9 : Chất lượng các công trình từ năm 2013 đến năm 2015
Bảng 2.10 : Tổng hợp kết quả phân tích
Bảng 3.1 : Chi tiết chiều dài các tuyến đường quốc lộ trong ranh giới quy hoạch đô
thị
Bảng 3.2 : Chiều dài các đường tỉnh trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 3.3 : Nhu cầu đầu tư hạ tầng giao thông giai đoạn 2016-2020
Bảng 3.4 : Danh mục dự án giai đoạn 2016 – 2020


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 : Mô hình chu kỳ dự án của một dự án đầu tư
Hình 1.2 : Chu trình quản lý dự án
Hình 1.3 : Chu trình thực hiện Quản lý dự ánXD công trình giao thông
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQuản lý dự áncông trình giao thông

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 7


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tốc độ đô thị hoá của cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đang có những
bước tiến tích cực về tốc độ đô thị hoá. Hàng loạt các dự án trọng điểm của quốc
gia, của tỉnh đang được triển khai nhanh, mạnh mẽ, công tác giải phóng mặt bằng
được tập trung cao. Hai năm trở lại đây, tỉnh Vĩnh Phúc đều lấy chủ đề năm là “giải
phóng mặt bằng”, điều này đã cho thấy quyết tâm của tỉnh trong quá trình đô thị hoá
và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên thực tế hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc sử dụng nguồn vốn
đầu tư cho xây dựng cơ bản nói chung và cho các công trình giao thông nói riêng
trên địa bàn tỉnh còn chưa cao, còn xảy ra nhiều thất thoát, lãng phí do các hạn chế
sau:
- Biện pháp phân cấp về nguồn vốn cho cơ sở còn lúng túng và mang tính nhỏ
giọt
- Quản lý nhà nước với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn tình trạng chồng

chéo
- Việc quy hoạch, xây dựng kế hoạch, xây dựng chiến lược và dự báo đầu tư
xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập
- Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, giám sát còn
chưa cao.
- Chưa có quy định cụ thể về các biện pháp xử phạt đối với các hình thức vi
phạm trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Nguồn nhân lực, cách thức quản lý còn yếu
Chính vì vậy trong bối cảnh suy thoái kinh tế của toàn cầu hiện nay, quản lý
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề rất quan tâm, và đối với cấp cơ sở thì
công việc này lại càng cần thiết.
Từ đó, đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý dự áncủa
Sở Giao thông Vận Tải tỉnh Vĩnh Phúc.” thực sự là vấn đề bức thiết, nhằm tìm ra
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 8


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

hướng hạn chế tối đa các thất thoát, lãng phí và tạo hiệu quả tối đa của dự án trong
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và trong các dự án công trình giao
thông nói riêng trên địa bàn Vĩnh Phúc cũng như là ở các địa phương khác trong cả
nước.
Mục đích của đề tài
Xây dựng các giải pháp để loại bỏ các tồn tại hiện nay của công tác Quản lý
dự án tại Sở giao thông tỉnh Vĩnh Phúc, để công tác Quản lý dự áncủa Sở hoàn thiện
hơn và hiệu quả hơn

Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài: phân tích hiệu quả đầu tư dựa
trên cơ sở những lý thuyết về quản lý dự án, phân tích trên các số liệu thống kê,
phân tích hệ thống để tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan các vấn đề về đầu tư
xây dựng cơ bản.
Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố liên quan đến công tác Quản lý dự áncông trình giao thông.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác Quản lý dự ánvà các vấn đề có liên quan đến
công tác quản lý dự án
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Ban Quản lý dự ánCông
trình giao thông – Sở Giao thông Vận tải Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2015 đến tháng
04/2016. Các thông tin, số liệu dữ liệu cung cấp trong đề tài được thu thập trong 3
năm 2013, 2014, 2015.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
qua 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề lý thuyết về phân tích đánh giá công tác Quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 9


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác Quản lý dự án tại Sở giao thông

tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại
Sở giao thông tỉnh Vĩnh phúc.

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 10


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CỒNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về dự án
1.1.1. Khái niệm dự án
Theo phương diện phát triển
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực
hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo
ra một thực thể mới.
Dự án không chỉ là một ý định phát thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác
định; Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới.
Theo phương diện quản lý
Dự án là nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi
mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ. 1
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của dự án
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả

được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện
đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị.
Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm
vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể hình thành
nên kết quả chung của dự án. Dự án là một hệ thống phức tạp, được phân thành
nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống
nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất
lượng cao.

1

PGS. TS Từ Quang Phương (2014). Giáo trình Quản lý dự án, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 11


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một
sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án không kéo dài mãi mãi.
Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý, vận hành,
nhóm quản trị dự án giải tán.

Theo mô hình này, mức độ sử dụng các nguồn lực (vật tư, máy móc thiết
bị,…) tăng dần và đạt cao nhất ở giai đoạn thực hiện dự án, nó tỷ lệ với chi phí của

dự án.
Chu kỳ sống của dự án được coi là biến động vì nó diễn ra theo các giai đoạn
rất khác nhau, chúng được phân biệt bằng bản chất các hoạt động của chúng cũng
như bằng số lượng và loại nguồn lực mà chúng đòi hỏi.
Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản
xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng
hóa, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án mang lại là duy nhất,
hầu như không lặp lại. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác tính duy nhất ít rõ ràng hơn
và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng.
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 12


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án đều có sự tham gia của nhiều bên hữu
quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan
quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự
tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức
năng và bộ phận Quản lý dự ánthường xuyên có quan hệ qua lại với nhau và cùng
phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống
nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà Quản lý dự áncần duy
trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ của dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị … trong quản lý,

nhiều trường hợp, các thành viên ban Quản lý dự ánlại có “hai thủ trưởng” nên
không biết nghe mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh mâu thuẫn
nhau… Do đó, môi trường Quản lý dự áncó nhiều quan hệ phức tạp, năng động.
Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoản thời gian nhất định. Mặt khác,
thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ
rủi ro cao.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
Đối với nền kinh tế - xã hội
Dự án là một bộ phận cấu thành trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội có
vai trò thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng đảm bảo công bằng và phát triển bền vững
môi trường sinh thái.
Dự án là cơ sở để thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đặt ra thông qua các
chương trình, và mối quan hệ này có tính hệ thống, logic. Việc quản lý thực hiện tốt
các dự án là cơ sở để hoàn thành tốt mục tiêu các chương trình và chỉ tiêu kế hoạch
đã xây dựng.
Đối với nhà nước
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 13


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Dự án là cơ sở để nhà nước thẩm định và ra quyết định đầu tư. Văn bản phê
duyệt dự án của nhà nước là cơ sở khẳng định tính khả thi của dự án về các mặt
như: Tài chính, kinh tế - xã hội và môi trường; đồng thời cũng là căn cứ cấp vốn
thực hiện dự án.

Đối với chủ đầu tư
Dự án là cơ sở để ra quyết định đầu tư, để xin cấp phép được đầu tư
Dự án là cơ sở để tìm đối tác cùng thực hiện và huy động vốn đầu tư
Dự án là cơ sở để giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các bên tham gia thực hiện dự án.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý dự ánlà quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Quản lý dự ánbao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch: đây là giai đoạn thực hiện mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn
bộ dự án (Khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực
và thiết bị phù hợp.
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 14



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Giám sát. Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và điều xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị
sau dự án.
Các giai đoạn của quá trình Quản lý dự ánhình thành một chu trình năng động
từ việc lập kế hoạch đến viên điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho
việc tái lập kế hoạch dự án:

Hình 1.2: Chu trình quản lý dự án
1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu của Quản lý dự ánnói chung là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với
nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C= f(P,T,S)
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 15


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trong đó:

C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: Mức độ hoàn
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án
tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và
phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường
hợp giá nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc
kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo…
làm phát sinh tăng một số khoảng mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài,
chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của Ban
quản lý dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng thêm khoảng
tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối
với mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình
Quản lý dự ánthường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu, hi sinh một mục tiêu nào
đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho
phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự
án.
1.2.1.3. Đặc điểm của quản lý dự án
Thứ nhất, tổ chức Quản lý dự ánlà một tổ chức tạm thời. Tổ chức Quản lý dự
ánđược hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian
tồn tại dự án, nhà Quản lý dự ánthường hoạt động độc lập với các phòng ban chức
năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại
máy móc thiết bị.
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY


Trang 16


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Thứ hai, quan hệ giữa chuyên viên Quản lý dự ánvới phòng chức năng trong
tổ chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng.
Người đứng đầu dự án và người tham gia Quản lý dự ánlà những người có trách
nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu của dự án.

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 17


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

1.2.1.4. Tác dụng của quản lý dự án
Công tác Quản lý dự ánđòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác theo
được điều hành bằng phương pháp quản lý. Do vậy, tác dụng của phương pháp
Quản lý dự ánlà rất lớn, có những tác dụng chủ yếu sau:
Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
Quản lý dự ánvới khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các

thành viên tham gia dự án.
Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao.
1.2.2. Nội dung của Quản lý dự án
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Là giai đoạn mà chi phí có tỉ trọng không lớn so với tổng mức đầu tư của cả
dự án hay công trình, nhưng là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó
quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá trình đầu tư và xây dựng.
Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng
- Lập dự án đầu tư xây dựng
a. Lập báo cáo đầu tư xây dựng:
Lập báo cáo đầu tư xây dựng là công việc khởi đầu của quá trình Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm các nội
dung sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn.

Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 18


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD


- Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về
địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật
tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng
mặt bằng, tái định cư nếu có, các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh
thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Hình thức đầu tư xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
b. Lập dự án đầu tư xây dựng
Lập dự án đầu tư là bước tiếp theo của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đây là bước
nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án.
Lập dự án đầu tư bao gồm hai nội dung chủ yếu: phần thuyết minh và thiết kế
cơ sở.
- Phần thuyết minh của dự án
+ Nêu sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng
đất.
+ Mô tả quy mô và diện tích xây dựng công trình, phân tích lựa chọn phương
án kỹ thuật, công nghệ công suất.
+ Đưa ra các giải pháp thực hiện
+ Đánh giá các tác động của môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ,
các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
+ Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, các
chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
- Phần thiết kế cơ sở của dự án
+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực, các số liệu và điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác
động, danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY


Trang 19


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

+ Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ
công nghệ, danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan
đến thiết kế xây dựng.
+ Thuyết minh xây dựng
+ Phần kỹ thuật
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
+ Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư
và thời gian xây dựng công trình
1.2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Đây là giai đoạn quan trọng nhất liên quan đến hiệu quả dự án, vì vậy khi đánh
giá công tác Quản lý dự ánở giai đoạn này người ta thường sử dụng chỉ tiêu thời
gian và chi phí để đánh giá.
Giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với
tổng mức vốn đầu tư của dự án, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung,
mục đích của dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi
phí, chống lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công
trình;
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình;

- Lựa chọn nhà thầu để thực hiện dự án;
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện dự án;
- Giám sát thi công xây lắp công trình.
a. Khảo sát, thiết kế, lập dự toán xây dựng công trình
Công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng thể dự toán công trình
là khâu có yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án, nếu không thực
hiện tốt ngay từ khâu này sẽ dẫn đến dự án có nhiều phát sinh trong quá trình thi
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 20


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

công, thậm chí phải thiết kế lại gây lãng phí thời gian, tăng nguy cơ chậm tiến độ
hoàn thành dự án.
Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên bản vẽ theo quy định.
Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở
xác định chi phí xây dựng công trình.
Tài liệu thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh, các bản
vẽ thiết kế, dự toán xây dựng công trình; biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát; báo
cáo thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán.
b. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
Công tác thẩm định thiết kế, dự toán và tổng dự toán là một bước quan trọng
giúp cho dự án đạt được hiệu quả.
- Thẩm định bản vẽ thiết kế
+ Phải tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

+ Phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
- Thẩm định dự toán:
+ Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán.
+ Tính đúng đắn của việc áp dụng các chi phí, định mức đơn giá, các chế độ
chính sách điều chỉnh có liên quan.
c. Các hình thức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
* Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp
sau:
- Trường hợp công việc cần khắc phục ngay do thiên tai, địch họa, sự cố thì
chủ dự án được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc
kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án
phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt về
nội dung chỉ định thầu.
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 21


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, bí mật quốc
phòng do Chính phủ quyết định.
- Gói thầu xây lắp có giá trì dưới 5 tỷ đồng, gói thầu tư vấn dưới 3 tỷ và gói
thầu mua sắm hàng hóa dưới 2 tỷ đồng.
* Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu

(tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp có ít hơn
5 nhà thầu tham dự thì bên mời thầu phải báo cái chủ Dự án trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chủ đầu tư quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên
cơ sở đánh giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực các Nhà thầy song
phải đảm bảo khách quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và
trang Web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, Ngành địa phương tối thiểu trong
10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu sẽ không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của các Nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một số nhà thầu gây sự cạnh tranh không bình đẳng.
Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo
quy định có giá dự thầu hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất cho dự án.
c. Công tác thương thảo, ký kết hợp đồng
Thương thảo và ký kết hợp đồng xây dựng là một việc vô cùng quan trọng vì
trong hồ sơ mời thầu cũng như hồ sơ dự thầu không chứa đựng đầy đủ các thông tin
cũng như không giải đáp hết mọi thắc mắc từ hai phía. Do đó, biên bản thương thảo
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 22


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn Thạc sỹ QTKD

hợp đồng là tài liệu khẳng định, bổ sung một số điều kiện ràng buộc giữa Chủ đầu
tư và Nhà thầu, làm căn cứ đưa vào các điều khoản trong hợp đồng.
Sau khi có quyết định trúng thầu, Chủ đầu tư sẽ gửi giấy mời cho đơn vị trúng
thầu đến thương thảo hợp đồng. Chủ đầu tư làm hợp đồng theo mẫu của Nghị định
37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về hợp đồng xây dựng và Thông tư
số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 về hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp
đồng xây dựng.
Trong trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành, thì chủ
đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền, cấp có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn
Nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không đủ
điều kiện để thực hiện hợp đồng thì cũng phải báo cáo người có thẩm quyền quyết
định (thường là tổ chức đấu thầu lại)
Như vây, chất lượng và tiến độ của công việc thực hiện gói thầu phụ thuộc rất
lớn vào tính hợp lý của hợp đồng xây dựng. Các điều khoản ghi trong hợp đồng là
sự ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý để các bên lấy làm căn cứ để thực hiện cũng
như trong thanh toán và quyết toán công trình.
d. Công tác giám sát thi công xây dựng
Chất lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của công trình xây dựng phụ
thuộc rất nhiều vào công việc giám sát xây dựng. Đây là khâu quan trọng trong
công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chính vì vậy, Luật xây dựng
quy định mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công đều phải thực hiện chế
độ giám sát. Việc thực hiện giám sát thi công xây dựng phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục trên công trường, theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến
độ an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Việc giám sát thi công xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình.
- Thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công.
- Việc kiểm tra phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt, hồ sơ trúng thầu của

nhà thầu, các tiêu chuẩn xây dựng.
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 23


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Chủ đầu tư của dự án có thể trực tiếp tổ chức giám sát nếu có đủ năng lực hoặc
thuê giám sát thi công để giám sát thi công xây dựng công trình.
1.2.2.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện đầu tư và xây dựng. Nó là một
giai đoạn hoàn chỉnh “lý lịch” của dự án đã được đầu tư bao gồm các công việc phải
thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:
- Nghiệm thu bàn giao công trình, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng
công trình, bảo hành công trình;
- Quyết toán vốn đầu tư công trình;
a. Công tác tổ chức nghiệm thu:
Khi hoàn thành hạng mục công việc, giai đoạn xây lắp, hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng thì nhà thầu phải tiến hành nghiệm thu nội bộ và báo cáo cho cán
bộ giám sát và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu.
Đối với các vấn đề, công việc thay đổi so với thiết kế thì phải làm biên bản
kiểm tra hiện trường được sự đồng ý của thiết kế, chủ đầu tư và nhà thầu thi công.
Sau khi kiểm tra nếu các công việc xây dựng, hạng mục công việc đã hoàn
thành, có chất lượng đạt yêu cầu, phù hợp với tiêu chuẩn thì các bên tiến hành lập
biên bản nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư thanh
toán cho nhà thầu.
b. Công tác thanh quyết toán công trình

* Thanh toán khối lượng hoàn thành
Trong hoạt động xây dựng, do tính chất công trình thường thi công trong thời
gian dài, khối lượng thi công lớn. Do đó, để đảm bảo tiến độ giải ngân cũng như
như cầu vốn cho nhà thầu thi công, Luật xây dựng quy định, cho phép thanh toán
theo khối lượng hoàn thành công việc bao gồm:
- Khối lượng có trong thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khối lượng có đơn giá trong đơn giá trúng thầu.
- Khối lượng được tư vấn giám sát, chủ đầu tư nghiệm thu.
* Quyết toán vốn đầu tư
Học viên: Nguyễn Mạnh Trường – Lớp 13A-QTKDVY

Trang 24


×