Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

nâng cao được hiệu quả dạy và học trường THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.02 KB, 122 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
1.1: Cơ sở lý luận : Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam ( Khoá 8) đã ra nghị quyết về định hướng chiến lược
phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá;
Dựa vào tinh thần nội dung của Luật Giáo dục đã được Quốc hội thông qua
( Tháng 12/1998) Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Giáo dục -
Đào tạo từ năm 2001 đến năm 2010. Quốc hội đã có Quyết định 40/2000
QH 10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nưowcs CHXHCN Việt
Nam về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông; Quyết định 41/ 2001 QH
10 về phổ cập giáo dục THCS. Bộ Giáo dục và Đào tạo với nhiều biện pháp
tích cực đang chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương trên, trong đó có
thực hiện CT - SGK mới.
Giáo dục Việt Nam phát triển theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa
dạng hoá, dân chủ hoá. “ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và xã hội” ( Chương 2- điều 3 Luật Giáo dục). Như thế, nguyên lý giáo
dục là nguyên tắc chung, phương pháp tổng quát của hoạt động giáo dục.
Người quản lý giáo dục của tất cả mọi cấp đều phải vận hành hệ thống giáo
dục theo nguyên lý giaó dục.
Nước ta có khoảng 60% học sinh ở độ tuổi 11 – 14 kế thừa kết quả
giáo dục mầm non, tiểu học và THCS chuẩn bị cho các em bước vào THPT,
THCN, công nhân kỹ thuật, một số bước vào lao động sản xuất. Nhiệm vụ
đó đối với nhà trường THCS là quan trọng và nặng nề lớn lao.
1
Trong những năm gần đây, Phòng Giáo dục - Đào tạo Cửa Lò, Sở
Giáo dục Đào tạo Nghệ An đã có những chỉ đạo và biện pháp cụ thể trong
công tác quản lý thực hiện Chương trình - SGK. Tuy nhiên trong quá trình
xây dựng phát triển các cấp học bậc học nói chung, bậc THCS nói riêng ở
Nghệ An vẫn đang cần được quan tâm giải quyết.


Dựa vào các chức năng quản lý giáo dục và bản chất của quá trình
quản lý trường học đối với một trường THCS, theo chúng tôi, công tác quản
lý cần dựa vào những định hướng và yêu cầu của việc đổi mới chương trình
hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Cửa Lò là một Thị xã du lịch đang phát triển nằm ở phía bắc Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng nhanh chóng. Tuy
nhiên trình độ dân trí – nền giáo dục chưa phát triển ngang tầm với yêu cầu
phát triển kinh tế xã - hội của Thị xã. Đối với Ngành Giáo dục Thị xã Cửa
Lò nói chung và bậc THCS nói riêng, cần có một sự đổi mới mạnh mẽ,
quyết liệt trong nhận thức, trong phương pháp đối với cán bộ quản lý trong
việc triển khai thực hiện đổi mới Chương trình - SGK mới. Có đổi mới tư
duy và phương pháp quản lý thì các nhà trường THCS trên địa bàn mới
thực thành công nội dung chương trình giáo dục theo tinh thần thay sách.
Nhằm hình thành cho thế hệ học sinh một mô hình nhân cách mới như mục
tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị du lịch biển Cửa
Lò giai đoạn 2001 – 2010.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi nghiên cứu đề tài:”
Một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý nhà trường nhằm thực hiện
2
có hiệu quả đối mới Chương trình - SGK THCS trên địa bàn TX Cửa Lò
Tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý nhà trường
nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình - SGK mới cấp THCS trên địa
bàn Thị xã Cửa Lò.
3. Giả thiết khoa học.
Nếu Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý Trường
THCS theo tinh thần đổi mới SGK có tính chất khả thi thì sẽ nâng cao được
hiệu quả dạy và học theo mục đích yêu cầu phát triển giáo dục.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà trường THCS trên địa
bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
Chương trình - SGK trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ cán bộ quản lý trong phạm vi luận văn gồm Hiệu trưởng, Hiệu
phó THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả Chương
trình -SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trường THCS và
thực hiện Chương trình - SGK mới.
- Tìm hiểu thực trạng về giáo dục THCS và thực hiện Chương
trình - SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
3
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Cấu trúc luận văn.
+ Mở đầu
+ Nội dung : ( gồm 3 chương)
Chương 1 : Những cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và đổi mới
Chương trình - SGK cấp THCS.
Chương 2: Thực trạng giáo dục và thực hiện Chương trình -
SGK mới ở Thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Những giải pháp quản lý nhà trường nhằm thực
hiện có hiệu quả đổi mới chương trình - sách giáo
khoa THCS ở Thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ An.

+ Phần kết luận và những khuyến nghị
+ Phụ lục của luận văn
+ Tài liệu tham khảo.
8. Đóng góp của luận văn.
- Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà trường
THCS.
- Xây dựng các giải pháp, biện pháp trong công tác quản lý góp phần thực
hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ thực hiện Chương trình - SGK mới cho
các trường THCS.
9. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4
Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục THCS và thực hiên Chương
trình -SGK mới trên địa bàn TXCL.
Đối tượng nghiên cứu: Những giải pháp quản lý nhà trường nhằm thực
hiện có hiệu quả Chương trình - SGK mới cấp THCS.
10. Kế hoạch thực hiện.
- Thời gian thu thập tài liệu : Từ 3 - 4 – 2003 đến 30 - 8 - 2003
- Thời gian viết luận văn : Từ 1 - 6 – 2003 đến 15 -11 - 2003
- Thời gian bảo vệ luận văn : Từ 16 -11 – 2003 đến 2 – 2004
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH - SGK CẤP THCS
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ
1.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Cuộc sống loài người luôn luôn vận động và phát triển đi lên. Từ lao
động riêng rẽ đơn giản đến lao động phối hợp phức tạp, con người đã biết
phân công hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt
động quản lý đã bắt nguồn từ đó, nó ra đời như là một tất yếu khách quan.
Ngày nay quản lý đã trở thành một nghề, đã trở thành một ngành

khoa học, -“ Khoa học về tổ chức con người [ 7,1].
Khái niệm “ Quản lý ’’ có nhiều cách hiểu, tuỳ theo từng cách
tiếp cận xin đưa ra một vài định nghĩa:
Quản lý :" Gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “ Quản”
gồm sự coi sóc giữ gìn duy trì ở trạng thái “ ổn định”. Quá trình” Lý” gồm
sự sửa sang xắp sếp đổi mới hệ, đưa hệ vào thế” Phát triển"[ 8,3].
Với cách tiếp cận như trên, Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc
Uyển cho rằng: “ Quản lý là lý luận về sự cai quản. Chức trách của quản lý
là lãnh đạo, tham mưu và thừa hành” { 9,34}
6
Một định nghĩa khác:” Quản lý là tác động có định hướng có chủ
định của chủ thể quản lý( Người quản lý ) đến khách thể quản lý ( Người bị
quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức và: “ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động ( Chức năng) Kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm tra [ 10,1]
Từ những định nghĩa trên ta có những nhận xét sau đây:
- Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức. Tổ chức là thể nền của
quản lý.
- Cốt lõi của quản lý là những tác động có ý thức ( Có mục đích,
có định hướng, có nguyên tắc) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý.
Điều đó chính xác là được xem người quản lý phải làm gì? Về cơ bản quản
lý có bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Thông tin rất cần cho quản lý. Không có thông tin không thể
tiến hành quản lý. Bởi vậy: “ Thông tin là một chức năng đặc biệt, chức
năng trung tâm cùng với bốn chức năng quản lý đã nêu trên – nó là một
trong những yêu cầu cốt lõi của hoạt động quản lý” [ 16, 12]

7
Kế hoạch

Thông tin
Tổ chức
Kiêm tra
Sơ đồ 1: Các chức năng cơ bản của quản lý.
1.1.2. Khái niệm về Quản lý giáo dục
Quản lý giaó dục là một loại hình quản lý. Dựa vào khái niệm” Quản
lý”, một số tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
“ Quản lý giáo dục ( và nói riêng quản lý trường học) là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng thực hiện được tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà
trên điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất". [ 18,35]
“ Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý ( có mục đích tự giác, hệ thống, có kế hoạch ) mang tính chất
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những
lực lương trong và ngoài nhà trường làm cho quy trình này vận hành tới
việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến “ [15]
"Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
“ [ 19, 1]
Dù có diễn đạt khác nhau, song các định nghĩa trên đều toát lên bản
chất của hoạt động quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục là hệ thống các tác
8
Chỉ đạo
động có mục đích, có định hướng, có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục
các cấp tới các đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa
hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu mong muốn.
1.1.3. Khái niệm về quản lý trường học.
Trường học là tổ chức cở sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ

thống con trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Nói cụ thể hơn, trường học là
tế bào của hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ương đến địa phương, là
thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó
cũng là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy mọi hành động
của quản lý giáo dục cấp trên đều phải hướng về trường học. Có thể nói
quản lý giáo dục suy cho đến cùng là quản lý trường học.
Là một hệ thống trường học có mối quan hệ bên ngoài và bên
trong hệ thống. Quản lý trường học chính là quản lý hai mối quan hệ đó.
Gíao sư tiến sĩ Phạm Minh Hạc có viết: “ Quản lý nhà trường là thể hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” {18,34}
Có điều nói đến trường học trước tiên là nói đến quản lý quá trình
dạy học nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lý trường học là quản lý quá
trình dạy học { 18,51}
Quá trình giáo dục trong nhà trường là một thể thống nhất toàn
vẹn được liên kết bằng các thành tố sau đây:
- Mục tiêu đào tạo ( Ký hiệu là M )
- Nội dung đào tạo ( Ký hiệu là N )
9
- Phương pháp đào tạo ( Ký hiệu là P )
- Lực lương đào tạo ( Thầy) ( Ký hiệu là TH)
- Đối tượng đào tạo ( Trò) ( Ký hiệu là Tr)
- Điều kiện đào tạo ( Ký hiệu là ĐK)
( Cơ sở, Vật chất, thiết bị dạy học)
Quản lý trường học thực chất quản lý sáu nội dung trên. Ta có thể
biểu diện bằng sơ đồ sau:
M
TH TR



QqqQ
N P

ĐK

Sơ đồ 2 : Các thành tố của quản lý trường học
Người Hiệu trưởng nhà trường phải tác động tối ưu vào sáu thành tố trên
của quá trình giáo dục, để vận hành nó nhằm đạt được mục đích quản lý.
1.2. Các chức năng quản lí
1.2.1. Khái niệm về chức năng quản lý.
Trong quá trình điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, các chức
năng quản lý đóng vai trò then chốt. Việc phân phối các chức năng quản lý
là nhu cầu khách quan xuất phát từ các yếu tố sau:
10

Quản lý
Tính đa dạng của quá trình sản xuất. Đây là quá trình phức tạp tổng
hợp của nhiều yếu tố.
- Xã hội càng phát triển, sự phân công và chuyên môn hoá lao động
càng cao.
Theo PGS, TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn Minh Huệ thì “ Chức
năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của
tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá quá trình quản.lý” { 78 }
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Trong quá trìng thực hiện nhiệm vụ quản lý, người quản lý thực hiện
nhiều thao tác chức năng chúng ta tập trung nghiên cứu các chức năng cơ
bản, bắt buộc phải vận dụng nhằm điều hành có hiệu quả quá trình sản xuất
và hoạt động xã hội, đó là:

- Kế hoạch hoá
- Tổ chức
- Phối hợp (điêù khiển)
- Điều hành - kích thích (điều chỉnh)
- Kiểm tra, đánh giá.
Đây là năm chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Việc thực hiện
các chức năng trên giúp cho người quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ, đưa lại
hiệu quả cao, phát huy được nội lực. Đây là các chức năng mà mỗi người
quản lý ở lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hoá giáo dục …. đều phải tuân thủ
thực hiện.
1.2.3. Nội dung các chức năng quản lý.
1.2.3.1. Kế hoạch: Đó là khâu đầu tiên, là chức năng rất quan trọng đối
với các lĩnh vực kinh tế xã hội: Từ sản xuất vật chất đến sản xuất tinh thần,
11
đối với tất cả các ngành các cấp từ Trung ương đến Tỉnh, Huyện, Xã; từ các
doanh nghiệp đến các cơ quan xí nghiệp, trường học. Xã hội càng phát triển
thì khâu kế hoạch hoá càng được coi trọng.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể và đặc thù nghề nghiệp mà mỗi ngành
mỗi cấp mức độ kế hoạch hoá có khác nhau.
Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì kế hoạch hoá càng được nâng
cao về chất lượng, tính chất kế hoạch hoá càng bao trùm và định hướng cho
sự phát triển xã hội bấy nhiêu.
Vậy, “ Kế hoạch hoá được hiểu một cách khái quát là xây dựng các
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho từng giai đoạn, với các mục tiêu, tiêu
chí cụ thể.” { 79 }
Nói cách khác, “ Kế hoạch hoá là văn bản ghi nhận các chỉ tiêu cần
phấn đấu, chỉ tiêu ấy khi được thông qua trở thành văn bản mang tính pháp
lý và bắt buộc các tổ chức, các ngành, các cấp phải tìm mọi biện pháp để
thực hiện.” {80}
Nội dung các kế hoạch phức tạp và đa dạng, vì thế các nhà kế hoạch

có thể đi sâu vào các giai đoạn như dự báo, mô hình hoá và chương trính
hoá.
Dự báo là bộ phận quan trọng trong kế hoạch hoá nhằn vạch ra các
xu hướng của sự phát triển.
- Mô hình hoá là quá trình các cán bộ quản lý phác hoạ về quá trình
phát triển để từ đó hình dung trước kết quả. Mô hình hoá nhằm xác lập các
dữ liệu, các thông tin để sau đó có thể triển khai trong hoạt động sản xuất
cũng như điều hành xã hội.
12
- Chương trình hoá: Là quá trình chi tiết các chỉ tiêu kế hoạch thành
các định mức cũng như lựa chọn các giải pháp thực hiện nhằm biến kế
hoạch thành chương trình hành động của các đơn vị cơ quan xí nghiệp.
Như vậy :” Kế hoạch hoá với tư cách là khâu trung tâm của quá
trình quản lý phải thể hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý mang tính chỉ thị,
vì thế kế hoạch hoá thực chất là pháp lệnh” { 80}
1.2.3.2. Tổ chức.
“ Là quá trình quản lý tổ chức phối hợp giữa các hệ thống lãnh đạo
và bị lãnh đạo.” [ 80]
Khi nghiên cứu về tổ chức hoạt động quản lý cần nắm vững các yếu tố:
- Xác định quyền hành trách nhiệm nghĩa vụ của người quản lý và
người bị quản lý.
- Xây dựng ý thức tập thể và ý thức công dân của người lao động.
- Các cơ quan tổ chức quản lý phải có bộ máy tinh giản, đủ mạnh
và điều hành công việc nhằm thực hiện tốt các kế hoạch đã đề
ra.
1.2.3.3. Phối hợp
“ Là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ các bộ phận trong bộ
máy điều hành.
Quá trình sản xuất xã hội thông qua chức năng phối hợp nhằm tổ
chức hợp lý mọi quan hệ hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất.

Phối hợp có tác dụng liên kết các chức năng quản lý với nhau để
cùng tác động lên đối tượng quản lý.
1.2.3.4. Điều hành kích thích.
13
“ Nội dung điều hành là công việc thường xuyên theo dõi sự vận
động của đối tượng để phát hiện kịp thời mọi liên lạc, rối loạn trong quá
trình hoạt động và có biện pháp sửa chữa, uốn nắn kịp thời’’ [ 81] Muốn
làm tốt điều đó, người quản lý phải:
- Thu thập xử lý thông tin chính xác
- Thường xuyên sâu sát đối tượng
- Có tri thức để phán đoán, nhận xét đúng.
Nội dung kích thích bao gồm: động viên thưởng về vật chất tinh thần,
kèm theo có mức phạt, kỷ luật đối với người làm trái, tổn hại đến nền sản
xuất vật chất.
1.2.3.5. Kiểm tra đánh giá
Là khâu cuối cùng của quá trình quản lý
“ Nội dung kiểm tra: Là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch
được thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó có rút ra bài học kinh nghiệm”
[ 81]
Kiểm tra là hoạt động khó và phức tạp vì cấp dưới đối phó bằng mọi
biện pháp, mọi hình thức, mọi thủ đoạn từ đó gây trở ngại và có thể dẫn tới
đánh giá kết luận chủ quan duy ý chí thiếu căn cứ chệch hướng.
Hoạt động lao động sản xuất là các sự kiện đa dạng muôn màu,
người kiểm tra không đánh giá hết nếu không có tri thức, không có phương
pháp luận đúng.
Tóm lại:
Các chức năng phải đựợc thực hiện đồng bộ
Các cấp quản lý phải nghiêm chỉnh thực thi vận dụng nó, vì đó là quy
định kế tiếp nhau, bổ sung hoàn thiện cho nhau.
14

1.3. Hiệu quả trong quản lý.
“ Hiệu quả trong quản lý là kết quả đích thực”. [ 19 ]
Hiệu quả quản lý là kết quả đạt được như yêu cầu của việc làm đem lại.
Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học là tất cả những gì tạo nên kết quả của
công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Hiệu quả dạy và học phụ thuộc vào việc lựa chọn và phối hợp các phương
pháp dạy học, sự kích thích hứng thú của học sinh và kiểm tra đánh giá.
“Hiệu quả dạy và học phụ thuộc vào việc lựa chọn các phương tiện và
hình thức dạy học”. [ 13 ]
2. Quản lý nhà trường.
2.1.Trường THCS trong hệ thống giáo dục phổ thông
2.1.1. Vị trí của trường THCS
Trước năm 1981 THCS là một cấp học độc lập, còn gọi là trường phổ
thông thông cấp 2. Sau năm 1981, cấp I và cấp II được sát nhập thành cấp
phổ thông cơ sở. Theo Nghị định 90/CP ngày 24 –11 – 1993 quy định
khung của hệ thống Giáo dục Quốc dân, cấp I đã tách khỏi cấp II thành bậc
tiểu học, cấp II thuộc bậc trung học.
Luật Giáo dục được công bố ngày 11 – 12 – 1998 trong điều 6 mục 2
có ghi “ giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học;
bậc trung học có hai cấp học là cấp THCS và Trung học phổ thông [ 3,
10 ] .
Điều lệ Trường trung học đã ghi: “ Trường trung học là cơ sở giáo dục
của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc
dân, nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách
pháp nhân và có con dấu riêng.”
15
{ 6 }.
Với ví trí đặc biệt như vậy, giáo dục THCS rất quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong
bậc trung học, cần phân luồng để một bộ phận học sinh tốt nghiệp THCS

không có điều kiện học lên THPT có thể theo học các trường dạy nghề,
trường THCN để tiết kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép thí sinh quá tải
trong các kỳ thi Đại học, vừa sớm đào tạo nhanh nguồn nhân lực cho đất
nước, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho đại
bộ phận nhân dân lao động, xây dựng đất nước giàu mạnh. Dự thảo báo cáo
Đại hội IX của Đảng có ghi : “ Tỉ lệ học sinh THCS đi học trong độ tuổi đạt
80%, tỉ lệ học sinh THPT đi học trong độ tuổi đạt 40% vào năm 2005 ”.
Như vậy sự phân luồng học sinh THCS sẽ phải thực hiện mạnh hơn. Vì vậy
phải có định hướng tốt cho công việc này trong QLGD.
2.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường THCS
Luật Giáo dục nêu mục tiêu của giáo dục THCS là: “ Nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ
học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, THCN, học nghề, hoặc đi vào
cuộc sống lao động” [ 3,7 ]
Trong quyển “ Hỏi đáp về đổi mới THCS ” của Nhà xuất bản Giáo dục
/ 2001 có ghi: “ Học xong THCS, học sinh THCS đạt được những yêu cầu
chủ yếu dưới đây:
1. Có tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục
chung, thích hợp với lứa tuổi học sinh THCS. Cụ thể là có lòng yêu nước,
có ý thức rõ ràng về lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; có lòng tự hào về
16
nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, giàu truyền thống cách mạng; có niềm
tin quyết tâm thực hiện sự nghiệp “công nghiệp hoá, hiện đại hoá ”, “ Dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” ; có lối sống văn hoá
lành mạnh, biết cư xử hợp lý trong quan hệ gia đình, bạn bè và ngoài xã
hội; lòng nhân ái.
2. Có học vấn phổ thông cơ sở, bao gồm các kiến thức cơ sở về tự
nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa
phương ( có kiến thức cần thiết, tối thiểu về tiếng Việt, Toán, các môn khoa

học tự nhiên khoa học xã hội, về tin học, công nghệ, về những vấn đề thời
sự cuộc sống như môi trường, dân số …bước đầu sử dụng được một ngoại
ngữ, làm quen với máy tính, có hiểu biết ban đầu về nghề nghiệp và lựa
chọn đúng hướng nghề nghiệp.
3. Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học đề giải quyết những
vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng động, bước đầu thể
hiện ở tính linh hoạt, độc lập, sáng tạo trong học tập và lao động, có kỹ
năng cơ bản về sử dụng những phương tiện đại chúng, thu tập xử lý thông
tin để nâng cao hiểu biết, phục vụ học tập; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với
môi trường xung quanh tạo nên quan hệ tốt đẹp; có kỹ năng lao động đơn
giản; có thói quen tự học; biết cách làm việc khoa học; Sử dụng thời gian
hợp lý; biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học, nghệ
thuật; có lòng ham muốn hiểu biết; có thói quen kỹ năng rèn luyện thân thể,
vệ sinh cá nhân và môi trường.
Thông qua tất cả hoạt động giáo dục mà hình thành và phát triển cho
học sinh những năng lực then chốt sau đây:
17
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để tự chủ, tự lập,
năng động trong lao động, trong cuộc sống.
- Năng lực hành động: Biết làm, biết giải quyết những tình huống thường
gặp trong cuộc sống.
- Năng lực cùng sống và làm việc với tập thể và cộng đồng.
- Năng lực tự học để rèn luyện, tự phát triển về mọi mặt, thực hiện được
việc học thường xuyên, suốt đời [ 7,8,9 ].
2.1.3. Nhiệm vụ của trường THCS
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường được ghi trong Luật Giáo dục
như sau:
“ 1, Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giảng dạy khác theo
mục tiêu, chương trình giáo dục.
2, Quản lý nhà giáo, cán bộ nhân viên

3, Tuyển sinh và quản lý người học
4, Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính
theo pháp luật.
5, Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động giáo dục.
6, Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ nhân viên và người học tham gia
các hoạt động xã hội.
7, Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”
[36 ]
2.2. Những nhiệm vụ cơ bản trong quản lý nhà trường THCS
18
Tại điều 3, Điều lệ trường Trung học( Ban hành theo Quyết định số:
23/2000/ QĐ - BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) chỉ rõ:
" Trường Trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giẩng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường thực hiện kế
hoạch Phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nước;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của Pháp luật;
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng động;
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Pháp
luật.

2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
Điều 17, Điều lệ trường Trung học quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng như sau:
1. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
a, Tổ chức bộ máy nhà trường;
b, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
19
c, Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân
công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên,
nhân viên;
d, Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh,
đ, Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
e, Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, học
sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
g, Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành.
2. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ và những quyền hạn sau đây:
a, Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công.
b, Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao.
c, Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
uỷ quyền;
d, Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành.
3. Những mục tiêu cơ bản của chương trình - Sách giáo khoa mới.
3.1. Những văn bản của Đảng và Nhà nước về thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông.
3.1.1. Đảng ta rất quan tâm đến sự nghiệp GD - ĐT. Trong các Nghị quyết
hội nghi Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư khoá VII, lần thứ hai

khoá VIII đã khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp GD - ĐT
20
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, CBQL và tăng cường cơ sở vật chất
các trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của GD - ĐT.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX ( 4/2001 ) tiếp tục khẳng
định quan điểm của Đảng ta là: “ Phát triển giáo dục đào tạo là một trong
những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người – Yếu tố để phát triển xã hội, tăng
cường kinh tế nhanh và bền vững”.Đồng thời đề ra nhiệm vụ “ Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy
học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý gíao dục; thực hiện “chuẩn
hoá, hiện đại hoá,xã hội hoá”
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đề ra nhiệm vụ là: “
Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ
chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển
mới.”
3.1.2. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc
hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đã khẳng định mục
tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là xây dựng
nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông
mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ gíao dục phổ thông ở các
nước phát triển trong khu vực và thế giới.
3.1.3. Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 14/2000/CT - TTg về việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10
của Quốc hội khoá X và Chỉ thị số 30/1998/CT - TTg về điều chỉnh chủ
21
trương phân ban ở trung học phổ thông và đào tạo 2 giai đoạn ở đại học,
nêu ra các yêu cầu các công việc mà Bộ GD - ĐT và các cơ quan có liên

quan phải khẩn trương tiến hành trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu.
3.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, vừa đáp ứng phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vừa đáp ứng yêu
cầu người học, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận
trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
3.2.2.1 Xây dựng triển khai chương trình, phương pháp giáo dục phổ thông
mới cho tất cả các phương thức giáo dục, bậc học cấp học phổ thông với
chất lượng cao hơn. Kế thừa các thành tựu và khắc phục những yếu kém,
bất cập của chương trình hiện hành, đáp ứng các yêu cầu giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ sở quán triệt các định hướng
chung đã nêu.
Từ nay đến 2010, xây dựng triển khai hoàn thiện ba bộ chương trình giáo
dục phổ thông:
- Chương trình Tiểu học và chương trình THCS phù hợp với yêu cầu
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học tiến tới phổ cập THCS; Chương
trình giáo dục THPT có phân ban, trong đó bao gồm cả chương trình THPT
kỹ thuật.
Từ năm học 2002 - 2003 đối với tiểu học và THCS và năm 2004 - 2005
đối với THPT, bắt đầu triển khai trên toàn quốc chương trình, SGK theo
22
phương thức tuần tự từng lớp. Và như vậy đến năm học 2006 - 2007, hoàn
thành việc triển khai Chương trình - SGK ở tất cả các lớp của các cấp, bậc
học trong toàn quốc.
3.2.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại
hình, có phẩm chất và đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực sư phạm,
đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới và phương pháp mới ở các

cấp học, bậc học. Cụ thể là:
- Về số lượng: đảm bảo đủ giáo viên theo định mức có điều chỉnh phù
hợp với tình hình mới ( đến năm học 2005 - 2006 có khoảng 380000 giáo
viên tiểu học, 250000 giáo viên THCS và 810000 giáo viên THPT ) giảm
dần tình trạng thiếu giáo viên Ngoại ngữ, Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc,
Công nghệ, Giáo dục công dân, Tin học, Giáo dục quốc phòng qua từng
năm
- Về trình độ: đến năm học 2005 – 2006, 90% giáo viên tiểu học đạt trình
độ chuẩn, trong đó có 50% giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm 100%
giáo viên THCS đạt trình độ Cao đẳng sư phạm trở lên, trong đó 30% giáo
viên chủ chốt của các môn học có trình độ đại học; 100% giáo viên THPT
có trình độ đại học, trong đó có khoảng 5% có trình độ thạc sĩ.
3.2.2.3. Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở các trường phổ thông
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá tương ứng với yêu cầu của chương
trình mới:
- Tập trung xây dựng đủ phòng học và các môi trường sư phạm khác,
trước hết xoá bỏ tình trạng học ba ca. Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các
trường phổ thông có đủ điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động cả
ngày ở trường.
23
- Đảm bảo các thiết bị dạy học tối thiểu cho các cấp học, đưa công nghệ
thông tin vào trường học, phấn đấu đến năm 2005 có khoảng 70% trường
THPT được nối mạng Intent.
3.2.2.4 - Đổi mới công tác quản lý giáo dục phù hợp với việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông:
- Phân cấp quản lý, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước của các cấp quản lý và hoạt
động thanh tra giáo dục.
- ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục.

- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thực hiện thành công chương trình
mới trên phạm vi cả nước.
3.3. Mục tiêu các môn học
3.3.1. Kế hoạch giáo dục của trường THCS
3.3.1.1. Yêu cầu đối với kế hoạch giáo dục của trường THCS
a, Việc xây dựng kế hoạch giáo dục phải lấy mục tiêu của cấp học
làm căn cứ xuất phát ( bao gồm những yêu cầu đạt được về mặt giáo dục
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật – hướng nghiệp ).
b, Phải quán triệt định hướng chung được nêu trong Nghị quyết 40
của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Kế hoạch giáo
dục phản ánh yêu cầu phát triển hài hoà, toàn diện nhân cách qua các mặt
giáo dục, qua việc xác định các lĩnh vực tri thức, kỹ năng thể hiện trong hệ
thống các môn học, các hoạt động giáo dục đối với thời lượng thích hợp.
24
c, Đảm bảo tính chỉnh thể của giáo dục phổ thông: kế hoạch giáo
dục của trường trung học cơ sở phải đảm bảo sự nối tiếp của kế hoạch giáo
dục trung học tiếp sau đó.
d, Đảm bảo tính kế thừa.
Tiếp tục phát huy các ưu điểm của việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục THCS ở các giai đoạn trước đây ở nước ta, đồng thời tham
khảo kinh nghiệm của các nước đặc biệt khi xem xét các xu thế xác định hệ
thống môn học và thời lượng tương ứng do từng nhóm môn ( các nhóm
môn học công cụ, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học xã hội nhân văn ),
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp.
e, Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả
Để dảm bảo kế hoạch giáo dục, có thể thực hiện được ở mọi vùng,
miền của đất nước, cần chú ý những đặc điểm cụ thể thực tiễn giáo dục
THCS ở nước ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, giai đoạn phấn đấu
để phổ cập THCS, phấn đấu để học 2 buổi trên ngày.
3.3.1.2 Kế hoạch giáo dục của trường THCS

T
T
Môn học hoạt động
giáo dục
Lớp/ tiết Tổng
số tiết
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
1 Toán 4 4 4 4 16
2 Khoa học tự nhiên
* vật lý 1 1 1 2 5
* Hoá học 2 2 4
* Sinh học 2 2 2 2 8
3 Ngữ văn 4 4 4 5 17
4 Lịch sử 1 2 1,5 1,5 6
5 địa lý 1 2 1,5 1,5 6
6 Giáo dục công dân 1 1 1 1 4
Môn học hoạt động Lớp/ tiết
25

×