Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nghiên cứu dự án khả thi phát triển hạ tầng du lịch thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH HOÀN

NGHIÊN CỨU DỰ ÁN KHẢ THI PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG DU LỊCH THỊ XÃ CỦA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH HOÀN

NGHIÊN CỨU DỰ ÁN KHẢ THI PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG DU LỊCH THỊ XÃ CỦA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ TIẾN MINH



Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi không sao chép,
chỉnh sửa từ bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, tài liệu nêu trong luận
văn là trung thực do đơn vị phát hành, đảm bảo hoàn toàn chính xác có nguồn gốc
rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Hoàn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau
đại – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, xin gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn
chân thành và tình cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo TS. Đỗ Tiến Minh, người hướng
dẫn khoa học. Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: UBND thị
xã Cửa Lò, Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch thị xã Cửa Lò, Chi cục Thống kê
thị xã Cửa Lò, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ và cá nhân thuộc
các nhóm điều tra tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện
để tôi hoàn thành đề tài này.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
góp ý, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng

năm 2016

Học viên

Nguyễn Đình Hoàn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
DU LỊCH ....................................................................................................................4
1.1 Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư.................................................................4
1.1.1 Khái niệm về đầu tư ....................................................................................4
1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư...............................................................................7
1.1.3 Vai trò của dự án đầu tư..............................................................................9
1.1.4 Yêu cầu đối với dự án đầu tư ....................................................................10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư....................................11

1.1.6. Phân loại dự án đầu tư .............................................................................13
1.1.7. Đặc điểm của các dự án phát triển hạ tầng du lịch ..................................14
1.2 Chu trình dự án ................................................................................................15
1.2.1 Chuẩn bị đầu tư .........................................................................................16
1.2.2. Thực hiện đầu tư ......................................................................................20
1.2.3. Vận hành kết quả đầu tư ..........................................................................21
1.3. Nghiên cứu tính khả thi của dự án..................................................................21
1.3.1. Phân tích sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư .............................22
1.3.2 Phân tích các yếu tố kỹ thuật công nghệ liên quan đến dự án ..................22
1.3.3 Phân tích hiệu quả của dự án ....................................................................25
1.3.4. Phân tích độ an toàn của dự án ................................................................35
TÓM TẮT CHƯƠNG I ..........................................................................................35
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DU LỊCH
THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN ....................................................................36
2.1. Giới thiệu tổng quan về tình hình phát triển của thị xã Cửa Lò .....................36

iii


2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thị xã Cửa Lò .........................................36
2.1.2. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Cửa Lò .....39
2.2. Thực trạng phát triển hạ tầng du lịch của thị xã Cửa Lò ................................40
2.3. Giới thiệu về dự án phát triển hạ tầng du lịch thị xã Cửa lò ..........................48
2.3.1. Sự cần thiết của dự án ..............................................................................48
2.3.2. Giới thiệu về dự án ..................................................................................49
2.4. Ước lượng dòng chi của dự án .......................................................................52
2.4.1. Tổng mức đầu tư ......................................................................................52
2.4.2. Chi phí vận hành và bảo dưỡng ...............................................................61
2.4.3. Doanh thu mất đi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong khu
vực dự án............................................................................................................63

2.5. Dự toán về doanh thu của dự án .....................................................................64
2.6. Kế hoạch và nguồn tài chính của dự án..........................................................67
TÓM TẮT CHƯƠNG II.........................................................................................70
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN VỀ KỸ THUẬT,
KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG ...............................................................................71
3.1. Phân tích tính khả thi về kỹ thuật của dự án ..................................................71
3.2 Phân tích tính khả thi về kinh tế-xã hội của dự án ..........................................73
3.2.1 Phương pháp luận .....................................................................................73
3.2.2 Kết quả phân tích ......................................................................................75
3.2.3 Phân tích độ nhạy......................................................................................76
3.2.4. Tổng hợp kết quả phân tích .....................................................................78
3.3 Phân tích tác động môi trường của dự án ........................................................80
3.3.1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công .................................80
3.3.2. Tác động môi trường sau khi thực hiện dự án .........................................82
3.4. Kết luận và kiến nghị......................................................................................84
3.4.1. Kết luận ....................................................................................................84
3.4.2. Kiến nghị..................................................................................................84
TÓM TẮT CHƯƠNG III .......................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88
PHỤ LỤC .................................................................................................................90

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt


Tỷ suất thu hồi nội bộ

EIRR

Giá trị hiện tại ròng kinh tế

ENPV

Hệ số sinh lời kinh tế

EPV(B/C)

Thời gian hoàn vốn

EThv

Dự án

DA

Dự án đầu tư

DAĐT

Giá trị gia tăng

GTGT

Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế (World Tourism anh
Travel Council)


WTTC

Tổ chức du lịch thế giới (The United Nations World Tourism
Organization)

UNWTO

Ủy ban nhân dân

UBND

Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (World
Commission on Environment and Development)

WCED

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế thị xã Cửa Lò giai đoạn 2011 – 2014 .......................40
Bảng 2.2. Cơ sở lưu trú thị xã Cửa Lò giai đoạn 2008 – 2013 .................................43
Bảng 2.3. Số lao động du lịch thị xã Cửa Lò giai đoạn 2009 – 2014 .......................46
Bảng 2.4. Tổng hợp chi phí xây dựng .......................................................................54
Bảng 2.5. Ước tính chi phí đền bù, hỗ trợ và tái định cư ..........................................55
Bảng 2.6. Tổng hợp chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.................................................58
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp các chi phí khác ................................................................60
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp tổng mức đầu tư ...............................................................61

Bảng 2.9. Bảng chi phí vận hành và bảo dưỡng .......................................................62
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp doanh thu mất đi từ hoạt động kinh doanh trong khu vực
thực hiện dự án ..........................................................................................................64
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp doanh thu mang lại từ dự án ..........................................67
Bảng 2.12. Nhu cầu vốn ban đầu theo phương án đầu tư tập trung ..........................68
Bảng 2.13. Nhu cầu vốn ban đầu theo phương án phân kỳ đầu tư ...........................68

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ xu hướng gia tăng số cơ sở và số phòng lưu trú ở Cửa Lò .....44
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động du lịch phân theo trình độ tại Cửa Lò năm 2014.......47
Biểu đồ 2.3. Trình độ lao động từng lĩnh vực trong ngành du lịch Cửa Lò .............47

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ thị xã Cửa Lò ................................................................................36
Hình 2.2. Mặt cắt ngang điển hình ............................................................................51

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một trong những ngành mũi nhọn và động lực
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và Việt nam nói riêng.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), du lịch đang ngày càng trở thành một
trong những công cụ có hiệu quả trong cuộc đấu tranh chống đói nghèo và là một

trong những nguồn thu ngoại tệ lớn nhất tại nhiều nước trên thế giới. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế chung này, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn có tốc
độ phát triển nhanh nhất và GDP của ngành có mức tăng trưởng hết sức ấn tượng.
Xác định tầm quan trọng của ngành du lịch trong cơ cấu nền kinh tế, tỉnh
Nghệ An đã đề ra nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế mũi
nhọn này. Để làm được điều này, trong suốt những năm qua tỉnh Nghệ An luôn nỗ
lực đổi mới, sáng tạo trong việc tạo ra các sản phẩm du lịch mới, có chất lượng cao
để thu hút du khách trong và ngoài nước.
Cửa Lò là một thị xã thuộc tỉnh Nghệ An nằm ở vị trí sát Biển Đông. Kinh tế
Cửa Lò phát triển chủ yếu là du lịch và dịch vụ dựa trên thế mạnh về tài nguyên du
lịch. Tuy nhiên, trong thực tế phát triển du lịch Cửa Lò những năm qua còn nhiều
hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vùng. Ngành du lịch Cửa Lò
đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là tính ổn định và
bền vững. Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng lớn đến phát triển du lịch Cửa Lò là
tính mùa vụ và sự thiếu đồng bộ trong hạ tầng du lịch. Ngoài tắm biển và thưởng
thức các hải sản quý, Cửa Lò có quá ít những sản phẩm mang tính đặc trưng của địa
phương. Bên cạnh đó, các dịch vụ vui chơi giải trí còn quá ít nên thời gian lưu trú
của du khách chưa cao. Đặc biệt quy mô và chất lượng hạ tầng “vi mô” du lịch mặc
dù đã được quan tâm xây dựng nhưng chưa phát huy được hết tiềm năng và hiện
quả. Một tỷ lệ rất lớn (khoảng 75%) cơ sở lưu trú hiện nay do tư nhân đầu tư có quy
mô nhỏ, các dịch vụ bổ trợ yếu kém, phục vụ thiếu tính chuyên nghiệp. Về mặt môi
trường, sau mỗi mùa du lịch rác thải trên bãi biển trở nên nhiều hơn, lượng rác thải
1


sinh hoạt từ các khách sạn, nhà hàng cũng tăng lên. Điều này tạo sức ép rất lớn lên
môi trường Thị xã và gây ra hình ảnh phản cảm cho du khách, ảnh hưởng lớn đến
thương hiệu, hình ảnh du lịch Cửa Lò.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
dự án khả thi phát triển hạ tầng du lịch thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An” để làm

đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề xuất dự án khả thi phát triển hạ tầng phục vụ du lịch
của Thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ an cho giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2050.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là dự án phát triển hạ tầng du lịch cho
Thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ an
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu dự án phát triển hạ tầng du lịch trong phạm vi thị
xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
- Về mặt thời gian
Các giải pháp, đề xuất trong luận văn có ý nghĩa áp dụng trong giai đoạn 20152020, tầm nhìn 2050
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thống kê và dự báo để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân
tích dự án
- Phương pháp phân tích để nghiên cứu tính khả thi của dự án về các mặt kỹ
thuật-công nghệ, kinh tế, xã hội và môi trường.
- Phương pháp tổng hợp để rút ra các kết luận và đề xuất các giải pháp cho
việc thực hiện dự án phát triển hạ tầng du lịch thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ an

2


5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luân văn được
kết cấu gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của dự án phát triển hạ tầng du lịch

Chương 2: Tổng quan về dự án phát triển hạ tầng du lịch thị xã Cửa lò, tỉnh
Nghệ An
Chương 3: Phân tích tính khả thi của dự án về kỹ thuật, kinh tế và môi
trường

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DU LỊCH
1.1 Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
a. Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộ phận hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói
riêng.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có
thể là sự tăng thêm của các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả quan trọng trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây ta có khái niệm đầu tư như sau: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực về vật chất và trí tuệ để sản xuất và kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội”.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc

điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường
rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi vốn đầu tư đã bỏ
ra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó,
để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã chi cho công việc đầu tư, đem lại lợi ích
kinh tế xã hội lớn nhất cho đất nước, ngành và các đơn vị, một trong những vấn đề
quan trọng có tính chất quyết định của mọi công việc đầu tư là những người trực
4


tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy
đủ các kiến thức về hoạt động đầu tư và dự án đầu tư
b. Đặc điểm đầu tư
- Đầu tư là một hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời. Không thể
coi đầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục đích thu được kết quả lớn hơn số
vốn đã bỏ ra ban đầu. Ngoài mục tiêu hiệu quả tài chính, đầu tư còn nhằm mục đích
giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách, hoàn thiện cơ cấu
ngành nghề, khai thác tài nguyên.v.v.. nhằm góp phần tăng phúc lợi xã hội cho toàn
dân.
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân nhắc
giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Đầu tư về một phương diện nào đó
là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có
sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi ích này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều
kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là
chi phí cơ hội của nhà đầu tư.
- Đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài thường là từ trên một năm.
Chính yếu tố thời gian dài đã làm cho rủi ro trong đầu tư cao và là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư
- Mọi hoạt động đầu tư phải có vốn, vốn ở đây được hiểu bao gồm các loại sau:
+ Vốn bằng tiền và các loại tài sản có giá trị như tiền
+ Vốn bằng TSCĐ hữu hình như đất đai, máy móc, thiết bị…

+ Vốn bằng TSCĐ vô hình như uy tín thương hiệu, lợi thế…
+ Vốn bằng tài sản đặc biệt như trái phiếu, cổ phiếu
Vốn đầu tư này có thể hình thành từ các nguồn trong nước hoặc nước ngoài
c. Vai trò của đầu tư
• Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu.
Bởi vì, đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu
5


thụ và sử dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện
đầu tư. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một
tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền
kinh tế.
Đối với tổng cung: Ta biết rằng, tiến hành một công cuộc đầu tư đòi hỏi một
nguồn lực, một khối lượng vốn lớn, thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới
của nền kinh tế) của các công cuộc đầu tư đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể
phát huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản
lượng của nền kinh tế tăng lên. Như vậy, đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm
cho đường tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên.
Qua sự phân tích trên ta thầy rằng, đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung
và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá
và dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia
tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu
dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là
điều kiện để cải thiện đời sống con người. Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng
trưởng và phát triển một nền kinh tế.
• Đầu tư góp phần nâng cao năng lực sản xuất
Sachs - Larrain (1993) định nghĩa tổng quát về đầu tư như: "Đầu tư là phần
sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh

tế". Sản lượng ở đây bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và nhập
khẩu từ nước ngoài - theo luồng sản phẩm; đối với loại sản phẩm hữu hình như nhà
cửa, công trình xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị...hay các sản phẩm vô hình như
bằng phát minh sáng chế, phí chuyển nhượng tài sản.
• Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ
Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội
hiện đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học công nghệ

6


tiên tiến và hiện đại. Ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có quá trình phát
triển lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế
giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng
mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang phát triển, do
công nghệ nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa
học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ thuộc
vào các nước công nghiệp . Muốn thoát khỏi tình trạng này thì các nước phải tăng
cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư
ở đây được hiểu là các nước này thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp
đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn. Quá
trình công nghiệp hoá hiện đại của các nước này có thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều vào việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Có thể khẳng định
rằng đầu tư khoa học công nghệ là một chính sách cực kì quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
• Các vai trò khác
Ngoài các vai trò chính yếu trên, đầu tư còn có một vài vai trò khác như làm
tăng ngân sách chính phủ, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tạo công
ăn việc làm, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của quốc gia, vv.
Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu tư là chìa khoá cho sự

phát triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới. Vì vậy đối với mỗi quốc gia cần có
một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình.
1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về
nguồn lực trong môi trường có nhiều biến động.
Theo luật Đầu tư 67/2014/QH13 của Quốc hội thì: “Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn
7


cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Một dự án có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án có thể là do các bộ
ngành hữu quan đề xuất , có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các kế hoạch kinh
tế quốc gia hay các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước cũng có các dự án đòi hỏi
chính phủ phải trợ giúp hoặc phê chuẩn trước khi thực hiện .
Khi thực hiện một dự án bao giờ cũng có sự mâu thuẩn tiềm ẩn về lợi ích
giữa các bên liên quan. Lý do là lợi ích của dự án và các chương trình công cộng chỉ
tập trung cho một bộ phận dân chúng. Chẳng hạn như, một đập thủy lợi chỉ giúp ích
cho một nhóm hộ nông dân trong vùng ảnh hưởng của đập mà thôi. Nói một cách
khác một dự án đầu tư chỉ giúp ích cho một bộ phận cộng đồng nào mà thôi. Những
đối tượng do nhận biết lợi ích do dự án mang lại cho mình nên có xu hướng ủng hộ
mạnh mẽ. Đồng thời nếu các chi phí của dự án được cung cấp phần lớn bằng tiền
ngân sách chung của chính phủ, là kinh phí được phân bố rộng rãi cho toàn xã hội,
thì sẽ không có một nhóm người nào thấy mình phải chịu phần lớn gánh nặng chi
phí của dự án. Kết quả có thể đoán trước được là những người được hưỡng lợi từ dự
án có xu hướng tạo thành một nhóm lên tiếng ủng hộ mạnh mẽ dự án, trong khi có
nhóm người thua thiệt (là những người gánh chịu chi phí dự án) lại quá phân tán và
những mất mát cá nhân trong số họ quá nhỏ , nên họ không thể trở thành đối trọng

có hiệu quả để chống lại nhóm đối tượng hưởng lợi mang tính tập trung cao.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội, làm
tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
8


với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các
bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.

+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
1.1.3 Vai trò của dự án đầu tư
- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy
đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ
yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi
nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chín. Vì vậy
ngoài phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là
một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây
dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá
trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp,
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều
9


chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai
thác công trình.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét,
phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để
đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng
kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các DAĐT quan trọng
của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi
mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước, khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưởng đến môi trường và mang
lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án
phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ
sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến

quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo
quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các
tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch
đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.1.4 Yêu cầu đối với dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá
trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của
dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa
học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ
quan chuyên môn
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp
10


với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các
cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với
các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có
các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Chúng ta có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư thành
02 nhóm nhân tố chính, bao gồm:

Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường vĩ mô
- Yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật: Các hoạt động đầu tư phải đi
theo trào lưu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Do đó sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho quá trinh thực hiện và vận hành dự án
nhưng cũng có thể gây ra những rủi ra cho dự án chẳng hạn như: nếu đối thủ của
doanh nghiệp tiếp cân với tiến bộ khoa học kỹ thuật trước thì họ có khả năng cạnh
tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm từ đó đưa đến những rủi ro cho dự án về mặt
giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm.
- Những yếu tố kinh tế: Những nhân tố kinh tế có thẻ ảnh hưởng đến dự án
bao gồm: khả năng tăng trưởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự án; tình
trạng lạm phát; tiền lương bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu
vực so với những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay
nhiều cũng tác động đến dự án. Do đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải đánh giá một
cách tỷ mỉ những yếu tố này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo toàn vốn của dự
án. Qua việc xem xét, đánh các yếu tố trên ta mới sơ bộ nhận định được hiệu quả
kinh tế của dự án cũng như các yếu tố rủi ro có thể xảy ra để đưa ra biện pháp
phũng ngừa .
11


- Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước: Chiến lược đầu tư có sự
chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt
quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo những chủ trương và sự hướng
dẫn của Nhà nước: cần chú trọng đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân
tố tự sự hội nhập ASEAN và bình thường hoá quan hê Việt Mỹ, các chủ trương
chính sách của nhà Nước về thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa xem đó là
những nhân tố quyết định đến chiến lược đầu tư dài hạn của chủ đầu tư.
- Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên: Trong quá trình xây dựng và
triển khai các dự án đầu tư không thể không chú trọng đến các điều kiện tự nhiên
nơi mà các dự án đi vào hoạt động bởi vì trên thực tế, các dự án đầu tư tại đây đều

chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Nếu các điều kiện tự nhiên ở tại dự án
không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của dự án điều đó có thể gây rủi
ro cho khả năng thu hồi vốn. Ngược lại, nếu các điều kiện thuận lợi thì khả năng thu
hồi vốn đầu tư là rất lớn.
- Những nhân tố thuộc về văn hoá - xã hội: Khía cạnh văn hoá - xã hội từ lâu
đó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công cuộc đầu tư; chẳng hạn như khi
dự án được triển khai và đi vào hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp
với phong tục tập quán văn hoá nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có
chấp nhận nó hay không. Đây là một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu
dài đối với dụ án. Do đó cần phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu
hoá hiệu quả đầu tư.
Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp
- Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu
tư. Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp
cho dự án và do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư tư các
thành phần kinh tế khác.
- Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
nhiều nhất đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng
12


cao chất lượng dự án, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công của doanh nghiệp đều được quyết
định bởi con người trong doanh nghiệp. Do đó chất lượng của lao động cả về trí tuệ
và thể chất có ảnh hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói
chung và kết quả hoạt động đầu tư nói riêng .
- Trình độ khoa học - công nghệ: xe máy thi công hiện đại có ảnh hưởng lớn
đến tiến độ và chất lượng của dự án, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Ngoài ra
nó cũng ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư và

đấu thầu để có các dự án.
1.1.6. Phân loại dự án đầu tư
Có ba dạng thức dự án chính, bao gồm dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và
dự án thay thế:
- Dự án đầu tư mới: Hoạt động đầu tư mới trong một lĩnh vực hoặc trong một
địa bàn nhất định
- Dự án mở rộng: Đầu tư mở rộng sản xuất hay dịch vụ nào đó đã có từ trước
(mở rộng về quy mô, địa bàn).
- Dự án thay thế: Đầu tư thay thế một hoạt động sản xuất hay dịch vụ nào đó
đã có từ trước song lợi suất không cao (do quá cũ hoặc hết khấu hao). Đầu tư này
nhằm lợi suất cao hơn và hiệu quả hơn về kinh tế.
Các dự án có thể được phân loại trên cơ sở lĩnh vực (như Y tế, Giáo dục,
Nông nghiệp, phát triển cộng đồng) và mang tính sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Dự án cũng có thể được phân định theo hạn định thời gian (ngắn hạn, trung hạn hay
dài hạn).
Ngoài ra, còn có thể phân loại dự án đầu tư dựa trên một số tiêu chi như:
* Xét theo lĩnh vực hoạt động, có thể chia dự án đầu tư thành 02 loại:
+ Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình
* Xét theo tính chất của hoạt động đầu tư, dự án được chia thành các loại:
+ Dự án đầu tư mới
13


+ Dự án đầu tư mở rộng
* Xét theo nguồn vốn đầu tư, dự án đầu tư được chia thành các nhóm:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;

+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
* Xét theo chủ thể đầu tư, dự án đầu tư được chia thành 04 loại:
+ Dự án đầu tư nhà nước
+ Dự án đầu tư hỗn hợp
+ Dự án đầu tư tư nhân (trong nước)
+ Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xét theo quy mô và tính chất dự án: Căn cứ theo tầm quan trọng quốc gia do
Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được thành 03
nhóm A,B,C.
1.1.7. Đặc điểm của các dự án phát triển hạ tầng du lịch
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của hạ tầng nói chung và hạ tầng du lịch
nói riêng, cho thấy đặc thù của dự án phát triển hạ tầng du lịch như sau:
- Dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch gắn liền với tổng thể phát triển
chung của vùng, của địa phương. Để phát triển du lịch cần xây dựng chiến lược phát
triển đồng bộ, từ hạ tầng du lịch cứng và hạ tầng du lịch mềm. Bên cạnh đó cần
nghiên cứu tính khả thi bảo vệ môi trường bên cạnh vấn đề kinh tế, xã hội để phát
triển du lịch địa phương theo hướng bền vững.
- Dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch có tính liên ngành, vì vậy đòi hỏi có
sự phối hợp chặt chẽ, thực thi trong một tổng thể các cơ quan ban, ngành cũng như
các đơn vị, bộ phận chức năng khác nhau.
- Dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch thường là dự án đầu tư lớn, có giá trị
cao và thời gian thu hồi vốn là tương đối lâu. Tuy nhiên, nếu các hạng mục của dự
14


án không đồng bộ thì khả năng sinh lời là rất thấp, thậm chí gây thiệt hại nặng nề
không thể khắc phục được. Vì vậy, khi tiến hành đầu tư phải so sánh các phương án
và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, tức là trong tất cả các trường hợp khi có một
vài phương án khả thi cần giải quyết vấn đề và lựa chọn một phương án hiệu quả

nhất, hướng đầu tư vốn hiệu quả nhất.
- Thực chất của dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch là đầu tư xây dựng cơ
bản, vì thế yếu tố con người không chỉ đòi hỏi phải có trình độ về khoa học kỹ
thuật, nghiệp vụ cao, công cụ lao động được trang bị hiện đại mà còn phải am hiểu
về quản lý xây dựng, nắm chắc thủ tục về xây dựng cơ bản, các luật, văn bản pháp
quy của Nhà nước, của ngành trong công tác xây dựng cơ bản
- Để theo kịp tốc độ phát triển du lịch thế giới, đòi hỏi các nhà hoạch định
chiến lược cần áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào quá trình thực
hiện hạ tầng du lịch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, giảm thời gian thực hiện dự án
đầu tư phát triển.
- Dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, cho
nên ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần huy động thêm các nguồn vốn xã hội
hóa, các nguồn vốn hợp pháp khác. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nó, đầu tư vào
hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, cầu cống, các công trình văn hóa như tượng
đài, công viên… phục vụ phát triển du lịch hiệu quả vốn đầu tư thường rất thấp, do
đó các nhà kinh doanh tư nhân không thích đầu tư vào sản xuất loại hàng hóa này.
Song trên phương diện địa phương, để phát triển kinh tế du lịch, khai thác tài
nguyên, mở mang dân trí thì việc xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ là yếu tố tối
quan trọng. Đặc biệt, bên cạnh những danh lam, thắng cảnh tự nhiên cần thiết tạo ra
những công trình văn hóa mang bản sắc địa phương, bản sắc dân tộc để thu hút
thêm khách du lịch trong và ngoài nước.
1.2 Chu trình dự án
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần phải
trải qua, bắt đầu từ thời điểm hình thành ý tưởng về đầu tư cho đến thời điểm kết
thúc hoạt động đầu tư.
15


Trong một chu trình dự án phân thành 03 giai đoạn lớn như sau:
Chuẩn bị đầu tư


Thực hiện đầu tư

Vận hành kết quả
đầu tư (SX,KD,DV)

Nghiên

Nghiên

Nghiên

Đánh

Đàm

Thiết

Thi

Chạy

Sử

Sử

Công

cứu


cứu

cứu khả

giá và phán

kế và

công

thử và

dụng

dụng

suất

phát

tiền khả thi

quyết

và kí

lập

xây


nghiệm

chưa

công

giảm

hiện

thi sơ

định

kết

dự án

lắp

thu sử

hết

suất

dần

các cơ


bộ lựa

các

thi

công

dụng

công





hội đầu

chọn

hợp

công

trình

suất

mức


thanh



dự án

dồng

xây

cao



lắp

nhất

công
trình

1.2.1 Chuẩn bị đầu tư
a. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tưởng về một dự án đầu tư,
người ta còn gọi đây là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Mục đích của giai đoạn
này là để trả lời câu hỏi có hay không cơ hội đầu tư. Đây là một việc làm quan trọng
có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Vì thế nghiên cứu cơ
hội đầu tư không thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải được dựa vào các căn cứ
có khoa học. Các căn cứ đó là:
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của cả nước, của từng vùng

lãnh thổ, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở.
Đây là một căn cứ rất quan trọng để đảm bảo định hướng cho đầu tư phát triển lâu
dài. Mặt khác đây là căn cứ đảm bảo tính pháp lý của dự án. Mọi công cuộc đầu tư
không xuất phát từ căn cứ này sẽ không có tương lai và sẽ không được chấp nhận.
+ Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm, dịch vụ cụ
thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư.
Không có nhu cầu thì khó đảm bảo khả năng đạt được lợi ích của dự án trong tương
16


×