Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
  

BÙI XUÂN HỒNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
  

BÙI XUÂN HỒNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ
TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện. Luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực
tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó và dưới sự hướng dẫn
khoa học của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Bùi Xuân Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Bách Khoa - Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản,
chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ
quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được
hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp Ủy ban nhân dân
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh và gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, bản thân đã rất cố gắng

song không tránh khỏi còn có những thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thầy giáo, cô
giáo, Hội đồng chấm luận văn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý, bổ sung và giúp đỡ để
luận văn đạt hiệu quả.
Xin chân thành cảm ơn!
Đức Thọ, ngày ….. tháng ….. năm 2016

Bùi Xuân Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ, ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH .............. 4
1.1. Hoạt động đầu tư và dự án đầu tư ........................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư 4
1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư .............................................................................. 6
1.1.3. Dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư ........................................................ 7
1.1.4. Chu kỳ của dự án đầu tư ............................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư phát triển từ vốn ngân
sách Nhà nước ........................................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm đầu tư phát triển từ vốn NSNN ............................................... 18
1.2.2. Phạm vi của đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước ............................... 20
1.2.3. Khái niệm về quản lý đầu tư phát triển từ NSNN ...................................... 20

1.3. Nội dung quản lý đầu tư phát triển từ NSNN .................................................... 21
1.3.1. Công tác quản lý quy hoạch ........................................................................ 21
1.3.2. Công tác phân cấp, tổ chức quản lý đầu tư và xây dựng ............................ 23
1.3.3. Quản lý công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn vốn .................................. 24
1.3.4. Quản lý công tác thẩm định dự án đầu tư và quản lý đấu thầu ................... 26
1.3.5. Quản lý thi công công trình và thanh quyết toán ........................................ 31
1.3.6. Quản lý đầu tư theo một số lĩnh vực chủ yếu: ............................................ 33
1.4.Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá quản lý đầu tư phát triển từ NSNN ..................... 36
1.4.1.Tiêu chí, chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế ........................................................... 36
1.4.2. Về tiêu chí, chỉ tiêu hiệu quả xã hội ........................................................... 37
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ......................................................................................... 38
1.5.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................... 38
1.5.2. Các yếu tố bên trong ................................................................................... 39
1.6. Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 41

iii


CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH . 42
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ............ 42
2.1.1 Các đặc điểm tự nhiên xã hội của huyện Đức Thọ ..................................... 42
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 2010 - 2015 ............... 44
2.1.3. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức................................................ 46
2.2. Phân tích công tác quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước tại UBND
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................... 48
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung công tác quản lý ĐTPT từ NSNN tại huyện
Đức Thọ ................................................................................................................ 48
2.2.2. Phân tích nội dung công tác quản lý ĐTPT từ NSNN của huyện Đức Thọ,
tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................................... 56

2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ĐTPT từ NSNN của
huyện Đức Thọ ..................................................................................................... 74
2.3. Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 78
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN ĐỨC THỌ ... 79
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Đức Thọ giai đoạn
2015 – 2020 ............................................................................................................... 79
3.1.1.Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đức Thọ giai đoạn 2015-202079
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Đức Thọ ..................................... 81
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách 82
3.3.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc triển
khai thực hiện theo quy hoạch: ............................................................................. 82
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch quản lý nguồn vốn đầu tư phát
triển ....................................................................................................................... 84
3.3.3 Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tư ......................... 87
3.3.4 Tăng cường chế độ trách nhiệm của UBND huyện
trong hoạt động quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước................. 88
3.3.5 Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
trong quản lý hoạt động đầu tư phát triển. ............................................................ 90
3.3.6 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các bên thụ hưởng kết quả đầu tư ......... 92
3.3. Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ


TT

Viết tắt

1

Ủy ban nhân dân

UBND

2

Hội đồng nhân dân

HĐND

3

Phòng tài chính- kế hoạch

TC-KH

4

Ban quản lý dự án

BQLDA

5


Xây dựng cơ bản

XDCB

6

Tổng sản phẩm quôc nội

GDP

7

Tổng sản phẩm quốc dân

GNP

8

Đầu tư phát triển

ĐTPT

9

Ngân sách nhà nước

NSNN

10


Kinh tế xã hội

KT - XH

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế từ năm 2010-2014 của huyện Đức Thọ ...................45
Bảng 2.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội huyện Đức Thọ nhiệm kỳ 2010 2014 ...........................................................................................................................49
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2010 - 2015 Phân theo ngành kinh tế
...................................................................................................................................50
Bảng 2.4. GDP và tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2010 - 2014 .............................53
Bảng 2.5. Tỷ lệ lực lượng lao động giữa các khu vực trong các ngành kinh tế thời
kỳ 2010- 2014 ...........................................................................................................54
Bảng 2.6. Số lao động chia theo ngành .....................................................................55
Bảng 2.7. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phân theo ba khu vực kinh tế ...55
Bảng 2.8. Kế hoạch đầu tư XDCB qua các năm phân theo ngành, lĩnh vực ............59
Bảng 2.9. Kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB qua các năm ..................60
Bảng 2.10. Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách..................65
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2010 - 2014 ..................66
Bảng 2.12. Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu ......................................67
Bảng 2.13. Kết quả thực hiện thẩm tra và phê duyệt công tác quyết toán giai đoạn
2011 - 2014 ...............................................................................................................70

vi


MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng và
có những bước tiến vượt bậc về chất, về lượng. Tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng, các chính sách của nhà nước được đảm bảo thực thi,
thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Một trong những nguyên nhân khiến cho
tăng trưởng đạt được những thành tựu nổi bật đó là sử dụng vốn đầu tư, và một bộ
phận không nhỏ đóng góp cho kết quả đó là vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước.
Bộ phận vốn này tác động đến việc hình thành những cơ sở hạ tầng cơ bản, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài cho quốc gia, địa phương. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tích đạt được còn có nhiều những tồn tại liên quan đến chất lượng
các công trình, nguồn lực đầu tư, phương thức quản lý, cơ chế quản lý mà nhiều
cấp, nhiều ngành đang quan tâm, tìm giải pháp để khắc phục những hạn chế, yếu
kém.
Tại địa phương, vấn đề đầu tư cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội luôn
là vấn đề ưu tiên đặc biệt của các cấp chính quyền, luôn nhận được sự quan tâm
đông đảo của các tầng lớp trong nhân dân. Đầu tư đủ, đúng mức sẽ kích thích phát
triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho tất cả các
ngành cùng phát triển, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng sống con người. Thế
nhưng, trong thực tiễn, vấn đề đầu tư phát triển tại địa phương luôn gặp nhiều khó
khăn do hạn chế về mặt nguồn lực, cơ chế quản lý... Trong điều kiện nguồn lực hạn
chế, tìm ra nguyên nhân, giải pháp để có cơ chế chính sách hợp lý là n

Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” làm công trình nghiên cứu. Luận văn được
nghiên cứu dựa trên cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động đầu tư theo cơ chế hiện
hành và nhận xét, đánh giá từ thực tiễn quá trình quản lý hoạt động đầu tư tại

1



UBND huyện Đức Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Thực trạng quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Đức
Thọ tỉnh Hà Tĩnh, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn
chế.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động
đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010-2014.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát triển từ
nguồn vốn ngân sách tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu thực hiện đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp khảo sát điều tra thực tế
kết hợp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê kinh tế, so sánh, phương pháp
chuyên gia.
- Nguồn tài liệu sử dụng: nguồn số liệu sơ cấp qua việc trực tiếp thu thập từ
các đơn vị địa phương và phòng TC-KH, BQLDA. Một số nguồn thứ cấp từ các báo
cáo quyết toán ngân sách, báo cáo cho các Sở ban ngành huyện Đức Thọ - Tỉnh Hà
Tĩnh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học

Hệ thống có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản về ĐTPT và quá trình quản

2


lý ĐTPT cấp huyện, làm cơ sở để tham mưu với các cấp các ngành bổ sung sửa đổi
chính sách, chế độ quản lý tốt về quản lý đâu tư phát triển cấp huyện.
Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích rõ thực trạng của công tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách tại cấp huyện trên địa bàn Huyện Đức Thọ, Tỉnh Hà Tĩnh. Đây chính là
căn cứ mang tính khoa học giúp lãnh đạo Huyện, những cán bộ quản lý dự án đầu tư
phát triển cấp huyện tham khảo và có những biện pháp tích cực nhằm tăng cường
công tác quản lý đầu tư phát triển trên địa bàn.
7. Kết luận của luận văn:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và quản lý đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách
Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
Nhà nước tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triể từ nguồn vốn
ngân sáchnhà nước tại huyện Đức Thọ

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ, ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Hoạt động đầu tƣ và dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư

1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn … mọi hoạt động
có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo
ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành
vốn hiện vật để tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới, thông qua việc mua sắm
lắp đặt thiết bị, máy móc xây dựng nhà cửa vật kiến trúc, và tiến hành các công việc
có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động
đầu tư phát triển tạo ra.
Đầu tư phát triển là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội,
là chìa khoá để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá nhằm tạo ra thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng như mỗi địa
phương phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải pháp
chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn
định và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng trưởng cao, đời sống
nhân dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư phát triển.
Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả, vấn
đề hết sức quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và các định chế
về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.

4


1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết
định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau

như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư
thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng
thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu …).
Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không
khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác,
đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù
liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều
này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích,
đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong
tương lai.
Đầu tư vầ một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh
đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy
luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ ràng
rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu
được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu
dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời
gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản
năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có
những cánh thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro để sự sai

5



khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.2.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản,
lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra TSCĐ,
phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở
phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện
phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc
tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí
này thường gồm các khoản sau:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát
để lập, trình duyệt dự án
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai
thực hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện…)
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như
lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh ...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu,
các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh
tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản xuất kể
cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.


6


Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc không có;
có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.2.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích
cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu
hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá
kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân
trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết quả xã hội
biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng.
1.1.3. Dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc
soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo
dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình
thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các
lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.3.1. Phân loại dự án đầu tư

Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét.
Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản

7


lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tư
bằng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín
dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn
khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật Đầu
tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở
hạ tầng, văn hoá xã hội
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc gia
do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân
thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân cấp
cho các địa phương.
1.1.4. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm
dứt hoạt động.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.

Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản
xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng
hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …

8



LẬP
DỰ
ÁN
ĐẦU


Nghiên cứu cơ hội
(Nhận dạng dự án)

Nghiên cứu
Tiền khả thi

Nghiªn cøu c¬
héi
cứu
Nghiªn cøu
(NhËn d¹ng Nghiên

khả
thi
kh¶ thi

¸n)

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Vận hành, khai thác

KHAI
THÁC
, VẬN
HÀNH

Thiết kế

Xây dựng

Đánh giá sau dự án

Kết thúc dự án

Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tƣ
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết

9


định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai đoạn vận hành

kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất.
Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của
các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu tư
của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải
phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác …). điều này cũng tạo
cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư
và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng
lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 85
- 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm
thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư
càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do
thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các
công trình đang được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng
công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc
thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình
thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn
sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết
quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất
lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt
động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá
trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai
đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết

10



quả đầu tư chính là vòng đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do
dự án tạo ra).
1.1.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc
tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện
đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan
của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay
của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc
bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức
nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng
của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ
thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng hạn như cơ hội
đầu tư phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai thác dầu mỏ và khí đốt
của nước ta, cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm từ cà phê của các tỉnh
khu vực Tây Nguyên nước ta …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút khách du
lịch …
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong
trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn
cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát

triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những định hướng
lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư
không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không

11


được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những hoạt
động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các
dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà
chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức xã hội, ảnh hưởng không tốt đến sự
hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở đây trong điều kiện
nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nước và nhu cầu thế giới, trong đó nhu
cầu trong phạm vi thế giới lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt
động đầu tư luôn chú ý tận dụng mọi cơ hội để tham gia vào phân công lao động
quốc tế, để có thị trường ở nước ngoài.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở
trong nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một thời
gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên.
Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh
trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải
quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động đầu
tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với
các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất
lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển thường
rất lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động trong một thời
gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong thị trường tiêu thụ
sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án

hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành, hoặc của
các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, địa phương
khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo khả

12


năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công cuộc
đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến vấn đề
lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên thuộc loại khan
hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm …) thì
phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư sang các nước khác có
nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư (không
bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá của dự án, nhập khẩu thiết bị của dự án - chứ
không phải để bán kiếm lời - khai thác tài nguyên khan hiếm …) hoặc đề ra các biện
pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để
giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động dư thừa giá rẻ của địa phương (một phần
hoặc toàn bộ thời gian lao động của họ) để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm
giảm chi phí công nhân vừa giảm chi phí vận chuyển các đầu vào thường xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu
chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả và
hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác
hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển tiếp sang giai
đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
1.1.4.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi

vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía
cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục
lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc
cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính
khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và
triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả
thi.

13


Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
+ Nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu kỹ thuật
+ Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự
+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem
xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật,
tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành
kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính
vốn lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng
doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối
với chi phí bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí
lắp đặt thiết bị: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc thiết bị
(các tỷ lệ này khác nhau đối với các dự án khác nhau). Đối với các chi phí đầu tư

lớn như giá trị công trình xây dựng, giá trị thiết bị và công nghệ … phải tính toán
chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi.
Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi
ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định
cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà
đầu tư.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết
quả của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu
hỗ trợ.

14


Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thường khác nhau
tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối
với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ
thuật trong nước và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô sản xuất
lớn thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị
trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để
từ đó khẳng định lại quy mô của dự án và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu
là tối ưu, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm
của dự án và có lãi.
Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan
trọng đối với dự án phải sử dụng nguyên liệu với khối lượng lớn mà việc cung cấp
có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian
(như trồng tre, nứa, gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy) và bị hạn chế bởi
điều kiện tự nhiên (phải có đủ diện tích đất đai thích hợp cho việc trồng tre, nứa, gỗ

trong ví dụ trên). Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án là một nội dung trong
nghiên cứu hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về mặt kinh tế,
tài chính, kỹ thuật, quản lý, từ đó lựa chọn các quy mô thích hợp nhất để đảm bảo
cuối cùng đem lại hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu tư và cho đất
nước.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các dự
án có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra lớn (kể cả hao hụt tổn thất trong quá
trình vận chuyển). Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định được vị
trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động,
vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị được tiến hành đối
với các dự án đầu tư có chi phí đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị là lớn, mà
công nghệ và trang thiết bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau,
các thông số kỹ thuật (công suất, tuổi thọ …), thông số kinh tế (chi phí sản xuất,
chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, giá cả sản phẩm có thể bán được) khác nhau.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả

15


thi, và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện
các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ
nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi.
1.1.4.3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc lần cuối để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả hay
không?
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu

tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay
không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có
các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các dự
kiến đầu tư lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn,
phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông
qua việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập được
qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt
được độ chính xác cao.
Đối với dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước.
Bản chất, mục đích và công dụng của nghiên cứu khả thi
- Bản chất của nghiên cứu khả thi
Xét về mặt hình thức, tài liệu nghiên cứu khả thi là một tập hồ sơ trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống tính vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản
xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật,
tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội.
Ở Việt Nam, nghiên cứu khả thi thường được gọi là lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật. Nghiên cứu khả thi được tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ
hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi đã được cấp có thẩm quyền chấp nhận. Ở giai
đoạn nghiên cứu khả thi, dự án được soạn thảo kỹ lưỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự

16


đoán, mọi tính toán đạt được ở mức độ chính xác cao trước khi được đưa ra để các
cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm định.
- Mục đích của nghiên cứu khả thi
Như phần trên đã đề cập, quá trình nghiên cứu khả thi được tiến hành qua 3
giai đoạn. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ
ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi này

được chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm.
Điều đó giúp cho tiết kiệm được thời giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp.
Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lời nhỏ, hoặc không
thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể loại bỏ hẳn dự án để khỏi
tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Còn việc nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết
luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán
cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự
án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
Như vậy, nghiên cứu khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch
kinh tế của ngành, của địa phương và của cả nước, để biến kế hoạch thành hành
động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước, lợi ích tài chính cho nhà
đầu tư.
1.1.4.4. Thực hiện dự án
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự án đầu tư thành hiện thực nhằm đưa
dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn này bao
gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự
án vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng, có liên quan chặt chẽ với
việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả đầu tư.
1.1.4.5. Vận hành (sử dụng, khai thác …) dự án
Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận hành
khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động

17



×