Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần dịch vụ thẻ smartlink

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.24 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

PHÓ HƯƠNG QUỲNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THẺ
SMARTLINK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------

PHÓ HƯƠNG QUỲNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ THẺ SMARTLINK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN



Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng
lặp với các đề tài khác.
Hà Nội, ngày tháng năm2016
Học viên

Phó Hương Quỳnh


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..........................4

1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................4
1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................4
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh ...................................................................................5
1.1.3.1 Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành ...........................................5
1.1.3.2 Phân loại vốn kinh doanh theo vai trò và đặc điểm chu chuyển .....................6
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh ..............................................................................7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.........................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ... 9
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...13
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................17
1.3.1 Nhân tố khách quan ..........................................................................................17
1.3.2 Nhân tố chủ quan .............................................................................................20
1.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................23
1.4.1. Phương pháp so sánh.......................................................................................23
1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ......................................................................24
1.4.3. Phương pháp số chênh lệch .............................................................................24
1.4.4. Phương pháp phân tích tỷ lệ:...........................................................................25


1.4.5. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................25
1.4.6. Phương pháp phân tích thống kê .....................................................................26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THẺ SMARTLINK ............................................27
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Dịch vụ thẻ Smartlink .......................................27
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Công ty .........................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................................27
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ...................................................................32
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ
Smartlink ...................................................................................................................34

2.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................................35
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................35
2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản ............................................................38
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn .........................................................................50
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản ................................................................................45
2.2.4. Phân tích tình hình sử dụng yếu tố sản xuất ...................................................50
2.2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ......................................................50
2.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................................61
2.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ...........................................................66
2.2.5. Phân tích cơ cấu chi phí ..................................................................................68
2.3. Kết luận chung về việc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
dịch vụ Thẻ Smartlink ...............................................................................................70
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................74
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THẺ SMARTLINK ........75
3.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink...................75


3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty cổ phần dịch vụ
thẻ Smartlink .............................................................................................................75
3.2.1. Quản lý và khai thác tối ưu tài sản cố định .....................................................75
3.2.2. Giải pháp quan tâm đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.....................................76
3.2.3. Quản lý chặt chẽ chi phí ..................................................................................75
3.2.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho...................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CSH

Chủ sở hữu

HĐQT

Hội đồng quản trị

LN

Lợi nhuận

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGĐ

Tổng Giám Đốc

TS

Tài sản


TSCĐ

Tài sản cố định

Trđ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VNH

Vốn ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng


Trang

Bảng 2. 1: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn ............................................................35
Bảng 2. 2: Kết quả kinh doanh từ năm 2010 - 2014 .......................................................37
Bảng 2. 3: Chi tiết nguồn vốn từ năm 2010 - 2014 .........................................................39
Bảng 2. 4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh .....................................................................41
Bảng 2. 5: Cơ cấu nợ ...................................................................................................44
Bảng 2. 6: Cơ cấu tài sản..............................................................................................47
Bảng 2. 7:Cơ cấu tài sản ngắn hạn ................................................................................48
Bảng 2. 8: Cơ cấu tài sản dài hạn ..................................................................................49
Bảng 2. 9: Cơ cấu vốn cố định của Công ty ...................................................................50
Bảng 2. 10: Cơ cấu vốn cố định của Công ty .................................................................51
Bảng 2. 11: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định..................................................52
Bảng 2. 12 : Hệ số hao mòn TSCĐ ...............................................................................53

Bảng 2.13: Bảng danh mục tài sản năm 2013 – 2014 ............................................... 54
Bảng 2. 14: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................................................57
Bảng 2. 15: Hệ số hàm lượng vốn cố định và suất hao phí vốn cố định ...........................60
Bảng 2. 16: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty ...............................................................61
Bảng 2. 17 Phân tích tình hình sử dung tài sản lưu động ................................................62
Bảng 2. 18 Tình hình quản lý tài sản lưu động ...............................................................63
Bảng 2. 19: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động ...................................................65
Bảng 2. 20: Hiệu quả sử dụng lao động .........................................................................66
Bảng 2. 21: Doanh thu, giá vốn của từng dịch vụ ...........................................................68
Bảng 2. 22: Hệ số Nợ ...................................................................................................71
Bảng 2. 23: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh ....................................................................71
Bảng 3.1: bảng chi tiết chi phí quản lý của Công ty .......................................................78
Bảng 3.2: Dự kiến chi phí sau khi thực hiện giải pháp....................................................81


Bảng 3.3 : bảng chi tiêu sau khi thực hiện giải pháp ................................................ 82
Bảng 3.4 : Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp................................................ 84


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Biểu đồ lạm phát Việt Nam....................................................................19
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty………………..…… …………………….…..28
Hình 2.2: Kết nối hợp tác của Công ty…………………………….………..……34
Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn .......................................................................................42
Hình 2.4: Cơ cấu tài sản .............................................................................................47
Hình 2.5: Cơ cấu chi phí ............................................................................................68


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoà vào xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế Giới với nhiều cam go và thử
thách với một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, Việt Nam đang
cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có một nền tảng vững
chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú
trọng đầu tư và phát triển đó là vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng, nó là thứ không
thể thiếu của nền kinh tế Thế Giới, của Quốc Gia, của DN và của từng cá nhân. Vốn
là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Đối với
mỗi DN thì vốn là điều kiện tiên quyết để một DN bất kỳ thành lập và đi vào hoạt

động. Từ việc hình thành và sản xuất kinh doanh, DN sẽ đi đến một định hướng, đó
là: sự tồn tại lâu dài, sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Muốn làm được điều này, đòi hỏi DN phải có khả năng sử dụng nguồn vốn của
mình sao cho đạt hiệu quả nhất. Để từ đó, không những DN có thể tồn tại được, có
chỗ đứng của mình trên thương trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi
nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản
xuất mở rộng quy mô, đưa DN ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Bên cạnh đó, từ nay đến năm 2020 là giai đoạn cực kỳ quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam. Công cuộc tái cấu trúc nền kinh tế sẽ quyết định sự phát triển, độ
ổn định, tính hiệu quả cũng như vị thế của nền kinh tế đất nước trong cả thời kỳ lâu
dài về sau. Phải làm thế nào đó để có thể thay đổi cơ bản cách đầu tư chủ yếu chỉ
dựa trên việc cung tiền; thực hiện khoa học việc đầu tư vốn; thay đổi cách sử dụng
các nguồn lực hiện có; cũng như cần quản trị tốt: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng
tồn kho, các quỹ, các loại rủi ro kinh doanh; nâng cao chất lượng các công tác tổng
hợp và xử lý dữ liệu, phân tích và hoạch định tài chính, phân tích và hoạch định
thuế,.. và trong công cuộc quan trọng này vấn đề đổi mới quản trị tài chính doanh
nghiệp với trọng tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là một vấn đề rất thiết
thực và có ý nghĩa, quyết định sự thành bại công cuộc tái cấu trúc hệ thống các
doanh nghiệp nói riêng và tái cấu trúc của toàn bộ nền kinh tế nói chung.

1


Doanh nghiệp luôn đưa ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và để đạt được mục
tiêu này doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị vốn của chủ sở hữu,
vấn đề sử dụng vốn trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị
tài chính. Sử dụng vốn một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị vốn của chủ sở hữu.
Chính xuất phát từ những điều nêu trên đề tài “ Phân tích và đề xuất một số

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink
” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đưa ra một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ thẻ
Smartlink.
Từ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ Thẻ Smartlink, đề ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng và hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ thẻ
Smartlink .
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu hệ thống tổ chức, hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink với số liệu từ năm 2010 đến
năm 2014 và giải pháp áp dụng cho vài năm tương lai gần.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp

-

Đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ
thẻ Smartlink

2



5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn:
- Phương pháp thống kê: được dùng để thống kê kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp từ năm 2010 đến năm 2014
- Phương pháp phân tích: được dùng để phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phương pháp tổng hợp: được dùng tổng hợp đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ngành cũng như của doanh nghiệp
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được dùng để chọn các chỉ tiêu
chính để đánh giá, so sanh với các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành khai thác
đá xây dựng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: hệ thống hoá và góp phần nhằm làm sáng tỏ lý luận về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Ý nghĩa thực tiển: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp là
vấn đề rất quan trọng. Việc ứng dụng các phương pháp phân tích , thống kê, so sánh
và tổng hợp để đánh giá doanh nghiệp, giúp cho có cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu
tham khảo có ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương :
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
dịch vụ thẻ Smartlink .
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho
Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink .


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… khi kết thúc
một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với
số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời, hay nói cách
khác, vốn là năng lực hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp

- Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên
có trong tay một lượng vốn lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được những mục tiêu
kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra trong mỗi doanh nghiệp khi đã có vốn là việc
quản lý và sử dụng vốn có hợp lý và hiệu quả không. Để làm được điều đó thì trước
hết nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhận thức đầy đủ về những đặc điểm

sau của vốn kinh doanh:
- Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy
móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Nhưng vốn không đồng nhất với hàng

4


hoá, tiền tệ thông thường. Tiền tệ, hàng hoá là hình thái biểu hiện của vốn nhưng
chỉ khi chúng được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lời, chúng mới được coi là vốn. Với tư cách là vốn, các tài sản của
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị tiêu
mất đi mà được thu hồi giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh
nghiệp tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận động sinh lời.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi
loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng
cách sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trước. Khác với những hàng hóa thông thường
khác, quyền sỡ hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng
cũng có thể tách rời nhau.
- Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
Khi vốn được gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và
có hiệu quả.
- Vốn phải tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng.
Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác các
tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như kêu gọi góp vốn, hùn
vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng
của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác

nhau. Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động đầu
tư mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
1.1.3.1 Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành
• Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán. Vốn CSH bao

5


gồm: Nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn xây dựng cơ
bản, nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
• Vốn huy động của doanh nghiệp (vốn vay)
Ngoài vốn CSH, doanh nghiệp còn có một loại nguồn vốn khác đóng vai trò
không hề nhỏ trong doanh nghiệp đó là vốn huy động hay còn gọi là vốn vay.
Nguồn vốn huy động chủ yếu được thực hiện thông qua một số phương thức chủ
yếu như: Vốn tín dụng thương mại, vốn tín dụng ngân hàng, vốn chiếm dụng của
các đối tượng khác, vốn do phát hành trái phiếu.
1.1.3.2 Phân loại vốn kinh doanh theo vai trò và đặc điểm chu chuyển
• Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần thành từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị.
Giá trị của vốn luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất
và được thu hồi dưới hình thức khấu hao cơ bản. Như vậy, trong quá trình tham gia
vào sản xuất, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và
được tích luỹ lại dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá
trị vẫn được “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất,

bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu
hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Khi
TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là
“một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích
khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó, việc kinh doanh
kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá thành nên
thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Lạm phát cũng là nguyên nhân
gây thất thoát vốn mà trong công tác quản lý VCĐ doanh nghiệp phải chú trọng.

6


Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị
của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử
dụng VCĐ là phải dựa trên hai cơ sở: (1) phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh
nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; (2) phải tính toán chính
xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có
kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.
VCĐ của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển. Do đó, việc thường xuyên sửa chữa,
đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của
lao động.
• Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là bộ phận của vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một

chu kỳ kinh doanh.
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được phân
bổ ở các khâu như sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ,
bao bì, vật đóng gói.
+ VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh

Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền kinh

7


tế thị trường thực sự là môi trường để cho VKD bộc lộ và phát huy vai trò của nó.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Nó là một
trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất: vốn, sức lao động, tài nguyên và kỹ
thuật công nghệ. Tuy nhiên, khi có vốn doanh nghiệp có thể sử dụng để mua tài
nguyên và công nghệ, thuê lao động. Vì vậy vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất
để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.
Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất
định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần có để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, tránh gián đoạn. Nếu
doanh nghiệp thiếu vốn trong quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo được

hợp đồng đã ký với khách hàng…dẫn đến bị mất thị phần, mất khách hàng, doanh
thu và lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác đề ra không thực hiện được.
- Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình.
Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng không có vốn, thiếu vốn thì doanh
nghiệp không thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho
việc phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò như đòn bảy,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để
tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính như hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số
sinh lời…thông qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng của khâu
sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính và thực hiện yêu cầu hạch toán kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn, hiệu quả và đảm bảo vốn phải sinh lời.

8


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

a, Khái niệm hiệu quả
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất

quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt
được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho
nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức
hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản
xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo
những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc
phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa
cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao

9


động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để
phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày
càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của

Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất
xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã
hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả.
b, Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực để đạt được những kết quả cao nhất trong kinh
doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất. Nhờ đó đạt được mục đích cao nhất của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực có thể, đặc biệt là các nguồn vốn sẵn có,
làm cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trở thành yếu tố bắt buộc
đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế rộng lớn phức tạp. Trong sự phát triển của
hệ thống kinh tế nói chung luôn tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố đầu
vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này, sự phát triển của các hệ thống kinh tế là sự
kết hợp của hai loại hình phát triển chiều rộng và phát triển chiều sâu phù hợp với
từng giai đoạn phát triển cụ thể. Thông thường, khi trình độ phát triển sản xuất xã
hội ở mức thấp, các hệ thống kinh tế thường hướng vào phát triển theo chiều rộng.
Đặc điểm của loại hình phát triển này là sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa
vào sự gia tăng của các yếu tố đầu vào như tăng diện tích đất đai, tăng số lượng máy
móc, thiết bị, tăng vốn, tăng lao động...Nhưng khi trình độ sản xuất xã hội tiến lên ở
mức cao hơn thì các hệ thống kinh tế lại thiên về phát triển theo chiều sâu. Theo

10


loại hình này, sự gia tăng sản lượng đầu ra lại chủ yếu dựa vào sự gia tăng chất
lượng đầu vào như nâng cao hiệu suất sử dụng đất đai, hiệu suất sử dụng máy móc,

thiết bị, hiệu suất sử dụng vốn và năng suất lao động... Như vậy, dù cùng một số
lượng đầu vào như cũ hoặc ít hơn vẫn có thể tạo ra được một khối lượng đầu ra lớn
hơn. Sự phát triển của việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ là chìa khoá
quyết định và đảm bảo cho loại hình phát triển theo chiều sâu này. Đây là xu hướng
phát triển tất yếu mang tính sống còn của nhân loại hiện nay bởi những hạn chế của
phát triển kinh tế theo chiều rộng liên quan tới việc khai thác quá mức tài nguyên
thiên nhiên cũng như các đe dọa về môi trường.
Từ phân tích trên, có thể thấy hiệu quả liên quan mật thiết với việc phát triển
chiều sâu, đến chất lượng khai thác và sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hữu ích; đến
việc cải tạo và bảo vệ môi trường. Như vậy, theo nghĩa chung nhất. Hiệu quả là một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố
chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian
nhất định.
Tuy nhiên, hiệu quả cũng là một phạm trù kinh tế rất phức tạp và rộng lớn
bởi những khác biệt về đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ
khác nhau. Xét trong toàn bộ nền kinh tê (tầm vĩ mô), người ta quan tâm đến cả
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi một doanh nghiệp,
doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, hay cụ thể ở đây là hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
Khi bước sang nền kinh tế thị trường các đơn vị hoạt động SXKD tuân theo
nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? và sản xuất
như thế nào? không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà xuất
phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo phương châm “Tất cả nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường một cách tốt nhất”. Vì thế nó đã tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong
việc SXKD của các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó tạo ra một môi
trường cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp không
ngừng tự hoàn thiện, tự đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất

11



kinh doanh. Vốn là yếu tố khởi nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại gắn
liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng
vốn để mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng doanh nghiệp (máy móc thiết bị,
xây dựng nhà xưởng, mua các phát minh sáng chế), đảm bảo cho sự hoạt động của
doanh nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi) và đầu tư phát
triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng
vốn tiền tệ như một tiền đề bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn, lợi nhuận
thu được của các doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu của sự
khác biệt này là do hiệu quả sử dụng vốn tại mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải xây dựng một kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nhằm tìm kiếm
lợi nhuận và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Cạnh tranh và khát
vọng lợi nhuận đã trở thành động lực thôi thúc doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi
mới thiết bị, đầu tư vào ngành nghề mới. Tình hình trên đã làm gia tăng nhu cầu về
vốn và đòi hỏi sử dụng vốn hiệu quả để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất từ việc sử
dụng vốn vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có thể đánh giá hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá
các đầu ra và đầu vào, và mối quan hệ giữa chúng. Hiệu quả kinh doanh được xác
định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: kết quả và chi phí. Trong
điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra
cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem vào đầu tư. Tức là
không những bảo toàn được vốn mà còn phải tăng được mức sinh lời của đồng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là làm sao với một lượng chi phí
bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả cao nhất.

Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối

12


đa. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn...
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đảm
bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro
trong kinh doanh. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín,
thế lực, thị phần của doanh nghiệp trên thương trường cũng như góp phần hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

a) Các chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp người ta có thể
sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp (chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung của
doanh nghiệp) như sau:
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Thể hiện tốc độ luân chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh
doanh

=

Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần trong một kỳ. Chỉ tiêu này đạt cao hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh ROAE (hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản):
Tỷ suất LN trước lãi vay
và thuế trên VKD

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

x

100%

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

13


Tỷ suất LN thuế VKD

=


Lợi nhuận trước thuế của DN

x

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

100%

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất LN sau thuế
VKD

Lợi nhuận sau thuế của DN

=

x

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

100%

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu


=

Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận trước thuế
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
=

Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VCSH, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng VKD hay
phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc

vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên
để đánh giá.

14


b) Các chỉ tiêu phân tích:
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ

=

VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được sử dụng sẽ tham
gia tạo ra mấy đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
- Hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng VCĐ

Số VCĐ bình quân trong kỳ

=

Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

Lợi nhuận (trước) sau thuế

=

VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế).
Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực tiếp của
TSCĐ tạo ra.
Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp nhưng
chưa đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng mức
kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phải được xem xét
trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Nó phản ánh cứ một đồng TSCĐ được sử dụng
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

=

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh

nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu.

15


Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới.
Ngược lại hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Nó phản ánh
giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân viên trực tiếp sản xuất

- Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ

=

Giá trị còn lại của TSCĐ

Tổng tài sản

x

100%

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VNH trong các doanh nghiệp, ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển VNH: được đánh giá và xác định qua hai chỉ tiêu
+ Số lần luân chuyển VNH (số vòng quay VNH):
Số lần luân chuyển VNH
trong kỳ

=

Tổng mức luân chuyển của VNH ở trong kỳ
VNH bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ
nhất định. Nó cho biết một đồng VNH bình quân bỏ ra có thể tạo được bao nhiêu
đồng doanh thu. Việc tăng vòng quay VNH có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh
nghiệp giảm được lượng VNH cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay, hạ
thấp chi phí sử dụng vốn.

16


×