Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN HÃNG PHIM TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.44 KB, 93 trang )

Khoa Quản trị kinh doanh

Lời mở đầu
Gần đây khi vốn đầu t nớc ngoài vào nớc ta có xu hớng giảm nhịp độ tăng
trởng kinh tế giảm, việc huy động vốn trong nớc để đáp ứng các nhu cầu đầu t
gặp không ít khó khăn thì yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t sao cho
để với số vốn huy động đợc có thể duy trì nhịp độ tăng trởng ở mức 5-6% nh
Nghị quyết của Quốc hội để ra là vấn đề hết sức thiết thực và cấp bách.
Thực tế từ kinh nghiệm của các nớc và nớc ta cho thấy để đảm bảo nhịp độ
tăng trởng cao, bền vững cần tăng cờng đầu t. Tuy nhiên trong những điều
kiện nhất định, với cùng một khối lợng vốn đầu t nh nhau, tuỳ thuộc vào chất
lợng đầu t và hiệu quả sử dụng vốn đầu t, nếu vốn đợc sử dụng có hiệu quả
cao sẽ cần ít vốn hơn, hiệu quả thấp đòi hỏi cần nhiều vốn hơn.
Kết quả nhiều công trình nghiên cứu cho thấy bên cạnh sự cố gắng tăng
vốn cho đầu t phát triển, thời gian qua ở nớc ta đã có sự quan tâm hơn đối với vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t. Tuy nhiên trên thực tế một số thiếu sót
đã tồn tại trong nhiều năm qua trong lĩnh vực đầu t vẫn cha đợc xử lý dứt điểm.
Vốn từ Ngân sách nhà nớc vẫn còn bị phân tán, dàn mỏng, việc cấp phát thờng
thiếu kịp thời và vẫn còn nặng nề cơ chế xin cho, vốn vay trong và ngoài nớc ở
nhiều doanh nghiệp đợc sử dụng kém hiệu quả dẫn đến hạn chế khả năng trả nợ
và tăng quá hạn. Do vậy, việc tìm kiếm các giải pháp để xử lý một cách tơng đối
có hệ thống triệt để và hữu hiệu hơn các thiếu sót, tồn tại nhằm giảm bớt lãng phí
và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đầu t vẫn đang là vấn đề mang tính
thời sự nóng hổi.
Chính vì vậy, sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Quản trị kinh
doanh Trờng Đại học Công Đoàn với những kiến thức đã đợc học, cùng với thời
gian thực tập tại Hãng phim Truyền hình Việt Nam và căn cứ vào tình hình hoạt
động thực tế trong sản xuất kinh doanh của Hãng phim em đã mạnh dạn nghiên
Nguyễn Thu Hà



Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

cứu đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Hãng phim Truyền hình Việt Nam nhằm củng cố và nâng cao những hiểu
biết về những vấn đề đã đợc học, những vấn đề mà Nhà nớc và Hãng phim đang
cần phải giải quyết và đa ra những suy nghĩ, ý kiến của bản thân xung quanh vấn
đề này.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung khoá luận bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Hãng phim Truyền
hình Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở Hãng phim Truyền hình Việt Nam.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với cô giáo Đặng Hải Lý, ngời đã tận tình hớng dẫn em thực hiện khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới bác Đỗ Thị Vụ và các cô bác trong phòng tài vụ - Hãng
phim Truyền hình Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt khoá luận tốt
nghiệp của mình.

Hà nội tháng 5 năm 2003.

Nguyễn Thu Hà

2


Trờng đạI học công đoàn


Khoa quản trị kinh doanh

chơng 1
những vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ doanh
nghiệp nào, doanh nghiệp nhà nớc hay t nhân, hoạt động trong lĩnh vực thơng
mại hay sản xuất khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Và ở bất cứ
loại hình doanh nghiệp nào, vốn đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi
nhuận tức là làm tăng số lợng vốn bỏ ra ban đầu sau một thời gian nhất định. Do
đó vốn kinh doanh luôn đợc xem xét trong trạng thái động và theo quan điểm
hiệu quả. Tuy nhiên vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh thờng nằm dới nhiều
dạng, hình thức khác nhau: vốn bằng tiền, các loại thiết bị nhà xởng hay TSCĐ
hữu hình hoặc vô hình cũng nh mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo
léo, trình độ quản lý, kinh nghiệm của lãnh đạo và nhân viên. Vì vậy, để có đợc
cái nhìn tổng quát về vốn đầu t ta phải hiểu đợc các khái niệm về vốn.
Theo quan điểm của Marx, dới các yếu tố sản xuất, Marx cho rằng vốn là
giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa
của Marx về vốn có một tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế của trình độ
phát triển của nền kinh tế lúc sinh thời Marx quan niệm chỉ có khu sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay vốn sản xuất kinh doanh của doanh
của doanh nghiệp là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc dùng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này đơc hình thành từ khi thành
lập doanh nghiệp và đợc bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
.Nh vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

Nguyễn Thu Hà


3


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

-Tài sản bằng hiện vật: nhà cửa, kho tàng.
-Tiền mặt: tiền Việt Nam, ngoại tệ.
-Bằng phát minh sáng chế, bằng sở hữu công nghiệp.
Theo định nghĩa này thì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó
chỉ ra rằng vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt, chia tách mà
là toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến chu kỳ sản xuất
cuối cùng và định nghĩa này đã nêu bật lên tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh
doanh và sự khác biệt cơ bản trong cách quan niệm vốn và tài sản khi khẳng
định vốn là các giá trị. Ngoài ra ta còn có các khái niệm về vốn nh:
Theo nghĩa hẹp: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng: Vốn bao gồm nguyên vật liệu, nguồn tài lực, chất xám,
tiền bạc và cả quan hệ đã tích luỹ của một cá nhân, một doanh nghiệp, một
quốc gia.
Vốn là giá trị hiện có của các tài sản của doanh nghiệp đợc biểu hiện
bằng tiền...
Tuy nhiên dù hiểu theo khái niệm nào ta đều thấy nó là một trong những
điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp, cá nhân... có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh phục vụ mục đích kiếm lời.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh nhng nếu phân loại theo đặc điểm

luân chuyển vốn thì vốn trong doanh nghiệp đợc chia thành vốn cố định và vốn lu
động.
1.1.2.1. Vốn cố định.
* Khái niệm.

Nguyễn Thu Hà

4


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là hình thái giá
trị của những t liệu đang phục vụ sản xuất kinh doanh nh nhà xởng, máy móc
thiết bị
* Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Điều này có
đợc là do đặc điểm của tài sản cố định đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ
sản xuất quyết định.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất vì khi tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất, tính năng và công
dụng sẽ bị giảm dần và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm và kéo theo là giá trị
tài sản cố định cũng bị giảm dần.
- Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, một bộ phận của vốn cố định đợc luân chuyển

vào giá trị sản phẩm, kéo theo là vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại giảm
xuống và khi hết thời hạn sử dụng, giá trị đợc dịch chuyển hết vào giá trị sản
phẩm thì mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Qua đó, ta thấy vốn cố định thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những đặc điểm luân chuyển trên
của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc
quản lý hình thái vật chất của nó là các tài sản cố định.
1.1.2.2. Vốn lu động.
* Khái niệm.
Vốn lu động là bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản lu động và tài sản lu thông hiện đang đầu t vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn Thu Hà

5


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

* Phân loại.
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
những cách phân loại sau đây:
+ Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu đông trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật iệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công

cụ dụng cụ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cợc, kí quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện.
- Vốn vật t, hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn.

Nguyễn Thu Hà

6


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,

doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ
doanh nghiệp t nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ
các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Phân loại theo nguồn hình thành.
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá theo thoả
thuận của các bên liên doanh.

Nguyễn Thu Hà

7



Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều phải có chi phí sử dụng
của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp
chi phí sử dụng vốn của mình.
Ngoài ra, tuỳ mục đích sử dụng vốn xuất hiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp còn có thể dựa vaò nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại vốn cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Qua việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại vốn cho thấy: ngoài việc
tăng cờng quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp cần chủ động
khai thác huy động nguồn vốn sẵn có, tạo ra cơ cấu vốn linh hoạt, có khả năng
đáp ứng nhu cầu tối đa về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, nó là
điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt là vốn tiền tệ - nó có một vị trí rất quan trọng, là điểm xuất phát
đợc ứng ra để chuyển hoá thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy bất
kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ cấp độ nào: gia đình, doanh

nghiệp hay quốc gia luôn luôn cần có lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ, tài
nguyên đã đợc khai thác, của cải của các thế hệ trớc, sở hữu về trí tuệ, bằng phát
minh sáng chế...

Nguyễn Thu Hà

8


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

Về mặt pháp lý, khi muốn thành lập doanh nghiệp thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp và
từng ngành nghề kinh doanh. Khi đó địa vị pháp lý của mỗi doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm
dứt hoạt động nh phá sản, giải thể hoặc sát nhập... khi vốn kinh doanh của doanh
nghiệp không đạt đợc điều kiện mà pháp luật quy định.
Nh vậy vốn kinh doanh có thể đợc xem là một cơ sở quan trọng nhất đảm
bảo cho sự tồn tại t cách pháp lý của doanh nghiệp trớc pháp luật. Về mặt kinh tế:
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển cuả một doanh nghiêp, một doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trờng thì phải có một lợng vốn nhất định để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và còn để đầu t cải tiến máy
móc thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghệ... Bởi vì trong nền kinh tế thị trờng các
doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt mang
tính sống còn, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh đòi hỏi
doanh nghiệp phải có vốn đầu t vào công nghệ nâng cao chất lợng, hạ giá thành
sản phẩm mở rộng và phát triển thị trờng của mình. Bên cạnh đó, mỗi doanh
nghiệp khi có một lợng vốn tơng đối thì sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh hợp lý, có hiệu quả.

Vốn kinh doanh còn là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay
thu hẹp phạm vi sản xuất. Khi vốn của doanh nghiệp tăng lên thì doanh nghiệp
có khả năng đầu t mở rộng sản xuất, phát triển thị trờng của mình và ngợc lại khi
vốn kinh doanh còn thiếu thì doanh nghiệp đầu t chủ yếu vào những lĩnh vực hoạt
động có hiệu quả, không dám mạo hiểm, chấp nhận rủi ro để mở rộng phát triển
sản xuất.

Nguyễn Thu Hà

9


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

Trớc đây, trong cơ chế bao cấp, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà
nớc đợc Nhà nớc cấp. Việc quản lý vốn không đợc coi trọng, hoạt động quản lý
diễn ra lỏng lẻo, không linh hoạt đã dẫn đến tình trạng hao hụt vốn. Các doanh
nghiệp không có sự cạnh tranh dẫn đến tình trạng không sử dụng hết các tính
năng của đồng vốn vì vậy hiệu quả kinh tế thấp, tình trạng sáng tạo trong kinh
doanh của các doanh nghiệp đều bị thủ tiêu.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp đợc quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh là điều kiện căn bản để thực hiện các sách
lợc và chiến lợc kinh doanh. Đồng thời điều này buộc các doanh nghiệp phải
nhìn nhận lại cách thức quản lý cũng nh khai thác, sử dụng các nguồn lực của
mình sao cho có lợi nhất, đem lại hiêụ quả cao nhất.
Tóm lại, vốn đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, là tiền đề cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải nhận thức đầy đủ, thấu đáo hơn vai trò của

vốn, phải có biện pháp quản lý và sử dụng vốn chặt chẽ, linh hoạt. Có nh vậy mới
phát huy hết khả năng sinh lời của đồng vốn.
1.2. Nội dung quản trị và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Quản trị vốn cố định.
Về nguyên tắc, vốn cố định của doanh nghiệp đợc sử dụng cho các hoạt
động đầu t dài hạn, đầu t chiều sâu và các hoạt động đầu t tài chính khác nh đầu
t mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn cổ phần. Ngoài ra khi vốn nhàn rỗi cha có
nhu cầu sử dụng thì doanh nghiệp có thể sử dụng vốn cố định nh các loại vốn
quỹ tiền tệ khác của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
có hiệu quả theo nguyên tắc hoàn trả.
Do đặc điểm vốn cố định và TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị hao mòn của TSCĐ đợc dịch chuyển dần vào chi phí sản

Nguyễn Thu Hà

10


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

xuất. Vì vậy việc tính đúng, tính đủ, trích lập kịp thời tiền khấu hao TSCĐ là biện
pháp đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý vốn cố định.
Kế hoạch khấu hao TSCĐ là cơ sở để tiến hành quản lý vốn cố định. Kế
hoạch cũng phản ánh các chỉ tiêu về số trích lập quỹ khấu hao và phân phối sử
dụng các quỹ khấu hao đó. Điều quan trọng là phải phát huy đầy đủ khả năng sử
dụng các TSCĐ hiện có và giữ gìn bảo quản tốt những TSCĐ ấy để có thể phục
vụ có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.

Mặt khác giá trị của TSCĐ lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn cố
định của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý về
giá trị mà thực chất là quản lý TSCĐ, nên để quản lý tốt vốn cố định doanh
nghiệp phải thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng TSCĐ. Theo quy định hiện
hành từ việc huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất những tài sản không cần dùng
đã h hỏng phải có biện pháp để nhợng bán, thanh lý kịp thời để thu hồi vốn.
Đồng thời hàng năm doanh nghiệp phải chủ động có kế hoạch mua sắm, thay thế,
nâng cấp sửa chữa và hiện đại hoá TSCĐ để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả
cao nhất.
Quản lý vốn cố định là nhằm:
- Thúc đẩy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất các TSCĐ hiện có.
- Thúc đẩy việc trích nộp đầy đủ và đúng hạn quỹ khấu hao cơ bản tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tái sản xuất TSCĐ, mặt khác tăng cờng sản xuất lớn, đảm
bảo cho TSCĐ hoạt động liên tục và có thể phát huy đợc đầy đủ hiệu quả của nó
trong quá trình sử dụng.
1.2.1.1 Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp.
Để định hớng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu
cầu đầu t các doanh nghiệp phải xác định đợc nhu cầu vốn đầu t vào TSCĐ trong
những năm trớc mắt và lâu dài. Căn cứ các dự án đầu t TSCĐ đã đợc thẩm định
để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu t phù hợp.

Nguyễn Thu Hà

11


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn


Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể khai thác
nguồn vốn đầu t vào TSCĐ từ các nguồn sau đây: từ lợi nhuận để lại tái đầu t, từ
nguồn vốn liên doanh, liên kết, từ ngân sách Nhà nớc tài trợ, từ vốn vay dài hạn
ngân hàng, từ thị trờng vốn... Trong những nguồn vốn giới thiệu trên doanh
nghiệp có thể tính toán lựa chọn nguồn vốn nào có chi phí sử dụng thấp nhất thì
tiến hành huy động. Những định hớng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các
nguồn vốn cố định cho các doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối
đa những u điểm của các nguồn vốn đợc huy động.
Để dự báo các nguồn vốn đầu t vào TSCĐ của doanh nghiệp có thể dựa
vào các căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu t phát triển hoặc quỹ
đầu t mua sắm TSCĐ hiện tại và những năm tiếp theo.
- Căn cứ vào khả năng ký hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
- Căn cứ vào khả năng huy động vốn vay dài hạn từ nhân hàng thơng mại
hoặc phát hành trái phiếu.
- Căn cứ vào dự án tiền khả thi đầu t vào TSCĐ đã đợc duyệt trong kỳ.
1.2.1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể đợc sử dụng cho những hoạt động
đầu t dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các
hoạt động kinh doanh thờng xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ)
của doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động đầu t dài hạn, doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu t và xây dựng từ khâu
chuẩn bị đầu t, lập dự án đầu t, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu t.
Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh đợc hoạt động đầu t kém hiệu quả. Doanh

Nguyễn Thu Hà

12



Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

nghiệp phải luôn đảm bảo duy trì đợc giá trị thực của vốn cố định để khi kết thúc
một vòng tuần hoàn bàng số vó này doanh nghiệp có thể bù đắp hoặc mở rộng đợc số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu t mua sắm các
TSCĐ tính theo thời giá hiện tại.
Xuất phát từ đặc điểm luân chuyển vốn cố định mà việc bảo toàn vốn cố
định đợc thực hiên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện
vật là cơ sở tiền đề bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì
thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Nghĩa là trong quá trình sử dụng
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mát mát TSCĐ, thực hiện đúng
quy chế bảo dỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động
của TSCĐ, không để TSCĐ bị h hỏng trớc thời hạn quy định. Mọi TSCĐ của
doanh nghiệp phải có hồ sơ theo rõi quản lý riêng. Cuối mỗi năm tài chính
doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trờng hợp thừa thiếu TSCĐ đều
phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì đợc giá tri thực của vốn
cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự biến
động của giá cả, sự thay đổi của tỉ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
Trong các doanh nghiệp nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định là do
các sai lầm trong quyết định đầu t TSCĐ, do việc quản lý, sử dụng TSCĐ kém
hiệu quả, lãng phí thời gian công suất, do chậm đổi mới TSCĐ, do khấu hao
không đủ... Nguyên nhân khách quan là do rủi ro bất ngờ trong kinh doanh, do
tiến bộ khoa học kỹ thuật, do biến động của giá cả thị trờng...


Nguyễn Thu Hà

13


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá
đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không không bảo toàn đợc vốn để có
biện pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiẹn phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp
thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không
để mất vốn cố định. Thông thờng có 3 cách đánh giá chủ yếu:
+ Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá): là toàn bộ các chi
phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có đợc tài sản cố định cho đến khi đa
tài sản cố định vào hoạt động bình thờng.
+ Đánh gía TSCĐ theo giá trị phục hồi (còn gọi là đánh gía lại): là giá trị
để mua sắm tài sản cố định ở tại thời điểm đánh giá.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của tài sản cố
định cha chuyển và giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo gía ban đầu
hoặc giá đánh giá lại.
- Lựa chọn phơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hởng của hao mòn vô hình.
Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ (cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình). Nếu khấu hao thấp hơn mức
hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử

dụng. Ngợc lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi
phí đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với
quan hệ cung cầu trên thị trờng, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên
sự đột biến trong giá cả. Trong trờng hợp TSCĐ có hao mòn vô hình lớn cần áp
dụng phơng pháp khấu hao giảm dần để hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.

Nguyễn Thu Hà

14


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ sản xuất, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp cả về
thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hoặc
đã h hỏng , không dự trũ quá mức các tài sản cố định cha cần dùng.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định, không
để xảy ra tình trạng tài sản cố định h hỏng trớc thời hạn hoặc h hỏng bất thờng
gây thiệt hại ngừng sản xuất. Trong trờng hợp tài sản cố định phải tiến hành sửa
chữa, cần cân nhắc tính toán kỹ hiệu quả của nó.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định doanh nghiệp các nguyên nhân
khách quan nh: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi
phí dự phòng giảm giá các khoản đầu t tài chính.
Nếu việc tổn thất tài sản cố định doanh nghiệp các nguyên nhân chủ quan
thì ngời gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thờng cho doanh nghiệp.

- Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc ngoài các biện pháp nêu trên cần thực
hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh
nghiệp. Trong điều kiện chuyển doanh nghiệp sang kinh doanh theo cơ chế thị
trờng, thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định cho các
doanh nghiệp Nhà nớc là biện pháp cần thiết để tạo căn cứ quản lý ràng buộc
trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan Nhà nớc đại diện cho quyền sở hữu và
trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả .
Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong quản lý
và sử dụng có hiệu quả số vốn cố định đợc giao.
1.2.1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc, doanh nghiệp
có sự phân chia quyền sở hữu, vốn và tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp và

Nguyễn Thu Hà

15


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

quyền quản lý kinh doanh, doanh nghiệp đó phải có sự phân cấp quản lý để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền chủ động sau:
- Chủ động trong sử dụng vốn và quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên
tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cố định.
- Chủ động thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát
triển vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp đợc quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nớc thuê hoạt

động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất
sử dụng, tăng thu nhập song phaỉ theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn.
- Doanh nghiệp đợc quyền đem tài sản của mình để thế chấp cầm cố hoặc
bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình tự , thủ tục quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp đợc quyền nhợng bán tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Đợc quyền thanh lý những tài sản đã hết năng lực
sản xuất mà không có khả năng phục hồi.
- Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất
để đầu t ra ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác để hoàn toàn sử
dụng hơn trong việc quản lý sử dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo các
quy chế pháp luật quy định .
1.2.2. Quản trị vốn lu động.
Quản trị vốn lu động là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc phục vụ và thúc
đẩy hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh, cải tiến quản lý kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn.

Nguyễn Thu Hà

16


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

Quản trị vốn lu động có nhiệm vụ giám đốc và kiểm tra thờng xuyên tình
hình thực hiện kế hoạc vốn lu động, tình hình chấp hành các chế độ tài chính, tín

dụng, thanh toán. Trên cơ sở đó, công tác quản lý vốn lu động đảm bảo vốn đầy
đủ và kịp thời cho nhu cầu lu chuyển hàng hoá, đồng thời thúc đẩy cải tiến kinh
doanh, cải tiến việc thu chi tiền mặt, công tác thanh toán nhằm sử dụng tiết kiệm
và hợp lý tiền vốn, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức nhiệm vụ kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lu động cần phải quán triệt những nguyên tắc sau:
- Thoả mãn nhu cầu về vốn cho lu chuyển hàng hoá đồng thời sử dụng tiết
kiệm tiền vốn.
- Chấp hành đúng đắn các định mức về vốn lu động.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của tiền vốn với vận động của hàng hoá
tiền vốn.
- Đảm bảo chấp hành đúng các chế độ thể lệ về quản lý kinh tế tài chính
Nhà nớc.
- Dựa vào quần chúng, hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan,
thực hiện phân cấp, phân công quản lý vốn.
Qua đó có thể thấy rằng quản trị vốn lu động về thực chất là đảm bảo yêu
cầu tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động. Quản lý vốn lu động còn bao
gồm việc tổ chức tốt nguồn vốn lu động. Việc đó không chỉ đòi hỏi phải sử dụng
phân bố kịp thời vốn tự có hoặc tận dụng mọi nguồn vốn tiềm tàng khác mà còn
phải tổ chức vận dụng và quản lý tốt vốn vay. Trên cơ sở chấp hàng đúng đắn đ ờng lối chính sách, phục tùng nhiệm vụ chính trị kinh tế của Đảng và Nhà nớc
giao trong từng thời kỳ.

Nguyễn Thu Hà

17


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn


1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lu động là số vốn lu động cần thiết, tối thiểu thờng xuyên
trong một kỳ sản xuất. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần
thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của
quản trị tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng thì điều này càng có ý nghĩa quan
trọng và tác động thiết thực vì:
- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kệm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
bình thờng và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn l u
động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ không khuến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, tránh
tình trạng ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí
không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký
kết với khách hàng.
Nhu cầu vốn lu động là một đại lợng không cố định và chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố nh:


Nguyễn Thu Hà

18


Trờng đạI học công đoàn

Khoa quản trị kinh doanh

- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì.
- Sự biến động của các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng.
- Chính sách và chế độ tiền lơng đối với ngời lao động.
- Trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết doanh nghiệp có
thể sử dụng các phơng pháp khác nhau. Sau đây là một số phơng pháp chủ yếu:
* Phơng pháp trực tiếp.
Nội dung: căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc dự trữ vật t
,sản xuất và tiêu thụ để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lu động trong từng
khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lu động cho khâu dự trữ sản xuất.
Vốn lu động trong khâu này bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu
chính,vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ.
Để xác định nhu cầu vốn lu động ở từng khâu này ta xác định nhu cầu vốn
lu động của 2 loại vốn chủ yếu: vốn vật liệu chính và vốn vật liệu phụ.
- Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính:
Vnl = Mn * Nnl
Trong đó:
Vnl: nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch.
Mn: mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí NVL chính năm kế hoạch.
Nnl: số ngày dự trữ hợp lý.

- Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác hay vốn vật liệu phụ: đối với loại vốn
này nếu doanh nghiệp sử dụng thờng xuyên với khối lợng lớn thì cách tính giống
nh nguyên vật liệu, nếu sử dụng không thờng xuyên thì tính nh sau:
Vnk = Mlc * T%
Trong đó:
Vnk : nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ của loại vốn khác nhau.
Mlc : tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ.

Nguyễn Thu Hà

19


Trờng đạI học công đoàn

Khoa quản trị kinh doanh

T% : tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển.
+ Xác định nhu cầu vốn trong khâu sản xuất.
Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm đang chế, vốn chi
phí chờ kết chuyển.
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo:
Vđc = Pn * Ck* Hs
Trong đó:
Vđc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo.
Pn: Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
- Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển.
Chi phí chờ kết chuyển là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha

tính hết vào giá thàmh sản phẩm trong kỳ mà đợc phân bổ nhiều kì tiếp theo để
phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí và không gây biến động lớn đối với giá
thành sản phẩm. Công thức tính vốn chi phí chờ kết chuyển trong kì KH:
Vpb = Vpđ + Vpt - Vpg
Trong đó:
Vpb: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
Vpđ: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch.
Vpt: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch.
Vpg: Vốn chi phí chờ kết chuyển đợc phân bổ vào giá thành trong kỳ KH.
- Xác định nhu cầu vốn lu động trong khâu lu thông.
Là nhu cầu vốn lu động để lu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho
thành phẩm với quy mô cần thiết trớc khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức tính nh sau:
Vtp = Zsx * Ntp
Trong đó:

Nguyễn Thu Hà

20


Trờng đạI học công đoàn

Khoa quản trị kinh doanh
Vtp: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.

Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm, hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ KH.
Ntp: Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm.
* Phơng pháp gián tiếp.
Đặc điểm: dựa vào số vốn lu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động
trong năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế
hoạch.
Công thức :

Vnc= VLĐo * M1 (1 t%)
M0

Trong đó:
Vnc

: nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.

M1 , M0 : tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐo

: số d bình quân VLĐ năm báo.

t%: tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm KH so với năm BC.
t% =

K1 K 0
ì 100%
Ko

Trong đó:
K1 : kì luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch.
K0 : kì luân chuyển vốn lu động năm báo cáo.
Trên thực tế để xác định nhanh nhu cầu vốn lu động trong kì kế hoạch
doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân

chuyển vốn lu động kì kế hoạch và vòng quay vốn lu động trong kì để tính ra
nhu cầu vốn lu động.
Vnc

=

M1
L1

Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.

Nguyễn Thu Hà

21


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

L1: Số vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch.
Đây là cách tính đơn giản, có ý nghĩa trong việc kiểm tra và tính toán
nhanh nhu cầu vốn lu động khi cần thiết.
1.2.2.2. Nội dung quản trị vốn lu động.
1.2.2.2.1. Quản trị vốn tiền mặt.
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận quan trọng cấu
thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Quản trị vốn tiền mặt là nội dung chủ yếu
trong quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự

trữ vốn tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng (các chứng khoán ngắn hạn có khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một quy mô nhất định.
Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thờng là để đáp
ứng các yêu cầu giao dịch hàng ngày nh mua sắm hàng hoá , vật liệu , thanh toán
các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn dự phòng để ứng phó với những nhu
cầu bất thờng cha dự đoán đợc và động lực đầu cơ trong việc dự trữ tiền mặt
để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận cao.
Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt không phải chỉ là đảm bảo cho doanh
nghiệp có đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán nhanh mà quan trọng hơn là tối u hoá số vốn tiền mặt hiện có, giảm
tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay ngắn hạn
hoặc đầu t kiếm lời.
* Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có
thể:

Nguyễn Thu Hà

22


Trờng đạI học công đoàn

Khoa quản trị kinh doanh

- Tránh đợc các rủi ro không có khả năng thanh toán mà phải ra hạn thanh
toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn.

- Không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp (nhà cung cấp
không tiếp tục cho mua chịu).
- Tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Phơng pháp đơn giản thờng dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý
là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lợng ngày dự trữ
ngân quỹ. Ngoài ra còn sử dụng phơng pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trự vốn tiền mặt hợp của doanh nghiệp.
Công thức:
Qmax = 2(Qn * c 2) / c1
Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:

Q = Qmax / 2

Trong đó:
Qmax: số lợng tiền mặt dự trữ tối đa.
Qn: lợng tiền mặt chi dùng trong năm.
c1: chi phí lu giữ đơn vị tiền mặt.
c2: chi phí 1 lần bán chứng khoán.
* Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ).
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ .
Ngân quỹ hàng năm đợc lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả
kinh doanh, từ kết quả hoạt động tài chính, luồng đi vay và các luồng tăng vốn
khác. Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả
kinh doanh là quan trọng nhất.
Dự đoán các luồng xuất quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho hoạt động
kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt động đầu t theo
kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả cho tiền lãi phải chia, thuế và chi
khác.


Nguyễn Thu Hà

23


Khoa quản trị kinh doanh

Trờng đạI học công đoàn

So sánh các luồng nhập và luồng xuất, doanh nghiệp có thể thấy đợc mức
d hay thâm hụt ngân quỹ, từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân
quỹ.
* Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ, hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh tóan cao,
dễ dàng chuyển sang các hình thức tài sản khác. Vì vậy doanh nghiệp phải có
biện pháp quản lý và sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất
mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là:
- Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thông qua
qũy, không đợc thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất
là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.
- Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trờng hợp thu chi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt , cần xác định rõ đối tợng
tạm ứng , mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời .
1.2.2.2.2. Quản trị các khoản phải thu.
Tỉ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông
thờng chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp.

Trong chính sách tín dụng thơng mại, nếu khách hàng có uy tín thấp doanh
nghiệp muốn bán chịu cũng không nên quá rộng rãi để tránh rủi ro. Để có chính
sách tín dụng thơng mại hợp lý doanh nghiệp cần thẩm định rõ mức độ rủi ro hay
uy tín của khách hàng. Đồng thời cần đánh giá kỹ ảnh hởng của chính sách bán
chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với mỗi chính sách bán chịu doanh
nghiệp cần đánh giá kỹ các thông số chủ yếu sau đây:
- Số lợng sản phẩm hàng hoá , dịch vụ dự kiến tiêu thụ đợc.

Nguyễn Thu Hà

24


Trờng đạI học công đoàn

Khoa quản trị kinh doanh
- Giá bán sản phẩm , hàng hoá dịch vụ.

- Các chi phí phát sinh do việc tăng các khoản nợ.
- Các khoản chiét khấu chấp nhận.
- Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
- Dự đoán số nợ phải thu của khách hàng . Số nợ phải thu của khách hàng
đợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ dự kiến và số vòng quay tiền bán
chịu cho khách hàng:
Npt =
Hay

Dt
* Kh
360


Npt = Dn * Kh

Trong đó : Npt : Số nợ phải thu dự kiến trong kỳ.
Dt : Doanh thu tiêu thụ dự kiến trong kỳ.
Dn : Doanh thu tiêu thụ dự kiến bình quân ngày.
Kh : Kỳ thu hồi nợ bình quân.
Kh =
Trong đó:

Npt
Dn

Npt : Số d bình quân các khoản nợ phải thu.

Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn
chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi
trọng các biện pháp sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán.
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu
phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Có sự dàng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng nh lãi suất
quá hạn của ngân hàng.

Nguyễn Thu Hà

25



×