Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp về quản lý sử dụng trang thiết bị nghiên cứu khoa học của viện tiên tiến về khoa học và công nghệ trường đại học bách khoa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGÔ ĐẮC TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN TIÊN TIẾN VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới cô giáo, PGS.TS Trần
Thị Bích Ngọc - người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn thạc sĩ: "Một số giải pháp về quản lý sử dụng trang thiết bị
nghiên cứu khoa học của Viện Tiên tiến về Khoa học và Công nghệ - Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội”.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy
các chuyên đề đã truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, phương pháp nghiên cứu,


kinh nghiệm nghề nghiệp giúp tôi hoàn thành được bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ, giảng viên và học viên của
Viện Tiên tiến Khoa học và Công nghệ cùng các đồng nghiệp đã tạo những điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do thời
gian có hạn nên luận văn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự
chỉ bảo của các thầy, cô giáo và sự góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Ngô Đắc Tâm


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Ngô Đắc Tâm
Sinh ngày: 06/7/1977
Nghề nghiệp: Kỹ sư điện
Tôi xin cam đoan, những gì tôi viết trong luận văn này là do tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và cho đến nay
chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.

Tác giả

Ngô Đắc Tâm



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................
CHƯƠNG I ............................................................................................................
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC. ........................................................ 1
1.1. Khái niệm về hệ thống trang thiết bị cho nghiên cứu khoa học của trường đại học.
................................................................................................................................................ 1
1.1.1. Khoa học và NCKH.................................................................................................. 1
1.1.1.1 Những công việc chủ yếu của nghiên cứu khoa học: ............................................ 3
1.1.1.2. Đặc trưng của nghiên cứu khoa học: ..................................................................... 4
1.1.1.3. Thành phần của nghiên cứu khoa học: .................................................................. 4
1.1.1.4. Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học: ....................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về trang thiết bị nghiên cứu khoa học .................................................... 6
1.1.2.1 Khái niệm về trang thiết bị và trang thiết bị nghiên cứu khoa học......................... 6
1.1.2.2 Đặc điểm của trang thiết bị. ................................................................................... 7
1.1.2.3 Phân loại trang thiết bị ............................................................................................ 8
1.1.3. Khái niệm công tác TTB NCKH và quản lý công tác TTB NCKH. ...................... 10
1.1.4. Các yêu cầu đối với TTB NCKH. ........................................................................ 10
1.2 Tầm quan trọng của quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học của trường đại
học.........................................................................................................................................11
1.2.1 Khái niệm quản lý và quản lý TTB phục vụ NCKH .............................................. 11
1.2.1.1 Khái niệm quản lý ................................................................................................ 11
1.2.1.2. Chức năng quản lý ............................................................................................... 13
1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý TTB NCKH của trường đại học ............................... 17
1.3. Các nội dung quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học của trường đại............. 18

học ........................................................................................................................................ 18
1.3.1. Quản lý việc trang bị thiết bị NC............................................................................ 18
1.3.1.1.Quản lý việc lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị ................................................ 18
1.3.1.2. Quy trình mua sắm trang thiết bị ......................................................................... 19
1.3.2. Quản lý việc sử dụng trang thiết bị......................................................................... 20
1.3.2.1 Quy định quản lý sử dụng trang thiết bị ............................................................... 20
1.3.2.2. Quy định quản lý giữ gìn, lập hồ sơ trang thiết bị . ............................................. 21
1.3.2.3. Quy trình sử dụng trang thiết bị........................................................................... 21
1.3.3. Quản lý việc bảo trì trang thiết bị ........................................................................... 22
1.3.3.1. Quy định về bảo trì .............................................................................................. 22
1.3.3.2. Khái niệm về bảo trì: ........................................................................................... 23
1.3.3.3. Những biện pháp của hoạt động bảo trì:.............................................................. 23
1.3.3.4. Lập kế hoạch và kiểm soát công tác bảo trì:........................................................ 24
1.3.3.5. Trình tự - thủ tục bảo trì TTB gồm các bước sau: .............................................. 24
1.3.4. Quản lý việc thanh lý trang thiết bị ........................................................................ 25
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý trang thiết bị NCKH của trường đại
học. ....................................................................................................................................... 25
1.5. Phương hướng giải pháp hoàn thiện quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................. 32
CHƯƠNG II....................................................................................................... 33


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA VIỆN TIÊN TIẾN VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI. .................. 33
2.1. Giới thiệu chung về Viện Tiên tiến về Khoa học và công nghệ, Đại học Bách khoa
Hà Nội. ................................................................................................................................. 33
2.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................................... 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................ 34

2.1.3. Cơ sở vật chất ........................................................................................................ 37
2.1.4 Các đơn vị trực thuộc Viện ..................................................................................... 40
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học của Viện Tiên
tiến về Khoa học và Công nghệ, Đại học Bách khoa Hà Nội. ..................................... 44
2.2.1. Thực trạng trang thiết bị ......................................................................................... 44
2.2.2. Thực trạng việc mua sắm trang thiết bị .................................................................. 49
2.2.4. Thực trạng việc bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị ................................................... 55
2.2.5. Thực trạng việc thanh lý thiết bị thực hành ............................................................ 57
2.3. Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý trang thiết bị nghiên cứu
khoa học của Viện Tiên tiến về Khoa học và công nghệ, trường ĐH Bách khoa Hà Nội
.............................................................................................................................................. 58
2.3.1. Chính sách của nhà nước ........................................................................................ 59
2.3.2. Khoa học công nghệ. .............................................................................................. 61
2.3.3. Nhà cung cấp, cạnh tranh trong ngành ................................................................... 61
2.3.4. Đơn vị cấp trên ...................................................................................................... 62
2.4. Những kết quả đạt được và các tồn tại trong quản lý sử dụng trang thiết bị nghiên
cứu khoa học của Viện Tiên tiến về Khoa học và Công nghệ, ĐH Bách khoa Hà Nội. 62
2.4.1. Kết quả về đào tạo và chuyển giao công nghệ ....................................................... 63
2.4.2. Những ưu điểm trong quản lý TTB: ....................................................................... 65
2.4.3. Những tồn tại trong quản lý TTB: .......................................................................... 68
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý TTB ............................................... 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA VIỆN TIÊN TIẾN
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
HÀ NỘI. ............................................................................................................. 71
3.1. Những định hướng về công tác quản lý sử dụng trang thiết bị nghiên cứu khoa
học. ....................................................................................................................................... 71
3.1.1 Định hướng chung ................................................................................................... 71

3.1.2. Cơ sở để xây dựng các giải pháp ............................................................................ 73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học
.............................................................................................................................................. 73
3.2.1 Nhóm biện pháp về khai thác, sử dụng trang thiết bị .............................................. 73
3.2.2 Nhóm biện pháp về bảo quản trang thiết bị ............................................................. 75
3.2.3 Nhóm biện pháp về trang bị, cung ứng trang thiết bị .............................................. 77
3.2.4 Nhóm giải pháp về tầm quan trọng của trang thiết bị. ............................................ 79
3.2.5 Nhóm giải pháp về tổ chức các điều kiện hỗ trợ khác............................................. 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 86
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................... 87


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
NC

Nghiên cứu

NCKH

Nghiên cứu khoa học

CGCN

Chuyển giao công nghệ

KH&CN


Khoa học và công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

TTB

Trang thiết bị

TTBNC

Trang thiết bị nghiên cứu

TTBNCKH

Trang thiết bị nghiên cứu khoa học

PTN

Phòng thí nghiệm

CB

Cán bộ

GV

Giảng viên


CBGV

Cán bộ giảng viên

HV

Học viên

NCS

Nghiên cứu sinh

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBGD

Cán bộ giảng dạy

CBQL

Cán bộ quản lý

HCSN

Hành chính sự nghiệp

PVGD


Phục vụ giảng dạy

TBNC

Thiết bị nghiên cứu


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
HUST

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Ha Noi University of Science and Technology

AIST

Viện Tiên tiến Khoa học và công nghệ
Advanced Institute for Science and Technology

ISI

Viện Thông tin Khoa học Hoa Kỳ
Institute of Scientific Information

SCI

Chỉ số trích dẫn khoa học
Science Citation Index

IF


Chỉ số trích dẫn
Impact Factor

BKEMMA

Phòng thí nghiệm Hiển vi điện tử và vi phân tích
Laboratory of Electron Microscopy and Microanalysis

NAFOSTED

Quỹ đầu tư phát triển KH&CN
National Foundation for Science and Technology
Development


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ viên chức........................................................36
Bảng 2.2: Phân bố trình độ, chức danh CBGD……………………………………36
Bảng 2.3: Tình hình tuyển sinh cao học & nghiên cứu sinh………………………47
Bảng 2.4: Thống kê diện tích sử dụng……………………………………………..37
Bảng 2.5: Danh mục trang thiết bị phục vụ NCKH của Viện..................................37
Bảng 2.6: Đánh giá của CBGV về thực trạng TTB ……..……………………….46
Bảng 2.7: Đánh giá của học viên về thực trạng trang thiết bị …………………….48
Bảng 2.8: Đánh giá của CBGV về các nội dung mua sắm…………………..…….50
Bảng 2.9: Đánh giá của CBGV và HV về: Tần suất sử dụng TTB……………..…51
Bảng 2.10: Đánh giá của CBGV và học viên về: Mức độ khai thác tính năng kỹ
thuật và ứng dụng vào nghiên cứu.................................................................52
Bảng 2.11: Đánh giá của học viên về: Sử dụng trang thiết bị……………..……53
Bảng 2.12: Đánh giá của CBGV về: Thực hiện kiểm tra đánh giá việc sử

dụng………………………………………………………………………………..54
Bảng 2.13: Nhận xét của CBGV về: Thực trạng việc bảo trì, bảo dưỡng
TTB…………………………………..……………………………..………….….55
Bảng 2.14: Đánh giá của học viên về: Công tác bảo trì, bảo dưỡng TTB………57
Bảng 2.15: Đánh giá của CBGV về: Công tác thanh lý…………………………57
Bảng 2.16: Kết quả đạt được trong 5 năm gần đây (Từ 2010-2014)…….………63
Bảng 2.17: Danh mục đề tài, dự án quốc tế……………………………………….63
Bảng 2.18: Hiệu suất sử dụng các nhóm thiết bị………………………………….66


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý……..……………………………………13
Sơ đồ 1.2: Mô hình chu trình quản lý……………………………………………14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện..………………………………………………35



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển
nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển của
đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự
nghiệp giáo dục của Việt Nam phải có sự đổi mới, đi trước đón đầu, chương
trình cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học phải được
nâng cấp đổi mới để đào tạo ra đội ngũ cán bộ có hiểu biết sâu về chuyên môn, có
kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 và Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ 12 đã chỉ ra những yêu cầu của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục của
nước nhà, yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Viện Tiên tiến về Khoa học và công nghệ - Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đào tạo các chuyên ngành về lĩnh vực Khoa học kỹ thuật như: Hệ thống năng
lượng bề vững, công nghệ Nano, hiển vi điện tử. Trong quá trình phát triển và
trưởng thành, Viện có những thuận lợi cơ bản và gặp phải không ít khó khăn.
Trong những năm vừa qua được sự quan tâm của trường Đại học Bách khoa
Hà Nội và Bộ Giáo dục đào tạo, đặc biệt với sự cố gắng, quyết tâm của lãnh đạo
cùng tập thể cán bộ giảng viên, Viện đã luôn cố gắng tìm hướng đi, mở thêm ngành
nghề mới, trang thiết bị NCKH được quan tâm đầu tư, số lượng học viên có nguyện
vọng vào học tại Viện hàng năm tăng, uy tín của Viện được nâng cao.
Viện Tiên tiến về Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đào tạo bậc đại học và sau đại học song trang thiết bị chưa đáp ứng được đủ
yêu cầu của một Viện đào tạo và nghiên cứu về khoa học công nghệ, trong khi đó
việc quản lý sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị còn nhiều hạn chế. Mặt khác, một số
cán bộ chưa nhận thấy hết vai trò của trang thiết bị nghiên cứu khoa học nên rất cần
thiết có giải pháp quản lí sử dụng hiệu quả hơn.


Qua thực tế công tác tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi lựa chọn đề tài
"Một số giải pháp về quản lý sử dụng trang thiết bị nghiên cứu khoa học của
Viện Tiên tiến về Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn nói trên.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp về quản lý sử dụng trang thiết bị nghiên
cứu khoa học của Viện Tiên tiến về Khoa học và công nghệ - Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý sử dụng trang thiết bị nghiên cứu khoa học của Viện Tiên
tiến về Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng trong 5 năm từ 2010 đến 2014 và đề xuất một số giải
pháp ở Viện Tiên tiến về Khoa học và Công nghệ trong 5 năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, so sánh đối chiếu... qua việc hồi
cứu tư liệu hiện có.
- Phương pháp điều tra khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia vê
công tác quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học của trường
đại học.


Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học
của Viện Tiên tiến về Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý trang thiết bị nghiên cứu
khoa học của Viện Tiên tiến về Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội .



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC.
1.1 Khái niệm về hệ thống trang thiết bị cho nghiên cứu khoa học của trường

đại học.
1.1.1 Khoa học và nghiên cứu khoa học


Khoa học:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên,

xã hội và tư duy, được tích lũy trong quá trình nhận thức trên cơ sở thực tiễn, được
thể hiện bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết. Nhiệm vụ của khoa học là
phát hiện ra bản chất, tính quy luật của các hiện tượng, sự vật, quá trình, từ đó mà
dự báo về sự vận động, phát triển của chúng, định hướng cho hoạt động của con
người. Khoa học giúp cho con người ngày càng có khả năng chinh phục tự nhiên và
xã hội. Khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội vừa là một dạng hoạt động, một
công cụ nhận thức.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2013, khoa học được hiểu là
“Hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy”
+ Khoa học có tính chất cơ bản như sau:
- Tính thực tiễn: nó phải xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn, phải có đối tượng cụ
thể.
- Chính xác, khách quan: xuất phát từ qui luật tự nhiên.
- Cơ sở lý luận: phải dựa trên nển tảng, lý luận nào.
- Phải được kiểm chứng.
- Phải có phương pháp.
Không thỏa mãn những yếu tố trên thì không được gọi là khoa học.
+ Nghiên cứu là sự nghiền ngẫm, suy xét, xem xét với nhiều khía cạnh khác nhau
nhằm nắm vững vấn đề.

1



+ Nghiên cứu còn được hiểu là: vận dụng trí tuệ để tìm cách giải quyết để phát
minh ra tri thức mới, ra chân lý.


Nghiên cứu khoa học
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Nghiên cứu khoa học là quá trình hoạt

động nhằm thu nhận tri thức khoa học. NCKH có hai mức độ: kinh nghiệm và lí
luận, luôn tác động qua lại với nhau.
Theo Babbie (1986): Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các
hiện tượng khoa học một cách có hệ thống.
NCKH có cấu trúc phức tạp, gồm nhiều yếu tố: xây dựng các nhiệm vụ nhận
thức; nghiên cứu những phương pháp và tri thức đã có trong lĩnh vực đang nghiên
cứu; đưa ra và phân tích lí thuyết những giả thuyết; phân tích và khái quát hoá
những kết quả đã nhận thức được; kiểm tra các giả thuyết có được trên cơ sở tổng
hợp toàn bộ các sự kiện; xây dựng các lí thuyết và hình thành những quy luật;
nghiên cứu những dự báo khoa học.
Kho tàng tri thức của loài người ngày một nhiều là do các thế hệ con người nối
tiếp nhau làm nên, trong đó chủ yếu là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học.
Nghiên cứu là một công việc mang tính chất tìm tòi, xem xét cặn kẽ một vấn
đề nào đó để nhận thức nó hoặc để giảng giải cho người khác rõ. Ví dụ: nghiên cứu
một bài toán, nghiên cứu một câu nói để hiểu nó, nghiên cứu bảng giờ tàu để tìm
chuyến đi thích hợp cho mình.
Nghiên cứu có hai dấu hiệu:
- Con người làm việc (tìm kiếm) tự lực (cá nhân hoặc nhóm)
- Tìm ra cái mới cho chủ thể, cho mọi người.
Học tập ở nhà trường là quá trình thu lượm tri thức mà loài người đã có. Tuy
những vấn đề học tập luôn là mới mẻ với bản thân người học song việc tự học tìm
tòi, xem xét là rất ít. Học sinh cần sự chỉ bảo của người thầy. Trong quá trình học

tập, học sinh có thể nghiên cứu những vấn đề nho nhỏ có tính chất tập sự làm việc
tự lực. Cũng chính vì vậy mà ngày nay, trong việc cải tiến phương pháp dạy học và
nghiên cứu người ta hay nhắc đến cụm từ dạy học khám phá. Ngoài ý nghĩa về việc
phát triển tư duy cho học sinh một cách tích cực, còn có ý nghĩa khác, người thầy
2


phải tập cho học sinh có tác phong nghiên cứu ngay từ lúc ngồi trên ghế nhà
trường, trong từng bài giảng. Bậc học càng cao, sự tự lực càng nhiều. Ở bậc đại
học, sinh viên có thể tự làm những vấn đề lớn hơn, những nhiệm vụ học tập mà
thầy giáo cho cũng có thể gọi là nghiên cứu.
Con người làm việc, tạo ra sản phẩm (vật chất và tinh thần) cho xã hội. Những
sản phẩm ấy là kết quả của một chương trình đã được định trước. Ví dụ: người
công nhân sản xuất ra hàng hóa, người nhạc công tập những bài nhạc của nhạc sĩ,
nhà kinh tế đi nghiên cứu một thị trường.... Nếu những sản phẩm ấy do một người,
một nhóm người tạo nên là mới mẻ thì đó là kết quả của công việc mang tính chất
nghiên cứu. Ví dụ: một mẫu cho sản phẩm mới, một phong cách biểu diễn mới của
nhạc công, một kết luận mới về nhu cầu của thị trường....
Nếu đối tượng của công việc là một vấn đề khoa học thì công việc ấy gọi là
nghiên cứu khoa học. Nếu con người làm việc, tìm kiếm, tuy xét một vấn đề nào
đó một cách có phương pháp thì cũng có thể gọi là nghiên cứu khoa học.
Vậy, nghiên cứu khoa học là việc tìm kiếm, xem xét, điều tra (kể cả làm thí
nghiệm) để từ những dữ kiện có được (số liệu, tài liệu, kiến thức đã có ...) đạt đến
một kết quả mới hơn, cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn NCKH tốt phải có kiến thức và cái chính là phải rèn luyện
làm việc một cách tự lực, một cách có phương pháp từ lúc còn ngồi trên ghế nhà
trường.
1.1.1.1 Những công việc chủ yếu của nghiên cứu khoa học
• Thu thập dữ liệu
Sau khi xác định cho mình một đề tài nghiên cứu thì việc trước tiên là phải

tìm thấy những sự kiện có liên quan đến đề tài. Bằng các phương pháp: điều tra,
quan sát, đo đạc, làm thí nghiệm để có những tài liệu, số liệu cần thiết cho công
việc phục vụ cho một mục đích nào đó tiếp theo. Những việc làm ấy được gọi là
thu thập dữ liệu. Dữ liệu là sự kiện được thu gọn lại trong các hình ảnh, con số, văn
bản... vì vậy nếu việc thu thập dữ liệu không tốt (không thật, không chính xác,
không đa dạng...) thì những kết quả của NCKH sẽ không trung thực, sai lệch với
thực tiễn và tất nhiên sẽ không trở thành khoa học.
3




Sắp xếp dữ liệu
Qua những hoạt động nghiên cứu ban đầu, ta thu được rất nhiều dữ liệu. Cần

sắp xếp chúng lại theo hệ thống, thứ, loại, thậm chí có thể sàng lọc bớt những dữ
liệu không cần thiết hoặc quyết định bổ sung thêm dữ liệu mới để công việc cuối
cùng được đơn giản hơn.


Xử lí dữ liệu
Ðây là công việc quan trọng nhất, giá trị nhất của NCKH. Một lần nữa, nhà

nghiên cứu phải phân tích các dữ liệu để có thể đoán nhận, khái quát hóa thành kết
luận. Nếu dữ liệu là những con số, cần xử lí bằng thống kê, rút ra kết quả từ các đại
lượng tính được. Tư duy khoa học bắt từ đây.


Khái quát hóa toàn bộ công trình, rút ra kết luận chung cho đề tài nghiên cứu


1.1.1.2 Đặc trưng của nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu khoa học là một quá trình đòi hỏi phải có thời gian, thời điểm tùy
thuộc vào nội dung và tính chất riêng củat ừng đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu khoa học để tìm ra tri thức mới. Tri thức (vốn chung của nhân loại
tìm ra), kiến thức (vốn của từng người).
Tri thức mới gồm:
+ Mới khách quan: mới cho toàn nhân loại chưa ai tìm ra.
+ Mới chủ quan: mới đối với người học chứ không phải tổng thể.
Đặc điểm của cái mới ở dạng khái quát cao là các qui luật, các công thức.
- Nghiên cứu khoa học phục vụ đời sống xã hội. Mục đích nghiên cứu chằm đáp
ứng yêu cầu thực tiễn. Công tác nghiên cứu khoa học gắn liền với đời sống xã hội,
phục vụ xã hội.
1.1.1.3 Thành phần của nghiên cứu khoa học
Dưới dạng chung nhất, hoạt động nghiên cứu khoa học gồm các phần tử sau
đây:
- Những phương tiện nghiên cứu khoa học và hạt nhân của nó là thiết bị khoa học.
- Các phương pháp sử dụng vật chất và nguồn nhân lực thiên nhiên được áp dụng
trong quá trình nghiên cứu.
4


- Thông tin khoa học kỹ thuật được sử dụng trong lĩnh vực hoạt động nghiên cứu
khoa học.
- Cơ sở năng lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Các hình thức tổ chức lao động với tính cách là những hình thức khách quan về
mặt công nghệ giữa thiết bị khoa học.
- Các nhà khoa học trực tiếp thực hiện qua trình hoạt động nghiên cứu khoa học
bằng cách sử dụng kinh nghiệm, kiến thức, thói quen trong khi tiến hành nghiên
cứu.
Như vậy hoạt động nghiên cứu khoa học tiến hành muốn đạt kết quả tốt phải có các

yếu tố: phương tiện, phương pháp, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, hình thức tổ
chức, kinh nghiệm của mỗi người nghiên cứu (tức là con người), phương tiện và
cách tổ chức.
1.1.1.4 Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu cơ bản là những hoạt động nghiên cứu tìm ra những qui luật
chung những hướng đi lớn (nghiên cứu nguồn gốc của sự sống, nghiên cứu hệ
thống giáo dục quốc dân, nghiên cứu mô hình kinh tế, nghiên cứu vật lí, hóa học...)
tìm ra loại nguyên liệu mới, tìm ra những công cụ toán học mới v.v... kết quả của
nghiên cứu cơ bản còn nằm trong phòng thí nghiệm, trong tài liệu viết, trong tủ
kính (hàng mẫu). Nghiên cứu cơ bản luôn đi trước các loại hình nghiên cứu khác.
- Nghiên cứu ứng dụng
Ðây là công việc của lực lượng đông đảo nhất của các nhà khoa học với xu hướng
là đưa các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào phục vụ cho xã hội loài người. Không
có họ, mọi nghiên cứu khoa học đều vô nghĩa. Tuy nhiên các kết quả ứng dụng
cũng vẫn còn trong phòng thí nghiệm, nó còn một khoảng cách khá xa để đến với
xã hội bởi vì tính kinh tế, tính thuận tiện, tính địa phương cũng như khả năng sản
xuất hàng loạt chưa cho phép.

5


- Nghiên cứu triển khai
Ðây mới là ý nghĩa chính của khoa học, khoa học đã đến với từng người trong xã
hội (cuốn sách giáo khoa, tủ lạnh, máy tính, bộ quần áo...). Khi triển khai, người ta
chia làm hai giai đoạn:
+ Triển khai thí điểm (hoặc trình diễn)
+ Triển khai đại trà.
- Nghiên cứu dự báo
Xu thế ngày càng xuất hiện nhiều những nhà khoa học nghiên cứu, phán đoán

những vấn đề trong tương lai thuộc nhiều lĩnh vực: xã hội, môi trường, dân số, kiến
trúc... Những nghiên cứu của họ đều xuất phát từ những sự kiện hiện tại, sự tiến
triển có logic, có hệ thống trong lịch sử, những tính toán và suy luận khoa học,
Những công trình của họ có ý nghĩa rất quan trọng cho xã hội loài người, giúp cho
con người có cái nhìn rộng hơn, xa hơn, định hướng cho sự phát triển của xã hội,
của ngành mình... cũng như tránh khỏi những hiểm họa có thể có do chính con
người gây ra. Những công trình nghiên cứu dự báo cũng rất có ý nghĩa đối với sự
nghiệp giáo dục, không chỉ riêng ở một quốc gia nào. Bởi trong sự phát triển chung
của xã hội cũng như sự đòi hỏi của chính xã hội đối với giáo dục, hiện nay có rất
nhiều các công trình nghiên cứu dự báo về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục,
phương tiện và phương pháp giáo dục trong tương lai.
1.1.2 Khái niệm về trang thiết bị nghiên cứu khoa học
1.1.2.1 Khái niệm về trang thiết bị và trang thiết bị nghiên cứu khoa học
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: Thiết bị là tổng thể nói chung những máy
móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó.
Trang bị: Cung cấp những thứ cần thiết để có thể hoạt động
Theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 121/QĐ-KHCNVN ngày
17/2/2012 của Chủ tịch Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam thì: “Thiết bị khoa
học” là những thiết bị dùng trong phân tích, thí nghiệm, đo lường, kiểm định, chế
tác,… phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và bảo vệ môi
trường. “Tổ hợp các thiết bị khoa học” là các cụm thiết bị khoa học được lắp đặt
liên kết với nhau.
6


Theo Thông tư 23/2015/TT-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ
KHCN thì:
Máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ
phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được
thiết kế.

Dây chuyền công nghệ là hệ thống các máy móc, thiết bị, công cụ, phương
tiện được bố trí lắp đặt theo sơ đồ, quy trình công nghệ bảo đảm vận hành đồng bộ
để sản xuất sản phẩm.
Theo vnvc.com.vn thì:
- Máy móc thiết bị là những tài sản hữu hình ngoài bất động sản, phục vụ tạo ra thu
nhập cho người chủ sở hữu.
+ Máy móc: Là các máy riêng lẻ hoặc dây chuyền sản xuất. Máy móc là một thiết
bị sử dụng các năng lực cơ khí, được cấu tạo từ nhiều bộ phận và có chức năng nhất
định, dùng để thực hiện những công việc nào đó.
+ Thiết bị: Là những tài sản phụ trợ được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động máy
móc, xu thế phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có thể liên kết
với nhiều thiết bị khác.
Từ những nội dung trên có thể khái quát: Trang thiết bị nghiên cứu khoa học
là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp
với nhau để phân tích, thí nghiệm, đo lường, kiểm định, chế tác,… phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và bảo vệ môi trường.
1.1.2.2 Đặc điểm của trang thiết bị
So với bất động sản, trang thiết bị có một số khác biệt cơ bản:
-

Trang thiết bị là tài sản có thể di dời được.
Theo “khả năng di dời” thì máy, thiết bị được xếp vào nhóm động sản, có khả

năng dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác, nên mặt bằng giá máy, thiết bị mà nhất
là máy, thiết bị mới thường không có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực địa lý
khác nhau. Và cũng là hệ quả của đặc điểm có thể di dời được, nên trong định giá
máy, thiết bị phải tính đến chi phí vận chuyển, lắp đặt….
-

Trang thiết bị có tính đa dạng và phong phú.

7


Sự phát triển của khoa học – công nghệ làm xuất hiện ngày càng nhiều loại
trang thiết bị mới với những công năng và đặc tính kỹ thuật vượt trội, đòi hỏi nhà
người quản lý sử dụng phải không ngừng cập nhật nhằm nâng cao trình độ cũng
như sự hiểu biết về thị trường máy, thiết bị và nhất là cần phải có kiến thức sâu
rộng về các khía cạnh kỹ thuật của máy, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng công
việc.
-

So với bất động sản thì trang thiết bị thường có tuổi thọ ngắn hơn.
Khác với bất động sản (đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc…) có tuổi thọ vật lý

cũng như tuổi thọ kinh tế dài; còn trang thiết bị thường có tuổi thọ ngắn hơn và phụ
thuộc nhiều yếu tố như: môi trường tự nhiên, trình độ sử dụng của con người,
cường độ thời gian làm việc của máy, thiết bị.
-

Trang thiết bị có thể chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu dễ dàng.
Trừ một số máy, thiết bị đặc biệt, còn hầu hết các loại máy, thiết bị đều được

cho là có “tính lỏng” về sở hữu cao hơn bất động sản, điều này thúc đẩy giao dịch
máy, thiết bị nhiều hơn và qua đó cũng xuát hiện nhiều chứng cớ thị trường về các
giao dịch tương tự nhiều hơn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc ước tính giá trị thị
trường của máy, thiết bị.
1.1.2.3 Phân loại trang thiết bị
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại máy, thiết bị khác nhau, việc phân loại
này tùy thuộc vào những tiêu thức nhất định như:
- Phân loại theo tính chất TTB

+ TTB chuyên dùng: Đây thường là những loại máy, thiết bị được sử dụng cho
những nhiệm vụ đặc thù, có tính chuyên biệt, do vậy chúng thường ít hoặc không
được giao dịch, mua bán phổ biến trên thị trường, nên việc thu thập thông tin về giá
cả thị trường của những loại máy, thiết bị chuyên dùng thường rất khó khăn, nhiều
khi không có thông tin giao dịch thị trường.
+ TTB thông thường, phổ biến: Đây là những máy, thiêt bị được sử dụng khá phổ
thông trên thị trường, do vậy chúng thường xuyên được trao đổi, mua bán trên thị
trường, nên việc thu thập thông tin về giao dịch, giá cả tương đối thuận lợi.

8


Cách phân loại này giúp cho việc lựa chọn đúng phương pháp định giá. Ta có
thể thấy rằng với máy, thiết bị chuyên dùng trong nhiều trường hợp phải sử dụng
cơ sở định giá là giá trị phi thị trường với phương pháp chi phí, còn trong trường
hợp là máy, thiết bị thông thường, phổ biến sử dụng giá thị trường và phương pháp
định giá phổ biến là phương pháp so sánh trực tiếp.
- Phân loại theo công năng sử dụng
Cách phân loại này tương đối phổ biến, nhất là công tác hạch toán kế toán.
Theo tiêu thức này trang thiết bị được phân ra:
+ TTB động lực: Máy phát động lực; máy phát điện; máy biến áp và thiết bị nguồn
điện, máy móc, thiết bị động lực khác.
+ TTB công tác: máy công cụ, máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng;
máy kéo; máy dùng cho nông, lâm nghiệp; máy bơm nước và xăng dầu; thiết bị
luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại; thiết bị chuyên dùng sản
xuất các loại hóa chất, máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng,
đồ sành sứ, thủy tinh, thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang
học, cơ khí chính xác; máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn
phòng phẩm và văn hóa phẩm; máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực,
thực phẩm; máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế; máy móc, thiết bị viễn thông, thông

tin, điện tử, tin học và truyền hình; máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm; máy
móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hóa dầu, máy móc thiết bị xây dựng; cần cẩu;
máy móc, thiết bị công tác khác.
+ Thiết bị và dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm: Thiết bị đo lường, thử nghiệm
các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học; thiết bị quang học và quang phổ; thiết bị
điện và điện tử; thiết bị đo và phân tích lý hóa, thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ;
thiết bị chuyên ngành đặc biệt; khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc; các thiết bị
đo lường, thí nghiệm khác.
+ Thiết bị và phương tiện vận tải: phương tiện vận tải đường bộ; phương tiện vận
tải đường sắt; phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải đường không;
thiết bị vận chuyển đường ống; phương tiện bốc dỡ, nâng hàng; thiết bị và phương
tiện vận tải khác.
9


+ Dụng cụ quản lý: Thiết bị tính toán, đo lường, máy móc, thiết bị thông tin, điện
tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý, phương tiện và dụng cụ quản lý khác.
-Phân loại theo mức độ mới cũ của TTB
Theo tiêu thức này có:
+ TTB mới: là các máy, thiết bị được mua sắm mới hoặc chế tạo mới, chưa từng
đưa vào sử dụng.
+ TTB đã qua sử dụng: là các máy, thiết bị sau khi xuất xưởng đã được lắp ráp và
vận hành hoạt động. (Thông tư 23/2015/TT-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2015).
1.1.3. Khái niệm công tác TTB NCKH và quản lý công tác TTB NCKH
Công tác TTBNCKH là tất cả các vấn đề về thiết bị và liên quan đến thiết bị



phục vụ cho quá trình NCKH, đó là: Chủng loại, số lượng, chất lượng TTB; khâu
đầu tư mua sắm TTB; khâu khai thác sử dụng TTB; khâu bảo dưỡng, sửa chữa

TTB. Yếu tố con người liên quan đến tất cả các khâu của quản lý TTB.
Quản lý TTBNCKH là làm cho tất cả các khâu, yếu tố nêu trên gắn kết với



nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm cho TTB phục vụ tốt nhất cho quá trình nghiên
cứu, giảng dạy nhằm góp phần tạo ra các công trình khoa học có chất lượng cao.
1.1.4 . Các yêu cầu đối với trang thiết bị nghiên cứu khoa học
Đặc tính kỹ thuật công nghệ



+ TTB phải đảm bảo cho người sử dụng (nhà khoa học, cán bộ NC, học viên, sinh
viên) sử dụng thuận lợi, thao tác dễ dàng, triển khai ý tưởng một cách nhanh chóng.
+ TTB phải có chất lượng, phù hợp với nhiệm vụ và phương pháp NC thể hiện qua:
-

Độ chính xác

-

Tốc độ xử lý thông tin đầu vào

-

Khả năng làm việc độc lập và kết nối với các thiết bị khác

-

Tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, thân thiện với môi trường


-

Thuận lợi khi kiểm tra bảo dưỡng, nâng cấp sửa chữa, thay thế linh kiện phụ

tùng.
-

Có đầy đủ giấy tờ về TTB cùng hướng dẫn sử dụng bảo quản.

10



-

Tính kinh tế
Nội dung và đặc tính kết cấu của TTB phải sao cho số lượng ít, chi phí nhỏ

trong đó chi phí đầu tư ban đầu hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng.
-

Đảm bảo bền, chắc và chi phí vận hành, bảo quản thấp nhất. Khi tuổi thọ của

TTB dài lâu thì có thời gian triển khai nhiều đề tài NC và hợp đồng chuyển giao
công nghệ.


Tính thẩm mỹ


- TTB cần cân đối, hài hòa về hình khối, đường nét, màu sắc như các công trình
nghệ thuật.
- TTB phải tạo sự hứng thú, hăng say trong học tập và nghiên cứu.

1.2

Tầm quan trọng của quản lý trang thiết bị nghiên cứu khoa học của

trường đại học
1.2.1 Khái niệm quản lý và quản lý trang thiết bị phục vụ NCKH
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội
phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã
hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế độ
khác nhau, có một phương thức sản xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau phát
triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ sau tiến bộ và văn minh
hơn thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản lý ngày càng cao làm cho năng suất lao
động ngày càng tăng, làm cho xã hội ngày càng phát triển tiến bộ. Vậy quản lý là
một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài
người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiểu các hoạt động lao động, nó
có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử,
tính đặc thù của xã hội.
Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao
động, quản lý còn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối
tượng để phát huy khả năng của đổi tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, chủ thể quản lý điều
khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
11



×