Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Đấu tranh phòng, chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 215 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ QUANG THÀNH

ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI LỪA ĐẢO
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN DO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI
THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
MÃ SỐ

: 62 38 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẤN KHOA HỌC: GS,TS. HỒ TRỌNG NGŨ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những số
liệu nghiên cứu trình bày trong Luận án được trích dẫn từ nguồn cụ thể, có độ tin cậy.
Những kết quả nghiên cứu của Luận án là trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


LÊ QUANG THÀNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

8

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

8

1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước

16

1.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo của Luận án

25

Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TỘI LỪA ĐẢO
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN DO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI THỰC HIỆN

28


Ở VIỆT NAM
2.1. Nhận thức chung về phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người

28

nước ngoài thực hiện
2.2. Nội dung và biện pháp phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do

47

người nước ngồi thực hiện
Chƣơng 3. THỰC TIỄN PHỊNG NGỪA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI

58

SẢN DO NGƢỜI NƢỚC NGỒI THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM
3.1. Tình hình và ngun nhân, điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài

58

sản do người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam
3.2 Thực tiễn phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người

85

nước ngồi thực hiện ở Việt Nam
Chƣơng 4. PHỊNG NGỪA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN DO
NGƢỜI NƢỚC NGOÀI THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI

117


GIAN TỚI
4.1. Dự báo tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người nước ngoài

117

thực hiện trong thời gian tới
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài

120

sản do người nước ngoài thực hiện
KẾT LUẬN

150

CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ

152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

153

PHỤ LỤC


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ANQG


An ninh quốc gia

ANND

An ninh nhân dân

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

CAND

Công an nhân dân

CĐTS

Chiếm đoạt tài sản

CNTT

Công nghệ thông tin

CSĐT

Cảnh sát điều tra


CSĐTTP về TTXH

Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội

CSKT

Cảnh sát kinh tế

CSKV

Cảnh sát khu vực

CSND

Cảnh sát nhân dân

CSPCTPCNC

Cảnh sát Phịng chống tội phạm cơng nghệ cao

ĐTTP

Điều tra tội phạm

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

LĐNN


Lao động nước ngoài

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

QLHC về TTXH

Quản lý hành chính về trật tự xã hội

THTP

Tìn hình tội phạm

TNHS

Trách nhiệm hình sự

TP

Thành phố

TTATXH

Trật tự an tồn xã hội

TTQLKT&CV

Trật tự quản lý kinh tế và chức vụ


TAND

Tòa án nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VPĐD

Văn phòng đại diện


DANH MỤC
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU CÓ TRONG LUẬN ÁN
STT –
Bảng

TÊN BẢNG

TRANG

3.1

Thống kê tình hình khách quốc tế đến Việt Nam từ 2005 - 2014

163

3.2


Thống kê tình hình khách quốc tế đến Việt Nam theo mục đích
từ năm 2009 - 2014

3.3

Thống kê tình hình khách quốc tế đến Việt Nam theo phương
tiện từ năm 2009 – 2014

3.4

165

Thống kê tình hình khách quốc tế đến Việt Nam theo thị
trường từ năm 2009 - 2014

3.5

164

166

Số vụ phạm pháp hình sự CQĐT đã phát hiện, khởi tố, điều tra,
và VKSND đã truy tố, trên phạm vi cả nước và ở các tỉnh,
thành phố phía Nam từ năm 2005 đến 2014

3.6

Thống kê tổng hợp tình hình các loại tội phạm theo các nhóm tội
danh CQĐT đã phát hiện, khởi tố từ năm 2005 - 2014


3.7

167

168

Tổng số vụ phạm tội do người nước ngoài thực hiện và số vụ
việc có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người nước
ngoài thực hiện tại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2014

3.8

169

Thống kê tỷ lệ phần trăm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do
người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam trên tổng số vụ việc
phạm tội do người người nước ngoài thực hiện trong 10 năm
2005 - 2014

3.9

Các nhóm tội danh do người nước ngoài thực hiện tại Việt
Nam từ 2005 đến 2014

3.10

171

Tổng hợp số liệu về các tội phạm cụ thể do người nước

ngoài thực hiện tại Việt Nam từ 2005 đến 2014

3.11

170

172

Quốc tịch của các đối tượng người nước phạm tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam

175


3.12

Tình hình cơng tác khám phá, điều tra, truy tố, xét xử tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản do người nước ngoài thực hiện tại Việt
Nam từ năm 2005 đến 2014

3.13

177

Thống kê điển hình tội phạm do người nước ngồi thực hiện ở
Việt Nam và tỷ lệ tội lừa đảo do người nước ngoài thực hiện tại
Việt Nam trong 2 năm 2009 - 2010

3.14


Thống kê điển hình từng loại tội và đối tượng người nước
ngoài thực hiện ở Việt Nam trong hai năm 2009 – 2010

3.15

181

Thống kê quốc tịch và giới tính của đối tượng người nước
ngồi có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam

3.18

180

Thống kê tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người nước
ngoài thực hiện tại Việt Nam theo từng lĩnh vực và từng năm

3.17

179

Thống kê lĩnh vực hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản do
người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam

3.16

178

183


Thống kê các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người nước
ngoài thực hiện tại các địa bàn trọng điểm, điển hình và hình
thức xử lý, nạn nhân, số vụ án có đồng phạm

3.19

3.20

185

Thống kê một số đặc điểm nhân thân người nước ngoài phạm
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam

187

Thống kê tội phạm lừa đảo tại một số nước trên thế giới

189


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) - gọi tắt là Cương lĩnh 2011 của Đảng cộng sản Việt Nam
đã khẳng định trong định hướng thứ 4: “…Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển…chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
…” [34]. Điều 12 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế...” [49]. Đây là sự

thể hiện về mặt chính trị, pháp l đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, với
tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, nhằm thực hiện chủ
trương công nghiệp hố và hiện đại hố đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh. Với xu thế này, ngày càng có nhiều người nước
ngoài đến Việt Nam sinh sống và làm việc. Phần lớn trong số họ đều chấp hành tốt kỷ
cương pháp luật của nước mà họ là công dân, cũng như pháp luật Việt Nam. Tuy
nhiên, lợi dụng chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước ta, cũng có
khơng ít các đối tượng là người nước ngoài đã vào Việt Nam để hoạt động phạm tội.
Từ đầu năm 2010 đến nay đã xuất hiện nhiều phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm
người nước ngoài, đặc biệt là những hoạt động hết sức tinh vi của các đối tượng người
nước ngoài thực hiện các hành vi lừa đảo CĐTS.
Theo thống kê của Cục Thống kê tội phạm & CNTT – Viện KSNDTC và Bộ
Công an, từ năm 2000 đến năm 2010 đã phát hiện, điều tra xử lý khoảng 1.300 vụ với
gần 3000 đối tượng người nước ngoài thực hiện tội phạm ở Việt Nam. Trong đó, phát
hiện và xử lý 130 vụ người nước ngồi phạm tội lừa đảo CĐTS, chiếm khoảng 10%
tổng số vụ án. Từ đầu năm 2010 đến nay, tình hình người nước ngoài phạm tội ở Việt
Nam diễn biến khá phức tạp. Trong năm 2014, Công an TPHCM đã phát hiện, xử lý
137 vụ việc do người nước ngoài thực hiện, với 151 đối tượng, trong đó có 18 vụ lừa
đảo CĐTS, với 39 đối tượng. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2015, Công an TPHCM đã
phát hiện, xử l được 52 vụ với 127 đối tượng người nước ngoài phạm pháp hình sự và
trong tổng số 52 vụ đó đã có tới 13 vụ với 32 đối tượng thực hiện các hoạt động lừa

1


đảo CĐTS. TAND TPHCM, trong năm 2014 đã xét xử 37 vụ án do người nước ngồi
gây ra, trong đó có 8 vụ lừa đảo CĐTS. Tại Hà Nội, từ tháng 12/2011 đến tháng
11/2015, toàn thành phố Hà Nội đã phát hiện 117 vụ tội phạm có yếu tố nước ngoài,
tăng 52 vụ (89%) so với cùng kỳ năm trước, trong đó hoạt động lừa đảo, CĐTS do
người nước ngồi thực hiện cũng có xu hướng gia tăng. Tháng 10/2014, tại Hội nghị

tăng cường hợp tác quốc tế về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao xâm
phạm TTATXH, Trung tướng Phan Văn Vĩnh – Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
Bộ Công an đã nêu rõ từ năm 2010 đến nay, Cục CSPCTP Công nghệ cao đã phối hợp,
trao đổi thông tin, điều tra gần 100 vụ án, vụ việc, chiếm 10% số vụ án do người nước
ngoài gây ra tại Việt Nam, trong đó có gần 1/3 là những hành vi sử dụng công nghệ cao
lừa đảo CĐTS. Ngày 6/1/2016, trong Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 48/CTTƯ, Thượng tướng Lê Qu Vương, Thứ trưởng Bộ Công an cho biết: “Năm 2015 tội
phạm sử dụng công nghệ cao trong lĩnh vực viễn thông, tin học, mạng internet gia tăng
hoạt động gây thiệt hại ngày càng lớn, nhất là hành vi trộm cắp, làm giả thẻ tín dụng,
lừa đảo CĐTS”. Hoạt động lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện đã xuất hiện
trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế như kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa, đầu tư, cho
vay vốn, huy động vốn, sử dụng công nghệ cao, lừa đảo qua mạng internet... Số lượng
các vụ lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện chiếm tỷ lệ khơng nhiều song sự
xuất hiện với tần suất khá đều đặn, tính chất, quy mô, mức độ nghiêm trọng ngày càng
phức tạp và hậu quả thiệt hại gây ra thì đặc biệt lớn. Phòng ngừa, đấu tranh với tội lừa
đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện là yêu cầu rất cấp thiết hiện nay. Tuy nhiên,
trong thực tiễn, hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này vẫn còn nhiều
những khó khăn, vướng mắc. Nhiều quy định của pháp luật hình sự về vấn đề này đã
ban hành từ lâu, hiện nay khơng cịn phù hợp; nhiều quy định mới ban hành lại khá
chung chung, trừu tượng dẫn đến việc nhận thức và vận dụng của các chủ thể không
thống nhất. Bên cạnh đó vẫn cịn những sơ hở trong các văn bản quy phạm pháp luật,
vẫn còn một sốvăn bản chưa thực sự chặt chẽ và thiếu đồng bộ.
Thực tiễn phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm người nước ngồi nói chung, tội
lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện nói riêng thời gian qua cho thấy: Tội
phạm do người nước ngồi thực hiện thường khó bị phát hiện, hoặc nếu bị phát hiện thì
khó áp dụng các biện pháp xử lý hình sự; việc áp dụng pháp luật hình sự, các biện pháp
tư pháp và biện pháp tố tụng đối với người nước ngồi nhiều khi cịn có sự can thiệp về

2



mặt ngoại giao nên rất khó khăn trong cơng tác điều tra, xử lý; trình độ năng lực
chun mơn và ngoại ngữ, tin học của cán bộ làm công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý
đối với tội phạm người nước ngồi cịn hạn chế; đối tượng phạm tội đa dạng, nhiều
quốc tịch. Mặt khác, hoạt động phòng ngừa, điều tra xử lý gặp vướng mắc vì các đối
tượng người nước ngoài ngày càng tinh vi, xảo quyệt và chủ yếu lợi dụng những sơ hở,
điểm yếu trong các lĩnh vực mới như chứng khốn, tín dụng, ngân hàng… để lừa đảo
CĐTS. Những l do nói trên càng làm cho cơng tác đấu tranh phịng, chống tội lừa đảo
CĐTS do người nước ngồi thực hiện gặp nhiều khó khăn.
Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả cơng tác phịng ngừa, đấu tranh với tội
phạm người nước ngồi nói chung, tội phạm lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực
hiện nói riêng, đồng thời góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật Hình sự,
TTHS, tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm,
nhất là tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện; đảm bảo xử l đối tượng
phạm tội một cách nghiêm minh trước pháp luật, tạo niềm tin đối với nhân dân về uy
tín của Nhà nước đồng thời khơng làm ảnh hưởng đến đường lối, chính sách đối ngoại
của Đảng, Nhà nước trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa, NCS chọn nghiên cứu đề tài:
“Đấu tranh phòng, chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người nước ngoài thực
hiện ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ Luật học.
2. M c đ ch v nhiệ

v nghi n cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện lý luận
và nâng cao hơn nữa hiệu quả phòng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực
hiện ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm và phòng ngừa tội
lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện;

- Nghiên cứu tình hình tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện và chỉ
ra nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực
hiện trong thời gian qua;
- Làm rõ kết quả đạt được trong thực tiễn hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với
tội lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện; những khó khăn, hạn chế về lý luận

3


và nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong thực tiễn phòng ngừa tội lừa đảo
CĐTS do người nước ngồi thực hiện;
- Dự báo tình hình tội phạm do người nước ngồi thực hiện, tình hình tội lừa đảo
CĐTS do người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam trong thời gian tới và đưa ra những
giải pháp, kiến nghị.
3. Đối tƣ ng v phạ

vi nghi n cứu của luận án

Đối tư ng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn phòng ngừa tội lừa đảo
CĐTS do người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người
nước ngồi thực hiện; tình hình tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện và
thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện ở
Việt Nam,chủ yếu trên phương diện hoạt động của lực lượng CAND.
- Về địa bàn: Toàn quốc (Tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn, trọng
điểm về kinh tế - thương mại).
- Về thời gian: Từ năm 2005 – 2014.
4. Phƣơng ph p uận v phƣơng ph p nghi n cứu của luận án

4

Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp

luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ
trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về đấu
tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
4 2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp điều tra chọn mẫu theo lát cắt ngang
NCS đi vào phân tích điển hình số liệu các vụ việc lừa đảo CĐTS do người
nước ngoài thực hiện từ năm 2005 đến năm 2014 với các tiêu chí về loại hành vi phạm
tội; quốc tịch bị can; những vụ việc đã áp dụng chế tài hình sự, các bị can đã bị áp dụng
chế tài hình sự; các vụ việc và bị can chưa bị áp dụng hoặc khơng bị áp dụng chế tài
hình sự; ngun nhân của việc chưa áp dụng chế tài hình sự đối với những hành vi
phạm tội? Từ đó đưa ra những đánh giá về hiệu quả thực tiễn phòng ngừa, đấu tranh
với tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện. Phương pháp này được áp dụng
tại Chương 3 của Luận án.

4


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong các
Chương 1, 2 và 4 của Luận án, dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập
được từ những tài liệu đã có hoặc đã được nghiên cứu trước đây để củng cố, xây dựng
cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết đưa ra: Hoàn thiện hệ thống lý luận, cơ sở
pháp lý về phịng ngừa tội phạm nói chung, tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài
thực hiện như thế nào?
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu
trong Chương 2 của luận án, để phân tích nguồn tài liệu thu thập được (tạp chí và báo
cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thơng tin…). Sau đó, liên kết những

mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được
thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn về
chủ đề nghiên cứu là “phịng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện ở
Việt Nam”.
- Phương pháp thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng hỏi): Loại số liệu thu
thập trong phương pháp này để chứng minh giả thuyết: Thực trạng áp dụng pháp luật
hình sự, pháp luật TTHS đối với người nước ngoài ra sao? Thực tiễn hoạt động phòng
ngừa, đấu tranh với tội lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện như thế nào?
Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá, dự báo và giải pháp hạn chế tình trạng này, nâng
cao hiệu quả phịng ngừa, đấu tranh. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 3, 4
của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các đồng chí là cán bộ Tịa
án, Viện Kiểm sát; các đồng chí là Điều tra viên, cán bộ quản giáo ở trại giam (nơi
giam giữ người nước ngoài); các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý; các chuyên gia
quản l … để lấy ý kiến nhằm làm rõ nội dung thực trạng hoạt động phòng ngừa, đấu
tranh với tội phạm người nước ngoài; những hạn chế, yếu kém cần khắc phục và
nguyên nhân của chúng; đề xuất giải pháp và kiến nghị trong Chương 4 của luận án.
- Phương pháp điều tra điển hình: NCS lựa chọn địa bàn điển hình là Thành phố
Hồ Chí Minh và những địa bàn, lĩnh vực xảy ra nhiều vụ án lừa đảo CĐTS do người
nước ngoài thực hiện; chỉ ra nguyên nhân, điều kiện của tội phạm lừa đảo CĐTS do
người nước ngoài thực hiện; đưa ra sự liên quan, tính quy luật về sự phát sinh, tồn tại
và phát triển của loại tội phạm này và trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét, đánh giá

5


chung và đưa ra những kết luận về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu để làm sáng tỏ các nội dung ở Chương 3, Mục 3.2.
5. Đóng góp


ới về khoa học của luận án

- Luận án góp phần hồn thiện cơ sở lý luận phịng ngừa tội phạm lừa đảo
CĐTS do người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam;
- Chỉ ra các nguyên nhân, điều kiện của loại tội này và đưa ra dự báo về đặc
điểm của tình hình tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam trong
thời gian qua;
- Làm rõ những ưu điểm trong nhận thức và thực tiễn áp dụng lý luận về phòng
ngừa tội phạm; các quy định của pháp luật hình sự, pháp luật TTHS trong phòng ngừa,
đấu tranh với tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện, đồng thời chỉ ra những
điểm còn hạn chế;
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện lý luận, nâng cao hơn
nữa hiệu quả cơng tác phịng ngừa, đấu tranh với tội lừa đảo CĐTS do người nước
ngoài thực hiện ở Việt Nam trong thời gian tới.
6.

ngh a lý luận và thực tiễn của luận án

- Ý nghĩa khoa học: Luận án hệ thống cơ sở lý luận về phòng ngừa tội phạm,
trong đó có l luận về phịng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện.
Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần đánh giá một cách khách quan về lý
luận cũng như thực tiễn phịng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện
tại Việt Nam; góp phần bổ sung, phát triển hệ thống lý luận về phòng ngừa tội phạm,
làm phong phú thêm tri thức khoa học về tội phạm học;
- Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp, kiến nghị của luận án có thể áp dụng vào
hoạt động thực tiễn, giúp cơng tác phịng ngừa, đấu tranh với tội lừa đảo CĐTS do
người nước ngoài thực hiện đạt hiệu quả cao hơn; Luận án cịn có giá trị làm tài liệu để
các chủ thể làm cơng tác thực tiễn tìm hiểu cũng như cho những tổ chức, cá nhân có
quan tâm đến vấn đề này tham khảo, nghiên cứu.
7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu i n quan đến đề tài luận án

6


Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội lừa đảo chiế

đoạt tài

sản do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện ở Việt Nam
Chƣơng 3. Thực tiễn phòng ngừa tội lừa đảo chiế

đoạt tài sản do ngƣời

nƣớc ngoài thực hiện ở Việt Nam
Chƣơng 4. Phòng ngừa tội lừa đảo chiế
thực hiện ở Việt Nam trong thời gian tới

7

đoạt tài sản do ngƣời nƣớc ngoài


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Từ những cơng trình của nhiều nhà nghiên cứu đã cơng bố có thể thấy rằng liên

quan đến đề tài luận án cho đến nay đã có những cơng trình nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau của các nhà khoa học. Phần lớn các tác giả nghiên cứu chuyên sâu về
những vấn đề lý luận của Tội phạm học; nghiên cứu về tội lừa đảo CĐTS theo quy
định của pháp luật Hình sự; hoặc nghiên cứu tội phạm lừa đảo CĐTS dưới góc độ tội
phạm học và điều tra tội phạm như về diễn biến của tình hình tội lừa đảo CĐTS; về
nguyên nhân, điều kiện của tội phạm lừa đảo CĐTS; đặc điểm hình sự của tội lừa đảo
CĐTS; về hoạt động phòng ngừa, hoạt động điều tra tố tụng của lực lượng CSND, hoạt
động xử l đối với loại tội phạm này. Có thể khái quát như sau:
- Các cơng trình nghiên cứu chun sâu về những vấn đề lý luận của Tội phạm
học và phòng ngừa tội phạm, điển hình là: Sách chuyên khảo “Tội phạm học hiện đại
và phòng ngừa tội phạm”, Nxb CAND, Hà Nội, 2001 do GS, TS Nguyễn Xuân Yêm
chủ biên; Sách chuyên khảo “Phòng, chống tội phạm trong giai đoạn mới”, của tập thể
tác giả, Nxb CAND, Hà Nội 2001; Giáo trình Tội phạm học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
1999, (tái bản năm 2011) của GS, TS Võ Khánh Vinh; Sách chuyên khảo, Viện
NCNN&PL (2004), Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
phòng ngừa tội phạm trong bối cảnh tồn cầu hóa” của GS,TS Nguyễn Xn m và
PGS, TS Nguyễn Minh Đức, Nxb CAND, năm 2011; Giáo trình Tội phạm học của GS,
TS Đỗ Ngọc Quang, năm 2012 – Trường ĐH CSND; Giáo trình Tội phạm học, Nxb
CAND năm 2013 của GS, TS Võ Khánh Vinh viết cho Đại học Huế 2013; Giáo trình
Đặc điểm tội phạm học của tội phạm về trật tự quản lý kinh tế - chức vụ và biện pháp
phòng ngừa, của GS,TS Hồ Trọng Ngũ và PGS, TS Phạm Quang Phúc, Nxb CAND,
Hà Nội 2015...
- Một số các cơng trình viết về hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm
bằng các biện pháp và hoạt động nghiệp vụ của lực lượng CSND, trong đó có hoạt
động phịng ngừa, điều tra đối với tội lừa đảo CĐTS và tội phạm lừa đảo CĐTS có yếu

8



tố nước ngồi. Điển hình là: Cơng trình “Hoạt động của lực lượng C ng an nhân dân
trong ph ng ngừa tội phạm do người nước ngo i gây ra ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ
của NCS Trần Phương Đạt, bảo vệ tại Đại học CSND (nay là Học viện CSND) năm
2001; Cơng trình “Hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong ph ng ngừa tội
phạm lừa đảo chiếm đoạt t i sản”, Luận án Tiến sĩ của NCS Phạm Quang Phúc, bảo
vệ tại Học viện CSND năm 2003;
- Những cơng trình nghiên cứu về hoạt động phịng ngừa, điều tra tội phạm hình
sự nói chung cũng như tội phạm do người nước ngoài thực hiện và tội phạm lừa đảo
CĐTS do người nước ngoài thực hiện có các cơng trình như: “Đấu tranh phịng, chống
tội phạm lừa đảo theo luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Sĩ L ,
năm 1997; “Đấu tranh phòng, chống tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ
nghĩa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ của Phạm Quang Phúc
năm 1999; “Đấu tranh phòng, chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam”, Luận
án Tiến sĩ của NCS Lê Đăng Doanh, năm 2008;
- Một số tác giả khác lại dành sự chú ý cho các nghiên cứu theo trục phòng
ngừa, điều tra tội phạm thuộc chức năng của lực lượng CSND. Điển hình như: “Hoạt
động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
t i sản”, Luận án Tiến sĩ của NCS Phạm Quang Phúc, bảo vệ tại Học viện CSND năm
2003; hoặc theo trục lý luận về phòng, chống tội phạm như: “Đấu tranh phòng chống
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ của NCS Lê Đăng Doanh,
bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội năm 2008; hoặc Đề tài “Hoạt động lừa đảo do người
nước ngồi thực hiện tại các tỉnh, thành phố phía Nam - Thực trạng và giải pháp
phòng ngừa, đấu tranh”, Đề tài khoa học cấp Bộ của PGS, TS Trịnh Văn Thanh, năm
2009;
- Những nghiên cứu về lý luận và phương pháp điều tra tội phạm lừa đảo chiếm
đoạt tài sản, theo chức năng của lực lượng CSND hoặc theo từng lĩnh vực, cụ thể như:
“Phương pháp điều tra các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, Luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Mạo Anh năm 1996, bảo vệ tại Trường Đại học CSND; “Tổ chức hoạt động
điều tra vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, Đề tài khoa học cấp Bộ của Nguyễn Văn
Yên, Trường Đại học CSND năm 1997. Trong số này có một số đề tài đi sâu vào

nghiên cứu hoạt động của lực lượng CSND trong điều tra, xử l đối với tội phạm trong
các lĩnh vực cụ thể về ngân hàng, thuế, xuất khẩu lao động… như: Đề tài “Phát hiện,

9


điều tra tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua hoạt động đưa người đi lao
động ở nước ngoài của lực lượng C ng an nhân dân”, của Đinh Anh Tuấn, Học viện
CSND năm 2005; Đề tài “Tội phạm lừa đảo trong lĩnh vực ngân h ng trong giai đoạn
đầu phát triển kinh tế thị trường ở nước ta – Thực trạng và các giải pháp đấu tranh
của lực lượng Cảnh sát kinh tế”, Đề tài khoa học của Học viện CSND năm 1999; Hoạt
động lừa đảo trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng v giải pháp phòng ngừa,
đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân”, Đề tài khoa học của Học viện CSND
2005; hoặc về phương diện hợp tác quốc tế phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm có
yếu tố nước ngồi của lực lượng CSND có cơng trình “Hoạt động tương trợ tư pháp
hình sự trong điều tra tội phạm có yếu tố nước ngoài của lực lượng Cảnh sát nhân dân
– Lý luận và thực tiễn”, Đề tài cấp Bộ của ThS Nguyễn Giang Nam, năm 2010;
- Bên cạnh các công trình nghiên cứu về tội phạm học, l luận về phịng ngừa tội
phạm và những cơng trình nghiên cứu chun sâu về đấu tranh phịng, chống tội phạm,
trong đó có tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện cịn có những đề tài nghiên
cứu đề cập đến những vấn đề về người nước ngoài và quy chế pháp l của họ ở Việt Nam.
Đáng chú

là các cơng trình: "Đổi mới v ho n thiện pháp luật trong quản lý nh nước

đối với người nước ngo i ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Quảng Bạ - Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 1996; "Quản lý nh nước về an ninh đối với
người nước ngo i tại Việt Nam", Luận án Tiến sĩ của NCS Ngô Phúc Thịnh - Học viện An
ninh nhân dân, Hà Nội, 2002; "Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý người nước
ngo i nhằm bảo đảm an ninh trật tự của lực lượng c ng an nhân dân trong thời kỳ đẩy

mạnh c ng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Đề tài cấp Bộ của Vụ quản l Khoa học
và Công nghệ, Bộ Công an, Hà Nội năm 2002.
- Ngồi ra cịn có các cơng trình của Khoa học luật Hình sự nghiên cứu về quy
định của BLHS 1999 về tội lừa đảo CĐTS; về nội dung pháp lý, dấu hiệu pháp lý hình
sự của tội phạm này như: Giáo trình Luật Hình sự của Đại học Luật Hà Nội, Khoa luật
- Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa Luật – Đại học Huế, Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại
học Cảnh sát nhân dân… và trong các sách chuyên khảo về luật Hình sự khác như Bình
luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 của GS, TS Võ Khánh Vinh, GS, TS Hồ Trọng
Ngũ, TS Đinh Văn Quế; sách chuyên khảo luật Hình sự của GS, TSKH Lê Cảm,
GS,TS Võ Khánh Vinh… Tất cả những sách, chuyên khảo nói trên đều có những phần,
nội dung về tội phạm, dấu hiệu pháp l đặc trưng, cấu thành của tội phạm, chính sách

10


hình sự đối với tội phạm…. Những quan điểm, luận điểm khoa học đó đã được thừa
nhận rộng rãi và đây có thể được coi như nguồn hình thành cơ sở lý thuyết cho NCS
trong quá trình nghiên cứu, cũng như những cơng trình nghiên cứu sau này.
Bên cạnh các cơng trình nêu trên cịn có những bài báo khoa học đăng trên các
tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí TAND, Tạp chí Luật học, Tạp chí Dân chủ
pháp luật, Tạp chí CAND… đề cập tới một số vấn đề có liên quan đến người nước
ngồi, tội lừa đảo CĐTS ở các góc độ khác nhau như: “Bàn về việc giải quyết những vụ
lừa đảo trên thẻ của người nước ngo i”, của tác giả Vũ Trọng Thưởng, Tạp chí Kiểm
sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số tháng 02/2011, tr. 58 - 59, 62; “Xác định ranh
giới các tội lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với giao dịch dân sự”, của
tác giả Vũ Quốc Thắng, tạp chí Kiểm sát, số 6/1999… và một số bài báo, tạp chí khoa
học khác.
Những cơng trình, kết quả nghiên cứu của các tác giả mà chúng tôi tham khảo,
nghiên cứu, hệ thống lại cho thấy khơng nhiều cơng trình có hướng nghiên cứu với nội
dung chuyên sâu về lý luận và thực tiễn phòng ngừa tội phạm người nước ngoài, đặc

biệt là lý luận và thực tiễn phòng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người nước ngồi thực
hiện ở Việt Nam. Nhiều cơng trình nghiên cứu chủ yếu là trên phương diện tội phạm và
điều tra tội phạm lừa đảo CĐTS; những nội dung chủ yếu mà các tác giả nghiên cứu
hầu hết đều liên quan đến công tác hoạt động nghiệp vụ của lực lượng CAND. Hoạt
động phòng ngừa chung (phòng ngừa xã hội) của các chủ thể có thẩm quyền như
TAND, VKSND, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể, quần chúng nhân dân cịn
chưa thực sự được quan tâm đúng mức; khơng nhiều nghiên cứu chuyên sâu về áp
dụng pháp luật Hình sự, pháp luật TTHS đối với người nước ngoài. Bên cạnh đó, vấn
đề hồn thiện quy trình phối hợp trong hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm
lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện cũng chưa được khai thác, nghiên cứu
một cách hệ thống. Mặt khác, đa số các cơng trình mà các tác giả nghiên cứu cũng đã
diễn ra khá lâu từ đầu những năm 2000, hiện nay đã gần 20 năm. Điều kiện về kinh tế,
chính trị, xã hội trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều
thay đổi, kéo theo đó là những thay đổi của đặc điểm tình hình tội phạm và nguyên
nhân, điều kiện của tội phạm nói chung, tội lừa đảo CĐTS nói riêng. Mặt khác, tình
hình người nước ngồi đến Việt Nam để làm ăn, sinh sống, lượng kiều bào ở nước
ngoài trở về Việt Nam cũng tăng lên, thậm chí những thay đổi của kinh tế quốc tế thời

11


gian qua cũng có những biến đổi sâu sắc. Chính vì vậy, rất cần thiết phải có những
nghiên cứu tiếp theo về tội phạm có tính quốc tế, tội phạm do người nước ngoài thực
hiện, đặc biệt là tội phạm lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam
thời gian qua. Từ đó, có thể đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện lý
luận, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm lừa đảo CĐTS do người
nước ngoài thực hiện trong thời gian tới.
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc và hệ thống lại những kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học thể hiện thông qua nội dung của những cơng trình đã
nói trên, chúng tơi đã cơ bản có đủ dữ liệu để đưa ra những nhận xét chung về tình hình

nghiên cứu của các cơng trình đã thực hiện có liên quan trực tiếp đến đề tài “Đấu tranh
phòng, chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do người nước ngoài thực hiện ở Việt
Nam” dưới những góc độ sau đây:
Thứ nhất, về khía cạnh pháp lý hình sự của tội lừa đảo CĐTS đã được các tác
giả nghiên cứu tương đối đầy đủ, thể hiện thông qua những nội dung cơ bản như sau:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa được quy định tại Điều 134
BLHS 1985; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 139 BLHS 1999
(sửa đổi bổ sung năm 2009); gần đây nhất, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy
định tại Điều 174 BLHS 2015;
- Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm, các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản xã hội chủ nghĩa theo quy định của BLHS 1985 và tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản theo quy định của BLHS 1999 như: mặt khách quan của tội phạm, mặt chủ quan,
khách thể và chủ thể của tội phạm; trách nhiệm hình sự, đường lối xử l đối với người
thực hiện hành vi phạm tội lừa đảo CĐTS… Những vấn đề nói trên đã được các tác giả
đề cập tương đối đầy đủ, rõ ràng với cơ sở lý luận khá vững chắc và có thể sử dụng để
tham khảo khi nghiên cứu các cơng trình tiếp theo;
Thứ hai, về người nước ngồi và chế độ pháp l người nước ngoài
Những vấn đề lý luận về người nước ngoài và chế độ pháp lý của người nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam; về thực trạng tình hình người nước ngồi
ở Việt Nam; về việc quản lý xuất nhập cảnh, cư trú của nười nước ngồi… đã được
một số cơng trình đề cập khá đầy đủ, chi tiết. Các cơng trình đã đưa ra và làm rõ thêm
một số khái niệm: về người nước ngoài; về cơ chế điều chỉnh pháp luật trong quản l
nhà nước đối với người nước ngoài ở Việt Nam; làm rõ địa vị pháp l của người nước

12


ngồi và vai trị của pháp luật trong quản l nhà nước đối với họ ở Việt Nam. Các cơng
trình đã khái quát thực tiễn quản l nhà nước đối với người nước ngồi, tình hình vi
phạm pháp luật của người nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động xử l vi phạm của các

cơ quan chức năng trong những năm cuối 1990 của thế kỷ XX. Từ đó, đưa ra những
định hướng, kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản l người nước
ngoài; nâng cao

thức pháp luật, văn hóa pháp l ; đổi mới bộ máy, cán bộ, cơ chế

quản l nhằm thực hiện quản l nhà nước có hiệu quả đối với người nước ngồi ở Việt
Nam. Chẳng hạn như cơng trình "Quản lý nh nước về an ninh đối với người nước
ngo i tại Việt Nam", Luận án Tiến sĩ của NCS Ngô Phúc Thịnh - Học viện An ninh
nhân dân, Hà Nội, 2002. Một số kiến nghị có tính khả thi của một số tác giả về sửa đổi,
bổ sung các văn bản pháp luật đã ban hành khi đó, tập trung vào một số điều của Bộ
luật Hình sự, đặc biệt là kiến nghị: "Cần bổ sung hình phạt trục xuất v o hệ thống hình
phạt của Bộ luật Hình sự được áp dụng vừa l hình phạt chính vừa l hình phạt bổ
sung", được nêu trong Luận án của Bùi Quảng Bạ từ năm 1996, đã được pháp điển hóa
thành Điều luật trong BLHS.
Thứ ba, về các chủ thể đấu tranh phòng, chống tội phạm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đấu tranh phòng, chống tội phạm từ trước đến nay ln được Đảng
và Nhà nước quan tâm. Phịng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu,
cấp bách, thường xuyên, liên tục và lâu dài; đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện
của Đảng, sự quản l , chỉ đạo Điều hành thống nhất của Nhà nước. Phịng, chống tội
phạm là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân và tồn qn, trong đó các cơ quan chức
năng làm nòng cốt, vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và
nhân dân tích cực tham gia có hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm; đề
cao vai trị, trách nhiệm và tính chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các
tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân.
Chủ thể tiến hành hoạt động phòng, chống tội phạm ở nước ta bao gồm: các tổ
chức Đảng, với vai trị lãnh đạo tồn bộ sự nghiệp cách mạng và lãnh đạo trực tiếp các
lực lượng tiến hành phòng ngừa tội phạm; các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; các tổ chức quần chúng được thành lập ở cơ sở với mục đích phịng, chống tội
phạm ở cộng đồng dân cư; các tổ chức kinh tế - xã hội khác; các tập thể lao động và

cơng dân; trong đó, cần xác định rõ vai trò của lực lượng CAND là nòng cốt và vai trò

13


của lực lượng CSND là chủ đạo trong phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm. Vai trò,
chức năng, của các cơ quan này; cơ sở pháp lý cho việc thực hiện vai trò, chức năng
của các chủ thể đã được nhiều cơng trình nghiên cứu, trình bày tương đối đầy đủ, kể cả
trên phương diện lý luận và thực tiễn. Chẳng hạn như: Giáo trình “Tội phạm học” của
GS, TS Võ Khánh Vinh, Nxb CAND, Hà Nội 2003; Sách chuyên khảo “Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn phòng ngừa tội phạm trong bối cảnh tồn cầu hóa” của GS,TS
Nguyễn Xuân Yêm và PGS, TS Nguyễn Minh Đức, Nxb CAND, năm 2011; Giáo trình
“Tội phạm học” của GS, TS Đỗ Ngọc Quang, năm 2012 – Trường ĐH CSND; Giáo
trình “Tội phạm học”, Nxb CAND, Đại học Huế 2013 của GS, TS Võ Khánh Vinh;
Thứ tư, về tình hình tội phạm, ngun nhân và điều kiện tội phạm nói chung,
tình hình tội lừa đảo CĐTS và đặc điểm tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội lừa
đảo CĐTS do người nước ngồi thực hiện ở Việt Nam.
- Có thể nhận thấy, hầu hết các giáo trình, sách chuyên khảo cũng như bài báo
khoa học của các tác giả đã hệ thống, phân tích, đánh giá được một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn liên quan đến:
Một là, đặc điểm của tình hình tội phạm nói chung, đặc điểm tình hình tội phạm
có yếu tố nước ngồi và đặc điểm tình hình của tội lừa đảo CĐTS do người nước ngồi
thực hiện;
Hai là, các cơng trình nghiên cứu cũng đã chỉ ra những nguyên nhân, điều kiện
của tội phạm lừa đảo CĐTS và nguyên nhân, điều kiện của tội phạm lừa đảo CĐTS do
người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua. Chẳng hạn như cơng trình
“Đấu tranh phịng chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ
luật học của NCS Lê Đăng Doanh, bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội năm 2008; hoặc Đề
tài khoa học cấp Bộ của GS, TS Trịnh Văn Thanh “Hoạt động lừa đảo do người nước
ngoài thực hiện tại các tỉnh, thành phố phía Nam – Thực trạng và giải pháp phịng

ngừa, đấu tranh”, TP HCM năm 2009.
Thứ năm, những vấn đề lý luận về phịng ngừa tội phạm người nước ngồi;
phịng ngừa tội lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện.
- Về vấn đề này, nhiều tác giả đã phân tích và đưa ra khái niệm phịng ngừa tội
phạm lừa đảo CĐTS theo chức năng của các chủ thể tham gia phòng ngừa, đấu tranh
với tội lừa đảo CĐTS. Cũng đã có cơng trình đưa ra khái niệm “phịng ngừa tội phạm
lừa đảo CĐTS do người nước ngoài thực hiện” theo phương diện hoạt động của lực

14


lượng CAND. Chẳng hạn như Đề tài cấp Bộ của GS, TS Trịnh Văn Thanh “Hoạt động
lừa đảo do người nước ngồi thực hiện tại các tỉnh, thành phố phía Nam – Thực trạng
và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh”, TP HCM năm 2009. Theo đó, phịng ngừa tội
phạm lừa đảo CĐTS là hoạt động sử dụng các biện pháp phòng ngừa xã hội và biện
pháp phòng ngừa chuyên biệt phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng chủ thể,
trong khuôn khổ quy định của pháp luật nhằm đạt được mục tiêu là làm hạn chế, tiến
tới loại trừ nguyên nhân và điều kiện tội phạm lừa đảo CĐTS.
Các cơng trình nghiên cứu như chúng tơi đã hệ thống trước đây, cũng đã đề cập
nhiều đến những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý, nguyên tắc hoạt động cũng như thực
trạng việc tổ chức lực lượng, hoạt động đấu tranh phòng, chống của các chủ thể, nhất là
của lực lượng CSND trong phòng ngừa, điều tra, xử lý với loại tội phạm lừa đảo
CĐTS, tội phạm lừa đảo CĐTS có yếu tố nước ngồi; về thực tiễn phịng ngừa, điều tra
tội phạm do người nước ngồi thực hiện; việc xác định trách nhiệm hình sự và áp dụng
chế tài hình sự đối với các hành vi phạm tội của các chủ thể là người nước ngoài ở Việt
Nam. Tiêu biểu là cơng trình nghiên cứu của PGS,TS Trần Phương Đạt “Hoạt động
của lực lượng C ng an nhân dân trong ph ng ngừa tội phạm do người nước ngo i gây
ra ở Việt Nam”, năm 2001; hoặc Đề tài khoa học cấp Bộ của GS, TS Trịnh Văn Thanh
“Hoạt động lừa đảo do người nước ngoài thực hiện tại các tỉnh, thành phố phía Nam –
Thực trạng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh”năm 2010.

Thứ sáu, về các giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm lừa đảo CĐTS và tội phạm có yếu tố nước ngồi
Hầu hết, các cơng trình nghiên cứu về tội phạm lừa đảo CĐTS và tội phạm lừa
đảo CĐTS có yếu tố nước ngồi đều đã đưa ra những dự báo về tình hình tội phạm lừa
đảo CĐTS, tình hình tội phạm có yếu tố nước ngồi; Bên cạnh đó, các cơng trình
nghiên cứu trước đây cũng đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần hồn
thiện lý luận về phịng ngừa, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm nói chung và phịng ngừa, đấu tranh với tội phạm lừa đảo CĐTS
có yếu tố nước ngồi nói riêng. Cụ thể, các tác giả đã đưa ra những định hướng, giải
pháp cơ bản như: Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân,
trong đó lực lượng CAND làm nịng cốt. Tích cực phịng ngừa, chủ động tấn cơng, tấn
cơng liên tục các loại tội phạm nhằm tạo ra sự chuyển biến và ổn định về an ninh trật
tự; đây là hai mặt của phịng, chống tội phạm. Trong đó, phịng ngừa là yếu tố quyết

15


định, có

nghĩa chiến lược cơ bản; tấn cơng tích cực có

nghĩa quan trọng vừa có tác

dụng răn đe, ngăn chặn, hỗ trợ cho phịng ngừa có hiệu quả. Thực hiện tốt các chính
sách xã hội nhằm nâng cao hiệu quả phịng, chống tội phạm trong tình hình mới như:
chính sách giải quyết việc làm; chính sách xố đói giảm nghèo; chính sách xã hội đối
với đồng bào có đạo, đồng bào dân tộc ít người; chính sách giáo dục, cảm hoá người
lầm lỗi.
Để thực hiện được các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm trong thời
gian tới, đa số các tác giả cho rằng, cần tiến hành đồng bộ các yêu cầu: dự báo chính

xác bằng các căn cứ khoa học; tổ chức tốt cơng tác nắm tình hình đối với các đối
tượng; tiến hành điều tra cơ bản trên các địa bàn nhất là các địa bàn trọng điểm; quản
l các đối tượng thuộc diện quản lý nghiệp vụ và tập trung trinh sát đối với các đối
tượng kiểm tra nghiệp vụ; tổ chức đấu tranh ngăn chặn các hoạt động của các loại đối
tượng trong và ngoài nước xâm phạm an ninh trật tự; thực hiện tốt Nghị quyết, Chỉ thị
28/CT-TW của Bộ Chính trị về bảo vệ ANQG, Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính
phủ về tăng cường cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới; tăng cường
công tác trinh sát, công tác điều tra, bắt giữ, xử lý kiên quyết tội phạm; nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Những kết luận, giải pháp và kiến nghị khoa học đó phần nào cũng là căn cứ để
các nghiên cứu tiếp theo tham khảo, trong đó có luận án của NCS. Mặt khác, tiếp tục
nghiên cứu những vấn đề mà các cơng trình trước đây cịn chưa đề cập tới hoặc đã đề
cập tới song theo một hướng tiếp cận khác.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngo i nƣớc
Nghiên cứu, tham khảo từ những nguồn tư liệu khác nhau, chúng tơi khái qt tình
hình nghiên cứu ngồi nước có liên quan đến đề tài luận án đưới những góc độ như sau:
1.2.1. Những cơng trình nghiên cứu về lý luận tội phạm học, lý luận về phòng
ngừa tội phạm.
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có phương thức đấu tranh phòng ngừa, chống tội
phạm khác nhau. Hoạt động phòng ngừa, đấu tranhvới tội phạm của mỗi nước phải phù
hợp với đặc điểm về thể chế chính trị, truyền thống và kỹ thuật lập pháp, kinh nghiệm
tổ chức bộ máy nhà nước, đặc điểm dân cư… Tội phạm nói chung là một trong nhiều
hiện tượng xã hội tiêu cực và cùng với sự vận động, thay đổi của xã hội, hình thức tội
phạm, thủ đoạn, đặc điểm tội phạm, tính chất của tình hình tội phạm cũng sẽ có những

16


thay đổi tương ứng. Vì vậy, khoa học về đấu tranh phòng, chống tội phạm ở mỗi quốc
gia trong những thời kỳ khác nhau cũng được nghiên cứu để thay đổi phương thức

phòng ngừa, chống tội phạm một cách phù hợp và hiệu quả. Qua nghiên cứu các nguồn
tài liệu khác nhau có thể thấy lý luận về tội phạm học; lý luận về phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm nói chung, phịng ngừa từng loại tội phạm nói riêng đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu.
Có thể khái quát một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học tiêu biểu,
với những nội dung cơ bản như sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu lý luận về phịng ngừa tội phạm dưới
góc độ tội phạm học.
1. Cơng trình “Justification of crime prevention” (Dịch: Cơ sở lý luận của việc
phòng ngừa tội phạm) [111], của tác giả Minkovskij G.M (chủ biên), Nxb Moskva,
năm 1977, tr 196-207. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận của
việc phòng ngừa tội phạm, với những nội dung cơ bản như sau:
- Về mặt phương pháp luận, Minkovskij G.M đã nêu rõ “Chủ nghĩa Mác-Lênin
đã xác định tội phạm là một hiện tượng xã hội; phương hướng đấu tranh chống tội
phạm cơ bản nhất là phòng ngừa tội phạm. V.I. Lênin đã chỉ ra rằng, khâu quyết định
của việc phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật khác là phải xác định được
nguyên nhân và các biện pháp để loại trừ các nguyên nhân”. Trong đó, phải nâng cao
đời sống vật chất của quần chúng, phải không ngừng tăng cường tính tự giác, tích cực,
tạo điều kiện cho quần chúng tham gia quản lý công việc của Nhà nước, của xã hội;
cùng đó, phải theo dõi và thống kê đầy đủ và kịp thời tội phạm và các điều kiện làm
nảy sinh tội phạm để có cơ sở đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm có hiệu
quả; áp dụng kịp thời các hình phạt để bảo đảm tính răn đe, giáo dục để phịng ngừa tội
phạm [111, tr.204].
- Về cơ sở về mặt kinh tế-xã hội v tư tưởng của việc phòng ngừa tội phạm, tác
giả Minkovskij G.M cho rằng, phòng ngừa tội phạm phải bao gồm các biện pháp để
loại trừ các hiện tượng tiêu cực khỏi đời sống xã hội, các điều kiện sống không lành
mạnh và không ổn định; phát triển các tiền đề cho việc nâng cao trình độ văn hố của
các thành viên trong xã hội, làm cho họ có thể phát huy được tính tích cực của mình;
mở rộng hơn nữa điều kiện giáo dục của gia đình.


17


- Về cơ sở pháp lý của việc phòng ngừa tội phạm:
Minkovskij G.M viết “phòng ngừa tội phạm liên quan mật thiết với việc khơng
ngừng hồn thiện ngun tắc pháp chế và bảo đảm sự điều chỉnh toàn diện của pháp
luật”. Việc điều chỉnh của pháp luật đối với công tác phòng ngừa tội phạm thể hiện ở
hai hướng cơ bản; hướng thứ nhất mang tính “vật chất” với nội dung là dùng pháp luật
tác động đến các yếu tố xã hội khác nhau nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện của
tội phạm; hướng thứ hai mang tính “tố tụng”, theo đó pháp luật ghi nhận và bảo đảm
thực hiện các quyền và nghĩa vụ, xác định trình tự thực hiện hoạt động phòng ngừa cụ
thể [111, tr.204].
- Về đặc điểm của hệ thống các biện pháp phòng ngừa tội phạm: tác giả
Minkovskij G.M, đã nhận định rằng đặc điểm của các biện pháp này gồm có:
+ Tồn bộ các hoạt động phòng ngừa tội phạm phải được đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản và các cơ quan nhà nước; Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ
quyền cơng dân trong phịng ngừa tội phạm; Phịng ngừa tội phạm phải mang tính đồng
bộ, tồn diện, tổng hợp các biện pháp chung của toàn xã hội và các biện pháp đặc biệt kết
hợp và phối hợp chặt chẽ với nhau, trong đó có xác định rõ phương hướng chủ đạo;
+ Kết hợp nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh chống tội phạm với các nhiệm vụ trong
lĩnh vực kinh tế-xã hội, văn hoá, giáo dục; Quần chúng tham gia rộng rãi và tích cực
vào việc phịng ngừa tội phạm. Nghiên cứu tội phạm học và các biện pháp phòng ngừa
tội phạm một cách sâu sắc và tồn diện, có kế hoạch. Phân loại các biện pháp phòng
ngừa theo mức độ, nhân thân người phạm tội, kết hợp các biện pháp tác động chung,
tác động theo nhóm và tác động cá nhân.
- Về các biện pháp đặc biệt phịng ngừa tội phạm: Minkovskij G.M cho rằng đó
là những biện pháp do các tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và
công dân tiến hành nhằm trực tiếp loại trừ các yếu tố tội phạm học, các nguyên nhân,
điều kiện làm nảy sinh tội phạm, nhằm giáo dục và cải tạo những người có thể phạm
tội hoặc đã phạm tội. Các biện pháp này gồm hai loại, thứ nhất là những biện phạm

mang tính chất “tín hiệu”, tức là những dự kiến về sự cần thiết phải tác động một cách
có mục đích, có định hướng vào những yếu tố tội phạm học hay những người, nhóm
người nhất định; thứ hai là những biện pháp tác động trực tiếp. Ông cho rằng, các biện
pháp phịng ngừa đặc biệt có thể được phân thành các loại như: Các biện pháp kinh tế xã hội, nhằm điều chỉnh biến động của dân cư, số lượng, cơ cấu dân cư từng vùng, có

18


tính đến nhiệm vụ phịng ngừa tội phạm; các biện pháp điều chỉnh các hướng chính
trong chính sách và đường lối đấu tranh phòng, chống tội phạm; các biện pháp tư
tưởng, văn hoá, giáo dục: để giải quyết nhiệm vụ phịng ngừa bằng các biện pháp tổng
hợp trong cơng tác giáo dục nhằm loại trừ các quan điểm chống đối xã hội, các thói
quen, tập quán lệch chuẩn, chống lại xã hội…; các biện pháp tổ chức và quản lý nhằm
phổ biến những kinh nghiệm tốt trong phòng ngừa tội phạm để hồn thiện hệ thống
phịng ngừa [111, tr.206].
Trong hệ thống các biện pháp phịng ngừa đặc biệt, có các biện pháp áp dụng
với cá nhân cụ thể, nhằm 1) Loại trừ những sự tác động không tốt đối với những cá
nhân cụ thể; 2) Làm thay đổi những cách xử sự không được xã hội chấp nhận, hoặc các
quan điểm, quan niệm, sở trường theo hướng sai lệch hoặc đề phịng việc họ phạm
tội.Từ đó, ơng đưa ra quan điểm các biện pháp phòng ngừa riêng với các cá nhân được
áp dụng với những người có dấu hiệu như: Chưa phạm tội nhưng đang ở trong những
điều kiện có thể phạm tội; Những người đang theo đuổi lối sống chống đối xã hội, có
những vi phạm nhỏ; Đang hình thành động cơ,

đồ phạm tội, đang chuẩn bị phạm tội;

Đã bắt đầu thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;
Đã phạm tội và có thể tái phạm.
Có thể nói đây là cơng trình nghiên cứu khoa học rất có giá trị, đề cập một cách
tương đối tồn diện về phịng ngừa tội phạm. Những kết quả nghiên cứu đã cơ bản làm

rõ những vấn đề quan trọng như: cơ sở lý luận, đặc điểm, cơ sở pháp lý của hoạt động
phòng ngừa tội phạm; những biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm… Mặc
dù đã được nghiên cứu, công bố từ khá lâu song cho đến hiện nay, những kết quả
nghiên cứu vẫn có những giá trị quan trọng để tham khảo nhằm làm rõ hơn những vấn
đề lý luận về phịng ngừa tội phạm nói chung, tội lừa đảo CĐTS do người nước ngồi
thực hiện nói riêng.
2. Cơng trình “Why they sinned? Status youth crime in capitalist countries”
(Dịch: Vì sao họ phạm tội? Tình trạng thanh, thiếu niên phạm tội ở các nước tư bản
chủ nghĩa”), của tác giả MolodajaGvardja, Nxb Mat-xcơ-va, năm 1974 (bản dịch của
Viện Thông tin Khoa học xã hội, xuất bản năm 1982) [112, tr. 223-225].
Trên cơ sở nghiên cứu quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân
của tội phạm và tình trạng thanh, thiếu niên phạm tội ở các nước tư bản chủ nghĩa, tác
giả đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu sau:

19


×