Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.24 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN THÀNH ĐỒNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ NHUẬN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung của luận văn này chưa được nộp cho bất
kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào
tạo cấp bằng nào khác. Tôi cũng xin cam đoan thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực
cá nhân tôi.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần được
trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Có vấn đề gì sai sót tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm theo quy định.
Hà Tĩnh, ngày 9 tháng 8 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thành Đồng



i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô, những người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Đồng thời, tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo của
trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội – Viện đào tạo sau đại học đã hết lòng tham gia
giảng dạy chương trình cao học Quản trị kinh doanh khóa K14B-QTKDHT. Những
kiến thức quý báu tiếp thu được từ các thầy cô thực sự hữu ích cho công việc của tôi
trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Đặc biệt, cho phép tôi được cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thị Nhuận
– người trực tiếp theo dõi, giám sát và hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn Ban chỉ đạo, Văn phòng điều phối Nông
thôn mới tỉnh Hà Tĩnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ban nghành
liên quan, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cũng nhu cung cấp số liệu
minh họa, giúp tôi hoàn thành tốt nội dung học tập cũng như nghiên cứu khoa học
trong suốt thời gian qua.
Trân trọng!
Hà Tĩnh, ngày 9 tháng 8 năm 2016

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................................5
1.1. Khái niệm ............................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................5
1.1.2. Làng nghề ở Việt Nam ..................................................................................9
1.2. Vai trò của làng nghề và những nhân tố tác động đến sự phát triển của
làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới ............................................11
1.2.1. Vai trò của làng nghề trong quá trình xây dựng NTM ...............................11
1.2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển của làng nghề trong quá trình
xây dựng nông thôn mới. ......................................................................................15
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong phát triển làng nghề .........................20
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Nghệ An .................................20
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Quảng Bình ............................21
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở Thanh Hóa ........................................22
1.4. Những vấn đề rút ra cho Hà Tĩnh về phát triển làng nghề trong quá trình
xây dựng nông thôn mới .........................................................................................23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC LÀNG NGHỀ Ở HÀ TĨNH ...........................26
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh ảnh hƣởng đến sự phát triển
các làng nghề ............................................................................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................29

iii


2.2. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, UBND tỉnh Hà Tĩnh về phát
triển làng nghề .........................................................................................................33

2.3. Thực trạng phát triển làng nghề ở Hà Tĩnh ..................................................36
2.3.1. Số lượng và phân bố các làng nghề ............................................................36
Nguồn: Chi cục phát triển nông thôn Hà Tĩnh (2015) ..........................................41
2.3.2. Vốn SXKD và hình thức tổ chức KD ở các làng nghề ...............................41
2.3.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở các làng nghề ............................................43
2.3.4. Thiết bị và công nghệ sản xuất ở các làng nghề .........................................45
2.3.5 Đặc điểm hạ tầng giao thông tỉnh Hà Tĩnh ..................................................45
2.3.6. Kết quả SXKD và thu nhập của lao động ở các làng nghề .........................45
2.3.7. Đánh giá thực trạng làng nghề ở Hà Tĩnh trong quá trình xây dựng nông
thôn mới và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. ..................................................47
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC
ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÀNG NGHỀ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ TĨNH .............................................................56
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn
mới ở Hà Tĩnh..........................................................................................................56
3.2. Giải pháp phát triển làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh .....................................................................................................58
3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề ..................................58
3.2.2. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho việc phát triển làng nghề ....................60
3.2.3. Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất ở làng nghề ...................................61
3.2.4. Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở làng nghề ...............63
3.2.5. Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề...............66
3.2.6. Hoàn thiện một số chính sách để phát triển nghề, làng nghề và xây dựng
nông thôn mới .......................................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 74
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 78

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CN

Công nghiệp

LNTT

Làng nghề truyền thống

HĐND

Hội đồng nhân dân


UBND

Uỷ ban nhân dân

NTM

Nông thôn mới

MTQG

Mục tiêu quốc gia

BCĐ

Ban chỉ đạo



Quyết định

NQ

Nghị quyết

VH - XH

Văn hóa - xã hội

KT - XH


Kinh tế - xã hội

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KH-CN

Khoa học - Công nghệ

KN-KL

Khuyến nông - Khuyến lâm

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DV

Dịch vụ

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số làng nghề của các huyện, thành phố, thị xã ở Hà Tĩnh .......................37
Bảng 2.2: Số lượng làng nghề được công nhận các năm ..........................................38
Bảng 2.3 Thu nhập bình quân đầu người tại các làng nghề ......................................49
Bảng 2.4: Số lượng các làng nghề ở Hà Tĩnh phân theo nghề ..................................78
Bảng 2.5 Số lượng lao động đã qua đào tạo nghề .....................................................78
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất của các làng nghề phân theo nhóm nghề ......................79

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Số lượng làng nghề qua các năm tại Hà Tĩnh ............................................38
Hình 2.2 Tỷ lệ các làng nghề tại Hà Tĩnh .................................................................41
Hình 2.3 Tỷ lệ các hình thức vốn để xây dựng làng nghề ............................................42
Hình 2.4 Hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề ..............................................43
Hình 2.5 Tiêu thụ theo thị trường các sản phẩm của làng nghề ................................44
Hình 2.6 Doanh thu của các làng nghề qua các năm ................................................46
Hình 2.7 Số lượng lao động của các làng nghề qua các năm....................................47

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay cả nước ta đang tập trung cho việc thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng Nông thôn mới; trong đó Hà Tĩnh là một trong những tỉnh đi
đầu với mục tiêu đặt ra là đến năm 2020 có 50% số huyện đạt chuẩn Nông thôn
mới. Để đạt được mục tiêu đó thì phải chuyển dịch được cơ cấu lao động nông thôn
sang hướng phi nông nghiệp. Việc phát triển CN - TTCN liên quan trực tiếp đến
nhiều tiêu chí quan trọng khác như: Mức thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu lao
động và hình thức tổ chức sản xuất. Vì vậy, địa phương nào có làng nghề phát triển,
sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi cho lộ trình xây dựng thôn mới. Chính vì vậy, việc
xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển làng nghề, nhất là làng nghề truyền
thống có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế lẫn xã hội. Đây là giải pháp quan trọng thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống
cho lao động nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó tạo việc làm, giúp người nông
dân có thêm thu nhập chính đáng vào chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, góp
phần bảo tồn nghề truyền thống là mục tiêu của các làng nghề hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, gia công hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống ở địa bàn nông thôn
hướng đến.
Trong những năm gần đây, mặc dù các cấp chính quyền ở Hà Tĩnh đã có những
chính sách đầu tư phát triển các làng nghề như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy
hoạch khu sản xuất tập trung, phát triển các ngành nghề phụ trợ trong các làng nghề
nhưng các làng nghề vẫn gặp rất nhiều khó khăn, như: Sản xuất còn nhỏ, lẻ theo kiểu
hộ gia đình, chưa có khu vực sản xuất tập trung; thiết bị và công nghệ chưa được đầu tư
đúng mức; năng suất lao động thấp; chất lượng và mẫu mã của sản phẩm chưa đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của quy luật thị trường; trình độ tay nghề của
người lao động chưa được chú trọng đào tạo và nuôi dưỡng; thu nhập trong các làng
nghề và các cơ sở sản xuất chưa đủ sức thu hút người lao động đặc biệt đối với lao
động có tay nghề cao và các nghệ nhân; môi trường tại các làng nghề và nhiều cơ sở
1



sản xuất chưa được quan tâm đúng mức; mặt bằng và vốn cho sản xuất đang là nhu cầu
cấp thiết của nhiều cơ sở sản xuất; thị trường tiêu thụ còn hẹp, thương hiệu hàng hoá
chưa được đăng ký bảo hộ... Do đó chưa tạo điều kiện để thu hút hết lực lượng lao
động cũng như sử dụng hết khả năng tay nghề của người thợ nhằm phát huy tối đa tiềm
năng kinh tế vốn có ở các làng nghề. Vì vậy, việc phát triển các nghề và làng nghề
nông thôn cũng như các cụm CN-TTCN làng nghề có ý nghĩa quan trọng không chỉ
về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội ở khu vực nông thôn.
Tìm hiểu tình hình làng nghề ở Hà Tĩnh để đánh giá đúng thực trạng phát
triển làng nghề ở đây trong thời gian qua và đề xuất phương hướng, giải pháp phát
triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Đây là một vấn đề mới, có
tính chiến lược. Vì vậy, vấn đề: “Phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Hà Tĩnh” được tác giả chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề làng nghề đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu tiếp cận ở
nhiều góc độ khác nhau:
Đề tài “Nghề và làng nghề thủ công truyền thống Nghệ An” (1998) do Sở
Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Hội văn nghệ Dân gian Nghệ An phối hợp
nghiên cứu (PGS. Ninh Viết Giao chủ nhiệm đề tài).
Đề tài “Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở
vùng đồng bằng Sông Hồng” của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, do TS.
Đặng Lễ Nghi làm chủ nhiệm đề tài, 1998.
Luận văn “Khôi phục và phát triển làng nghề ở vùng nông thôn đồng bằng
Sông Hồng - Thực trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Vũ Thị Hà năm 2002.
Đề tài tốt nghiệp chương trình lý luận chính trị cao cấp “Phát triển làng nghề
truyền thống trong nền kinh tế thị trường hiện nay trên địa bàn huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh” của Thạc sĩ Nguyễn Quốc Hải năm 2006.
Luận văn “Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và PTNT với việc phát triển
làng nghề tại tỉnh Quảng Nam” của Thạc sĩ Trần Văn Hiến năm 2006.

2



Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ các vấn đề
lý luận và thực tiễn về vấn đề làng nghề. Nhiều vấn đề đã được luận giải và làm
luận cứ khoa học trong việc vận dụng vào hoạt động thực tiễn, bước đầu đạt được
những kết quả nhất định. Với nhiều lý do khác nhau nên những công trình này
chưa giải quyết toàn diện và đầy đủ các vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra. Việc
nghiên cứu vấn đề phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
Hà Tĩnh là vấn đề mới, quan trọng và cần thiết đối với thực tiễn ở tỉnh Hà Tĩnh.
Như vậy, qua xem xét khái quát những công trình này, luận văn đã xác định được
những vấn đề mà các công trình đã nghiên cứu, những vấn đề đã nghiên cứu nhưng
còn phải tiếp tục nghiên cứu và những vấn đề chưa được nghiên cứu; trên cơ sở đó,
luận văn xác định nội dung cần nghiên cứu tiếp theo. Như vậy, luận văn là một
công trình khoa học độc lập, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề ở Hà
Tĩnh, đối chiếu với thực trạng làng nghề ở Hà Tĩnh thời gian qua, đề xuất phương
hướng, giải pháp phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển làng nghề, chỉ ra thực
trạng làng nghề ở Hà Tĩnh thời gian qua, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra
phương hướng, các giải pháp phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về làng nghề;
Phân tích thực trạng, đánh giá thành công và hạn chế của các làng nghề ở Hà
Tĩnh hiện nay;
Đề ra phương hướng, giải pháp để tiếp tục phát triển của các làng nghề trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các làng nghề ở tỉnh Hà Tĩnh;

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu làng nghề ở Hà Tĩnh; thời gian nghiên cứu
từ năm 2011 đến năm 2015.
3


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam để nghiên cứu vấn đề làng nghề ở Hà Tĩnh. Đồng thời
luận văn vận dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh;
luận văn tiếp cận các tài liệu chuyên sâu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước; luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học về vấn đề
làng nghề trước đây để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về làng nghề;
Phân tích thực trạng, đánh giá những thành công và hạn chế các làng nghề ở
Hà Tĩnh hiện nay;
Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến các làng nghề ở Hà Tĩnh, từ đó đề ra
phương hướng, giải pháp để tiếp tục phát triển của các làng nghề trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Hà Tĩnh thời gian tới.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề trong quá trình
xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng các làng nghề ở Hà Tĩnh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản để tiếp tục phát triển của các
làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Tĩnh.

4



Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm:
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Ngành nghề nông thôn
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính
phủ thì ngành nghề nông thôn bao gồm: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản;
Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí
nhỏ; Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; Sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Cây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh; Xây dựng, vận
tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư
nông thôn; Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực ngành nghề nông thôn [3].
Cơ sở ngành nghề nông thôn bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã; Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh
doanh [3].
1.1.1.2. Nghề truyền thống
Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của một
cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này qua
thế hệ khác. Truyền thống thể hiện tính kế thừa là chủ yếu, tuy nhiên cũng có sự
phát triển theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức như truyền thống
học tập, lễ hội truyền thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống [23].
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thì: “Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu
đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển
đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền” [1].


5


Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là: phải có kỹ thuật và
công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Sản
phẩm làm ra phải có tính hàng hoá, đồng thời có tính nghệ thuật và mang đậm bản
sắc văn hoá dân tộc.
Những nghề truyền thống thường được truyền trong một gia đình, một dòng
họ, một làng, một vùng. Trong những làng nghề truyền thống, đa số người dân đều hành
nghề truyền thống đó. Ngoài ra, họ còn có thể phát triển những nghề khác, những nghề
này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nghề truyền thống.
1.1.1.3. Làng nghề
Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ là tổ chức dân cư cấp cơ sở tại các
vùng nông thôn bao hàm là một tập hợp cộng đồng dân cư trên một vùng lãnh thổ
xác định, có khả năng độc lập về kinh tế. Trong điều kiện chống ngoại xâm, thiên
tai thì họ là một cộng đồng thống nhất. Họ còn là một cộng đồng văn hóa gắn liền
với biểu tượng cây đa, giếng nước, mái đình [19].
Các làng ở nước ta được chia làm 4 loại chính:
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề nông
một cách thuần túy;
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của một số
thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp;
- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhưng có thêm một số nghề thủ công;
- Làng chài, là làng của các cư dân làm nghề chài lưới, đánh cá sống ở ven
sông, ven biển [17].
Sự xuất hiện của các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành nghề
phụ, chủ yếu được nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, do quá trình
phân công lao động, các ngành nghề thủ công tách dần khỏi nông nghiệp nhưng lại
phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó người thợ thủ công có thể không còn sản

xuất nông nghiệp nhưng họ vẫn gắn chặt với làng quê mình. Khi nghề thủ công phát
triển, số người chuyên làm nghề thủ công và sống được bằng nghề này tăng lên,
điều nay diễn ra ngay trong các làng quê và đó là cơ sở cho sự tồn tại của các làng
nghề ở nông thôn [17].
6


Từ những luận điểm và lý luận trên đã có nhiều định nghĩa về làng nghề
được đưa ra. Đề tài sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tư số 116/2006/TTBNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều
cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự
trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra
một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” [1] .
Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một không gian
vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định sinh sống.
Ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn có một số nghề sản xuất phi nông nghiệp.
Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội phong
phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông [19] .
Như vậy, khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính sau:
“Làng nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố
làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều
hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ
về KT-XH và văn hóa” [23] .
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành và phát
triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam với
những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ, tự
cấp, tự túc. Xét về mặt định lượng, làng nghề là những làng mà ở đó có số người
chuyên làm nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó
chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng dân số của làng.

Ngày nay, làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng, không bó hẹp trong phạm vi
hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một tiểu vùng, cùng
địa lý kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng kinh
doanh liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về
kinh tế - xã hội.
7


Mặt khác, có những địa phương tất cả các làng trong xã đều là làng nghề,
trong trường hợp này, người ta gọi là “Xã nghề”. Ngành nghề phi nông nghiệp ở
các làng nghề cũng được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
có quy mô vừa và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh như:
hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần...
1.1.1.4. Làng nghề truyền thống
Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) được khái quát dựa trên hai khái
niệm nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo Thông tư số 116/2006/TTBNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề truyền thống là làng
nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời” [1].
Như vậy, có thể hiểu về LNTT, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi
hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên
làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân
thủ những ước chế xã hội và gia tộc [17].
Như vậy, LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian
vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các LNTT
thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm
nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng
phương pháp truyền nghề.

LNTT phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo
quy định [1].
1.1.1.5. Làng nghề mới
Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần
đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập trong quá
trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước [1]. Ngay các làng nghề truyền thống
cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.
8


Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, đã xuất hiện các làng nghề có
tính hiện đại, trong đó đặc trưng bởi sự phát triển kinh doanh dịch vụ và xây dựng,
kinh doanh đa ngành nghề; đồng thời, do quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh
mẽ ở các làng nghề, kỹ thuật và công nghệ sản xuất không đơn thuần chỉ là kỹ thuật
thủ công, mà có nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất áp dụng kỹ thuật và công
nghệ hiện đại như mộc, thịt bò khô, sản xuất gạch, ngói..v.v.
1.1.2. Làng nghề ở Việt Nam
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh gắn bó với hộ gia đình nông thôn và ngành
nông nghiệp:
Nghề thủ công truyền thống bắt đầu tư nông nghiệp và gắn liền với sự phân
công lao động ở nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tự cung tự cấp của người
nông dân và chủ yếu phục vụ nông nghiệp. Nông thôn là nguồn cung cấp nguyên
liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn chủ yếu và là thị trường tiêu thụ rộng lớn [18].
Lao động trong các làng nghề chủ yếu là nghề nông, địa điểm sản xuất nghề
thủ công truyền thống là tại gia đình họ. Họ tự quản lý, phân công lao động, thời
gian cho phù hợp giữa việc sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với nghề thủ công lúc
nông nhàn.
+ Về sản phẩm:
Sản phẩm của làng nghề nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất. Nó là
các vật dụng hàng ngày, có thể là những sản phẩm vừa có giá trị sử dụng, vừa có

giá trị thẩm mỹ hoặc chỉ là vật để dụng trang trí ở nhà, công sở, nơi tôn nghiêm như
đình chùa. Các sản phẩm của làng nghề mang tính chủ quan sang tạo, hoàn toàn phụ
thuộc vào trình độ và bàn tay khéo léo của người thợ. Dưới bàn tay tài hoa của
người thợ thủ công, một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ đạt độ tinh xảo điêu luyện,
có giá trị nghệ thuật cao.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên sản phẩm của làng nghề in đậm dấu
ấn người thợ nên khó sản xuất đại trà, mà chỉ sản xuất đơn chiếc. Nhược điểm này
làm cho làng nghề khó đáp ứng đơn đặt hàng lớn do chất lượng sản phẩm không
đồng đều.
9


+ Kỹ thuật công nghệ:
Kỹ thuật sản xuất đặc trưng trong làng nghề là công cụ thủ công, phương
pháp công nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính người lao động
trong làng nghề tạo ra. Kỹ thuật đặc biệt nhất của làng nghề là những bí quyết, kinh
nghiệm của người thợ được tích lũy qua nhiều thế hệ, giữ được tính chất bí truyền
của nghề.
Do không được tổng kết thành lý luận hoặc được ghi chép mà chỉ được
truyền miệng hoặc truyền nghề trực tiếp trong gia đình, trong dòng họ, trong làng
nên trong lịch sử có những bí quyết đã thất truyền.
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề hiện nay chủ yếu
là hộ gia đình với đặc điểm lao động là các thành viên trong gia đình, chỉ khi thời
vụ hoặc có đơn hàng lớn thì mới thuê thêm lao động. Mọi thành viên trong gia đình
đều có thể tham gia, tùy theo độ tuổi, trình độ tay nghề để làm công việc phù hợp
nhưng bao giờ cũng có ít nhất 1 hoặc 2 người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật,
quản lý, điều hành, giao dịch. Vì vậy, mô hình sản xuất hộ gia đình là quy mô nhỏ.
Đây là mô hình tổ chức sản xuất phù hợp nhất với cơ sở vật chất ở làng nghề
hiện nay do có nhiều ưu điểm như tranh thủ thời gian lao động, linh hoạt trong sản

xuất, tương thích giữa qui mô, năng lực sản xuất và trình độ quản lý. Bên cạnh đó,
nó cũng có những nhược điểm đó là các chủ hộ không có kiến thức về quản lý kinh
tế, khó tiếp cận và chậm ứng dụng khoa học công nghệ, năng lực sản xuất hạn chế,
do trẻ em tham gia lao động sớm dễ dẫn tới hiện tượng bỏ học...
Trong quá trình sản xuất, cũng đã xuất hiện mô hình tổ sản xuất là sự liên kết,
hợp tác giữa các hộ gia đình để cùng sản xuất, chia sẻ những khó khăn và lợi ích thông
qua thỏa thuận bằng hợp đồng miệng giữa các hộ gia đình.
Mặt khác, thời gian gần đây, cũng đã xuất hiện mô hình hợp tác xã theo Luật
hợp tác xã và doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp. Mặc dù mới xuất hiện và
chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng các mô hình sản xuất này đã khẳng định được vai trò của
mình trong xu thế hội nhập của các làng nghề.
10


1.2. Vai trò của làng nghề và những nhân tố tác động đến sự phát triển của
làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Vai trò của làng nghề trong quá trình xây dựng NTM
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa,
môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập và đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao [11].
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên
tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh [11]. Phát triển làng nghề bền vững đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.1.1. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng CNH, HĐH
Trong quá trình phát triển, các làng nghề đã có vai trò tích cực góp phần tăng

tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản xuất
nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao
hơn. Khi nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh tế nông thôn không chỉ có
kinh tế nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành tiểu thủ công nghiệp,
thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển [25].
Xét trên góc độ phân công lao động thì các làng nghề đã có tác động tích cực
tới sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho khu vực nông
nghiệp mà còn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Mặt khác, kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập và giá trị sản lượng
cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường, năng
lực kinh doanh được nâng lên, người lao động nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho
các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là những ngành mà sản phẩm có khả năng
tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và thế giới.
11


Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở
rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với sản xuất nông
nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi một sự
thường xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do đó dịch vụ nông
thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong phú, đem lại thu nhập
cao cho người lao động.
Sự phát triển của làng nghề có tác dụng rõ rệt với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH. Sự phát triển lan tỏa
của làng nghề đã mở rộng qui mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao động. Đến nay
cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20 40% cho nông nghiệp.
1.2.1.2. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề khác
nhau, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu
hút nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở nông

thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất
nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc
làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác,
vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra động lực cho sự phát triển
KT-XH ở vùng đó. Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở
địa phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác.
Đặc biệt, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm truyền thống có ý
nghĩa rất quan trọng. Trên phương diện kinh tế, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống đã đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Trên
phương diện xã hội, xuất khẩu hàng thủ công truyền thống là nhân tố quan trọng để
kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu lao động thủ công
chuyên nghiệp và nhàn rỗi. Qua tổng kết thực tiễn, đã tính toán được rằng cứ xuất
khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì tạo việc làm và thu nhập cho
khoảng 3.000 - 4.000 lao động.
12


Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp
giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho
người lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập và mức sống cao
hơn so với vùng thuần nông.
1.2.1.3. Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn
chế di dân tự do
Khác với một số ngành nghề công nghiệp, đa số các nghề thủ công không đòi
hỏi số vốn đầu tư lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do thợ thủ
công tự sản xuất được; đặc điểm của sản xuất trong các làng nghề là qui mô nhỏ, cơ
cấu vốn và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật
chất của các gia đình, đó là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất lao
động thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên

bản thân nó có khả năng tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ
nông nhàn đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi lao động, trẻ em vừa học và
tham gia sản xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc, lực lượng này chiếm một
tỉ lệ đáng kể trong tổng số lao động làng nghề.
Sự phát triển của làng nghề đã có vai trò tích cực trong việc hạn chế di dân tự
do ở nông thôn. Quá trình di dân tự do hình thành một cách tự phát do sự tác động
của qui luật cung cầu lao động; diễn ra theo hướng di chuyển từ nơi thừa lao động
và giá nhân công rẻ đến nơi thiếu lao động với giá nhân công cao, từ nơi có đời
sống thấp đến nơi có đời sống cao. Quá trình này xét trên bình diện chung của nền
kinh tế đã có những tác động tích cực làm giảm sức ép việc làm ở khu vực nông
thôn, đáp ứng nhu cầu lao động giản đơn ở thành phố; đồng thời làm tăng thu nhập,
nâng cao đời sống xã hội, giảm bớt đói nghèo cho người dân nông thôn. Tuy nhiên,
nó lại có những tác động tiêu cực tới đời sống KT-XH, gây áp lực đối với dịch vụ,
cơ sở hạ tầng xã hội ở thành thị và là một khó khăn lớn trong vấn đề quản lí đô thị.
Việc phát triển các làng nghề được thúc đẩy ở khu vực nông thôn, ngoại
thị là chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời
13


sống nông dân. Phát triển làng nghề theo phương châm “Ly nông, bất li hương”
không chỉ có khả năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động mà còn có vai trò tích cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đô thị.
1.2.1.4. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa
Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung quan trọng của
công nghiệp hóa nông thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc đẩy
kinh tế hàng hóa ở nông thôn phát triển, tạo ra sự chuyển biến mới về chất, góp
phần phát triển KT-XH khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển làng nghề là một
trong những giải pháp quan trọng để thực hiện quá trình đô thị hóa.
Trong mối quan hệ biện chứng của quá trình sản xuất hàng hóa, các nghề thủ
công truyền thống đã phá vỡ thế độc canh trong các làng thuần nông, mở ra hướng

phát triển mới với nhiều nghề trong một làng nông nghiệp. Đồng thời cùng với sản
xuất nông nghiệp, làng nghề đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực ở nông thôn như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị
trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm
được hình thành và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng
nghề đóng góp vai trò động lực.
Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành trung tâm giao
lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá. Những trung tâm này ngày càng được mở
rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn. Hơn nữa, nguồn tích lũy
của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Dần dần ở đây hình thành
một cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét, nông thôn đổi thay và từng bước
được đô thị hóa qua việc hình thành các thị trấn, thị tứ. Vì vậy dễ nhận thấy rằng ở một
làng nghề phát triển thì ở đó hình thành một phố chợ sầm uất của các nhà buôn bán,
dịch vụ. Xu hướng đô thị hóa nông thôn là xu hướng tất yếu, nó thể hiện trình độ phát
triển về KT-XH ở nông thôn, là yêu cầu khách quan trong phát triển làng nghề.

14


1.2.1.5. Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển
văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy; đồng thời là sự
biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Các làng nghề phát triển sẽ bảo tồn,
duy trì và phát triển nhiều ngành nghề và các giá trị văn hóa của dân tộc.
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao
động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng
tạo của người thợ thủ công. Các sản phẩm của các làng nghề chứa đựng những
phong tục, tập quán, tín ngưỡng... mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt Nam,
nhiều sản phẩm làng nghề có giá trị, có tính nghệ thuật cao, trong đó hàm chứa

những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc, những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi
làng nghề và được coi là biểu tượng nghệ thuật truyền thống của dân tộc đồng thời
có giá trị minh chứng sự thịnh vượng của quốc gia, cũng như thể hiện những thành
tựu, phát minh mà con người đạt được.
Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản văn
hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau.
Cho đến nay, nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, độc
đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện bảo
tàng nước ngoài.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển của làng nghề trong quá trình
xây dựng nông thôn mới.
Lịch sử hình thành, phát triển các làng nghề do tính chất tự nhiên, tính chất
lịch sử quy định. Nhưng trong quá trình phát triển, làng nghề còn chịu tác động của
nhiều nhân tố. Những nhân tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác động
theo hướng khác nhau, chúng có thể là nhân tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có
thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở mỗi vùng, mỗi làng nghề, mỗi địa
phương do có những đặc điểm khác nhau về các điều kiện tự nhiên, KT-XH và văn
hóa nên sự tác động của các nhân tố không giống nhau. Sau đây là nhóm các nhân tố
tác động trực tiếp đến phát triển làng nghề:
15


1.2.2.1. Nguồn nguyên liệu
Cũng như bất kỳ quá trình sản xuất, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu và
khoảng cách giữa nguồn cung cấp nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,
giá thành, lợi nhuận của các doanh nghiệp. Nguồn nguyên liệu chính tại địa phương
trong nước, đây chính là lợi thế của làng nghề. Thị trường nguyên liệu không chính
thức, phương thức thanh toán do hai bên tự thỏa thuận, phụ thuộc thời vụ do tư
thương cung cấp nên giá cả lên xuống theo mùa. Sử dụng nguyên liệu đa dạng hoặc
thay thế sẽ là xu hướng cần được quan tâm để làng nghề phát triển bền vững.

1.2.2.2. Nhân tố vốn
Muốn tiến hành sản xuất yếu tố đầu tiên cần có là vốn, vốn là yếu tố vật chất
đầu tiên, quyết định quy mô sản xuất của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng
nghề. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh khốc liệt trên thị trường
đòi hỏi các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề phải có lượng vốn lớn đầu tư
công nghệ, đổi mới trang thiết bị ở một số công đoạn sản xuất phù hợp để thay thế
lao động thủ công, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu
mở rộng thị trường.
Vốn tồn tại dưới hai hình thức: vốn tài chính và vốn hiện vật, trong đó vốn
tài chính trong làng nghề là tiền; còn vốn hiện vật tồn tại dưới hình thức vật chất
của quá trình sản xuất trong làng nghề như cơ sở vật chất của các hợp tác xã thủ
công trước kia, máy móc, nguyên liệu và đặc biệt còn có nguồn vốn phi vật chất là
kinh nghiệm bí quyết nghề nghiệp.
Về quy mô vốn tại các hộ gia đình làng nghề truyền thống không thể so sánh
với các cơ sở sản xuất trong các lĩnh vực khác. Mặt khác khối lượng vốn còn phụ
thuộc vào ngành nghề sản xuất. Các làng nghề đòi hỏi vốn lớn như: các làng nghề
sản xuất về đồ gỗ, gốm vì chi phí nguyên liệu và công đoạn sản xuất phức tạp hơn.
Ngược lại một số làng nghề sản xuất không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều như: Mây tre
đan, bánh tráng... Cơ cấu nguồn vốn tại các làng nghề bao gồm nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài. Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài có thể nói ở làng
nghề là rất ít, còn nguồn vốn trong nước bao gồm:
16


+ Vốn tự có: Là nguồn vốn của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng
nghề được tích lũy lại, nguồn vốn này quá nhỏ bé so với nhu cầu mở rộng quy mô
sản xuất hay đổi mới trang bị kỹ thuật, nó chiếm khoảng trên 90% tổng số vốn đầu
tư của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Có một thực tế do truyền thống tập quán
của nếp nghĩ sản xuất nhỏ, nhiều hộ thủ công sau khi tích lũy được lợi nhuận, họ dè
dặt trong việc tái sản xuất mở rộng nhưng lại rất mạnh tay dùng lợi nhuận đó để xây

nhà, sắm sửa đồ đạc;
+ Nguồn vốn tín dụng phi chính thức: Đây là nguồn vốn tự phát hình thành
dưới tác động quy luật cung - cầu, được hình thành phổ biến, phát triển mạnh. Bao
gồm các hoạt động vay mượn trong gia đình, dòng họ, bạn bè người thân. Với các
mức lãi suất do hai bên thỏa thuận. Hoặc vay bằng các hình thức chơi phường, chơi
hụi, vay bằng tiền, bằng hiện vật;
+ Nguồn vốn tín dụng chính thức: Đầu tiên là vay từ các quỹ tín dụng địa
phương, ngoài ra các chủ thể sản xuất kinh doanh còn có thể vay từ các ngân hàng
thương mại, tuy nhiên do thủ tục cho vay phức tạp, lượng vốn cho vay còn ít, thời
gian vay ngắn nên thực tế hiệu quả của nguồn vốn này còn thấp so với nhu cầu.
Hiện nay có một số làng nghề còn được nhận một khoản vốn vay ưu đãi
được trích ra từ các chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, vốn của các tổ chức
xã hội, đoàn thể.
1.2.2.3. Nhân tố thị trường
Về các yếu tố đầu ra: Cũng như hàng hóa khác, sản phẩm của làng nghề sẽ
không tồn tại nếu không có thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng
nhất của các làng nghề trong giai đoạn hiện nay. Thị trường đầu tiên của làng nghề
chính là chợ làng nhằm phục vụ địa phương và các vùng lân cận, thị trường tại chỗ
nhỏ hẹp, sức tiêu thụ chậm; phương thức thanh toán trên thị trường chủ yếu là trao
tay, thỏa thuận miệng về quan hệ tín dụng giữa người sản xuất, người tiêu dùng và
giữa các chủ thể kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, sản phẩm của
làng nghề được tiêu thụ rộng rãi không chỉ tại nơi sản xuất mà còn được cung cấp ở
các địa phương khác trên toàn quốc và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
17


×