Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiệu quả của việc trồng chè từ cành tại xã hòa bình huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.63 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THỊ DUYÊN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TRỒNG CHÈ TỪ CÀNH
TẠI XÃ HÕA BÌNH - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THỊ DUYÊN


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TRỒNG CHÈ TỪ CÀNH
TẠI XÃ HÕA BÌNH - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn
Đơn vị công tác

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: K43 - NLKH
: 2011 - 2015
: TS. Đàm Văn Vinh
: Giảng viên bộ môn NLKH –
Khoa Lâm nghiệp

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

TS. Đàm Văn Vinh

Ngƣời viết cam đoan

Phùng Thị Duyên

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết với thực tế, củng cố và nâng cao khả năng phân tích, làm
việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là thời
gian quý báu cho mỗi sinh viên có thể học tập nhiều hơn từ bên ngoài về cả
kiến thức chuyên môn và những kĩ năng khác như giao tiếp, cách nhìn nhận
công việc và thực hiện công việc đó như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp,chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiệu quả của việc trồng chè từ cành tại xã Hòa Bình huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên”.

Trong quá trình thực hiện đề tài này ngoài sự cố gắng nỗ lực hết mình của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ, người dân
địa phương, các thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp - trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban chủ nhiệm
Khoa Lâm nghiệp, UBND xã Hòa Bình, lãnh đạo và nhân dân các xóm Tân
Thành, Trung Thành, Đồng Cẩu. Đặc biệt là TS. Đàm Văn Vinh, người đã
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp
không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Phùng Thị Duyên


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khí hậu thời tiết huyện Đồng Hỷ năm 2010 .................................. 21
Bảng 2.2: Hiện trạng dân số xã năm 2011 ...................................................... 26
Bảng 2.3: Hiện trạng lao động xã năm 2011 .................................................. 26
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất xã hòa bình năm 2011 ............................... 27
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất nông nghiệp trong khu vực .............................. 29
Bảng 4.1 Tình hình sản xuất chè của các thôn điều tra................................... 33
Bảng 4.2. Phân bố diện tích chè ở các giai đoạn của các thôn điều tra .......... 35
Bảng 4.3: Phân bố diện tích giống chè đang trồng của một số hộ tại các thôn
điều tra............................................................................................. 36
Bảng 4.4: Quá trình thay thế chè hạt bằng chè cành ....................................... 38
Bảng 4.5. Hiệu quả sản xuất chè cành và chè hạt trên 1 ha của các thôn

điều tra ................................................................................... 39
Bảng 4.6. So sánh hiệu quả sản xuất trên 1 ha của chè hạt và chè cành ......... 40
Bảng 4.7. So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế ................................... 41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tình hình sản xuất chè của các thôn điều tra...................... 33
Hình 4.2 : Biểu đồ phân bố diện tích chè cành ở các giai đoạn của các thôn
điều tra............................................................................................. 35
Hình 4.3: Biểu đồ các giai đoạn thay thế chè hạt bằng chè cành.................... 38


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

ĐVT

Đơn vị tính

VA

Giá trị gia tăng

TSCĐ


Tài sản cố định

VA/ha

Giá trị gia tăng/ ha

VA/một đồng vốn đầu tư

Hiệu quả của một đồng vốn đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân



Lao động

KT

Kinh tế

NLN

Nông lâm nghiệp

TM

Thương mại



vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập........................................................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.1.1. Nguồn gốc cây chè ............................................................................ 4
2.1.2. Phân loại cây chè .............................................................................. 5
2.1.3. Vai trò và tác dụng của chè đối với đời sống nhân dân .................... 6
2.1.4. Ảnh hưởng của nhân tố giống chè đến sản xuất chè ........................ 8
2.1.5. Cơ sở khoa học của việc giâm cành chè ........................................... 9
2.1.6. Những đóng góp mới về giống ....................................................... 10
2.2. Tình hình sản xuất chè trên thế giới và trong nước .............................. 15
2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới ............................................... 15
2.2.2. Tình hình sản xuất chè trong nước ................................................. 16
2.2.3. Tình hình sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 17
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................. 20
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 20
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 23
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 30
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 30



vii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 30
3.4.2. Phương pháp phân tích ................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
4.1. Thực trạng trồng chè ở xã Hòa Bình huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .. 33
4.1.1. Diện tích chè ở các giai đoạn của một số thôn điều tra .................. 33
4.1.2. Phân bố diện tích chè ở các giai đoạn của một số thôn điều tra ..... 35
4.1.3. Phân bố diện tích các giống chè đang trồng tại các thôn điều tra .. 36
4.2. Quá trình thay thế chè hạt bằng chè cành ở các thôn điều tra .............. 37
4.3. So sánh hiệu quả sản xuất giữa chè cành và chè hạt ............................ 39
4.4. Đề xuất giải pháp phát triển chè cành tại địa phương .......................... 42
4.4.1. Những khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình thay thế
chè hạt bằng chè cành ............................................................................... 42
4.4.2. Giải pháp ......................................................................................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 44
5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 44
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản là một
chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước. Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
nước ta, chè mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉ trong sản xuất chế biến để
xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn góp phần tích cực ổn định đời
sống kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, đưa văn minh công nghiệp tới vùng
sâu vùng xa. Vì vậy, nghiên cứu những vấn đề về sản xuất như chất lượng
giống chè có ý nghĩa quan trọng trong việc tồn tại, phát triển của ngành chè.
Cây chè (Camellia sinensis O.Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày, có
chu kỳ sản xuất, kinh doanh từ 30 - 40 năm, mau cho sản phẩm, đem lại hiệu
quả kinh tế cao và ổn định ( Trịnh Xuân Ngọ, 2009) [8]. Là loại cây trung tính
ưa sáng nhưng không gay gắt, không ưa nước nhưng cũng cần nước ở mức độ
vừa phải, chịu được hạn và rét. Cây chè rất thích hợp với vùng đồi núi, trung
du Bắc Bộ và Tây Nguyên nước ta. Cây chè có phạm vi thích ứng rộng,
nhưng là một cây lấy lá, chất lượng chè búp tươi phụ thuộc vào điều kiện đất
đai, thời tiết khí hậu. Nói chung chè trồng ở vùng trung du, miền núi có chất
lượng cao hơn. Ở vùng này, trồng chè theo phương thức nông lâm kết hợp,
tận dụng tối đa không gian và diện tích canh tác nhằm tạo ra sản phẩm chè
chất lượng cao ( Lê Tất Khương, 2003) [0].
Theo Hiệp hội chè Việt Nam năm 2012, nước ta có khoảng 124 nghìn
ha chè (trong đó vùng miền núi phía Bắc chiếm 68,94% diện tích chè của cả
nước), lượng chè xuất khẩu trên 160 nghìn tấn (chiếm 76%/ tổng sản lượng
chè), với kim ngạch xuất khẩu đạt 243 triệu USD, xu hướng trong thời gian


2

tới của ngành chè Việt Nam là tăng giá trị và chất lượng sản phẩm. Trong

những năm qua, nhờ việc ứng dụng thành công nhiều tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất chè như giống mới, kỹ thuật canh tác đã làm cho năng suất, sản
lượng chè tăng lên rõ rệt, nhiều nương chè đạt năng suất từ 15 - 20 tấn/ha, có
những nương chè đạt > 25 tấn/ha ( Lê Tất Khương, 2003) [0].
Đã từ lâu chè được coi là một trong những thứ nước uống cần thiết cho
con người, chè là một đồ uống hấp dẫn và thực sự có lợi cho sức khỏe. Một số
nghiên cứu khoa học gần đây ở cả phương Đông và phương Tây đã cho thấy
rằng, uống chè đều đặn có thể giảm mơ thừa trong máu, ngăn chặn tích tụ
cholesteron và phóng xạ…
Cùng với vùng chè Tân Cương với thương hiệu nổi tiếng, chè được
trồng ở Đồng Hỷ đang dần chiếm lĩnh thị trường trong, ngoài tỉnh. Cây chè
được trồng trên đất Đồng Hỷ từ khi nào không ai nhớ rõ. Điều này cho thấy,
cây chè đã gắn bó với con người và vùng đất nơi đây từ rất lâu đời và không
chỉ góp phần hình thành nên nét văn hóa trà đặc trưng mà còn trở thành nguồn
thu nhập chính, giúp người dân bản địa xóa nghèo và vươn lên làm giàu.Tập
trung phát triển cây chè, cây kinh tế mũi nhọn một cách bền vững là mục tiêu
mà huyện Đồng Hỷ đang hướng tới.
Xã Hòa Bình - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều tiềm
năng để phát triển ngành chè. Trước đây chè chủ yếu được trồng từ hạt thì cho
năng suất cũng như chất lượng kém, làm giảm khả năng cạnh tranh của chè tại
xã Hòa Bình nói riêng và chè trên địa bàn khác của huyện Đồng Hỷ nói chung
so với các huyện khác. Trong những năm gần đây bên cạnh những người dân
đã mạnh dạn thay thế giống chè hạt bằng chè cành sớm cho thu hoạch và năng
suất cao thì vẫn còn một số hộ gia đình sử dụng giống chè cũ được trồng từ
hạt cho năng suất thấp, nhiều sâu bệnh, ảnh hưởng đến chất lượng chè và tính
cạnh tranh của chè. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của nhà trường,
của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn tôi tiến hành


3


nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả của việc trồng chè từ cành tại xã
Hòa Bình - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm đánh giá được hiệu
quả kinh tế mà chè cành mang lại so với giống chè hạt cũ.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả của việc thay thế giống chè hạt bằng chè cành từ đó
đề xuất các giải pháp tối ưu cho việc phát triển chè cành nói riêng và nâng cao
hiệu quả cây chè nói chung góp phần nâng cao đời sống người dân một cách
bền vững.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển cây chè tại Xã Hòa Bình.
Đánh giá quá trình chuyển đổi thay thế chè hạt bằng chè cành tại xã
Hòa Bình..
Đánh giá hiệu quả của việc thay thế chè hạt bằng chè cành tại xã Hòa Bình.
Đề xuất giải pháp phát triển chè cành tại xã Hòa Bình..
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng lí
thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
- Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập nghiên cứu một
cách khoa học.
- Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Thành công của đề tài sẽ đánh giá được giống chè cho hiệu quả kinh
tế cao nhất, đóng góp cho định hướng phát triển cây chè tại xã Hòa Bình.
- Việc đánh giá được giống chè tốt nhất góp phần nâng cao năng suất,
nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng chè, tăng tính cạnh tranh đối
với các sản phẩm chè của các địa phương khác trên thị trường.



4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Nguồn gốc cây chè
Nhiều công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc
của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt
và ấm. Theo các tài liệu của Trung Quốc thì cách đây khoảng 4.000 năm,
người Trung Quốc đã biết dùng chè để làm dược liệu và sau đó mới dùng để
uống. Cũng theo các nguồn tài liệu này thì vùng biên giới Tây Bắc nước ta
nằm trong vùng nguyên sản của giống chè tự nhiên trên thế giới.
Năm 1823 R.Bruce phát hiện được những cây chè dại, lá to ở vùng
Atxam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng nguyên sản của cây
chè là ở Ấn Độ chứ không phải là ở Trung Quốc.
Những công trình nghiên cứu của Đjêmukhatze – một tác giả người
Nga về phức catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về
thành phần các chất catechin giữa các loại chè được trồng trọt và chè mọc
hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè và trên cơ
sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Ông kết luận rằng: những cây chè mọc
hoang dại từ cổ xưa, tổng hợp chủ yếu là epicatechin và epicatechin galat, ở
chúng phát triển chậm khả năng tổng hợp epigalo catechin và các galat của nó
để tạo thành galocatechin. Nghiên cứu các cây chè dại ở Việt Nam cho thấy
chúng cũng tổng hợp chủ yếu là epicatechin và epicatechin galat (chiếm 70%
tổng số các loại catechin). Khi di thực những cây chè dại này lên phía Bắc,
với các điều kiện khắc nghiệt hơn về khí hậu, chúng sẽ thích ứng dần với các
điều kiện sinh thái bằng cách có thành phần catechin phức tạp hơn, cùng với
sự tạo thành epigalocatechin và các galat của nó. Điều này có nghĩa là sự trao



5

đổi chất ở đây hướng về phía tăng cường quá trình hiđroxin hóa và galin hóa.
Từ những biến đổi sinh hóa này của lá các cây chè mọc hoang dại và cây chè
được trồng trọt chăm sóc, cho phép đi tới một kết luận mới "Nguồn gốc của
cây chè chính là ở Việt Nam" ( Lê Tất Khương và cs, 1999) [0].
Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất
khác nhau từ 30 độ vĩ Nam (Natan - Nam Phi) đến 45 độ vĩ Bắc (Gruzia - Liên
Xô) là những nơi có điều kiện tự nhiên khác rất xa vùng nguyên sản.
Những thành tựu gần đây của các nhà nông học Liên Xô cũng như một
số nước khác đã tạo ra nhiều giống chè mới có khả năng thích ứng trong
những điều kiện khí hậu khác nhau mở ra nhiều triển vọng cho sự nghiệp
trồng chè trên thế giới.
2.1.2. Phân loại cây chè
Cây chè thuộc ngành hạt kín Angiospermae,lớp song tử diệp
Dicotyledonae, bộ chè Theales, họ chè Theaceae, chi chè Camellia (Thea),
loài Camellia (Thea) sinensis.Tên khoa học của cây chè được nhiều nhà khoa
học công nhận là: Camellia sinensis (L) O. Kuntze và có tên đồng nghĩa là:
Thea sinensis ( Lê Tất Khương và cs, 1999) [0].
Năm 1753 Linê đặt tên khoa học cho cây chè là Thea sinensis, sau đó
lại đặt là Camellia sinensis.Sau Linê có nhà thực vật học xếp cây chè thuộc
chi Thea, có người lại xếp cây chè thuộc chi Camellia sinensis.Tên khoa học
của cây chè được viết là Thea sinensis hoặc Camellia sinensis. Hơn một trăm
năm, tên khoa học của cây chè vẫn là một vấn đề tranh luận.
Hiện nay các nhà thực vật học gộp hai chi Thea và Camellia làm một
và gọi là chi Camellia. Vì vậy tên khoa học của cây chè được nhiều người
thường gọi là Camellia sinensis (L) O. Kuntze.
Cơ sở của việc phân loại chè thường dựa vào:
- Cơ quan dinh dưỡng.



6

- Cơ quan sinh thực.
- Đặc tính sinh hóa: chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin.
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, với 02 chu kỳ phát triển: Chu kỳ
phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ:
- Chu kỳ phát triển lớn: Bao gồm suốt cả đời sống cây chè, kể từ khi tế
bào trứng thụ tinh, bắt đầu phân chia cho đến khi cây chè già cỗi và chết. Chu
kỳ phát triển lớn của cây chè được các nhà khoa học Trung Quốc chia làm 5
giai đoạn: Giai đoạn phôi thai (giai đoạn hạt giống), giai đoạn cây con, giai
đoạn cây non, giai đoạn chè lớn và giai đoạn già cỗi.
- Chu kỳ phát triển nhỏ (chu kỳ phát triển hàng năm): Bao gồm các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển trong một năm như: chồi mọc lá, ra hoa kết quả... Quá
trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực cùng diễn ra song song.
Hai chu kỳ trên có quan hệ mật thiết với nhau, các chu kỳ phát triển
nhỏ được thực hiện trên cơ sở của chu kỳ phát triển lớn
Những đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè là kết quả phản ánh
tổng hợp giữa đặc điểm của giống (tính di truyền) với những điều kiện ngoại
cảnh. Như vậy, nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất và chất
lượng của từng giống, chúng ta sẽ đánh giá được khả năng thích ứng của
giống trong vùng sinh thái, làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp, tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất,
chất lượng cao và chế biến ra các loại sản phẩm có chất lượng đảm bảo.
2.1.3. Vai trò và tác dụng của chè đối với đời sống nhân dân
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, trồng 1 lần cho thu hoạch nhiều
năm, từ 30- 50 năm. Trồng và thâm canh từ đầu, liên tục và sau 3 năm cây chè
đã được đưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm vì năng
suất, sản lượng tương đối ổn định. Từ chè búp tươi, tùy theo công nghệ và

cách chế biến sẽ tạo ra các loại sản phẩm chè khác nhau: chè xanh, chè đen,
chè vàng, chè túi lọc…v.v..


7

Năm 1993, Đặng Hanh Khôi đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chè có nhiều
vitamin có giá trị dinh dưỡng và bảo vệ sức khỏe. Có tác dụng giải khát, bổ
dưỡng và kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tiêu hóa các chất mỡ, giảm
được bệnh béo phì, chống lão hóa… Do đó chè đã trở thành sản phẩm đồ
uống phổ thông trên toàn thế giới. Chè được sử dụng hàng ngày và hình thành
nên một tập quán tạo ra được nền văn hóa. Khoa học hiện đại đã đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu và đã tìm ra nhiều hoạt chất có giá trị trong sản phẩm của cây
chè, người ta có thể chiết xuất từ cây chè lấy ra những sinh tố đặc biệt như:
cafein, vitamin A, B1, B2, B6, đặc biệt là vitamin C dùng để điều chế thuốc
tân dược cao cấp. Vì thế chè không những có tên trong danh mục nước giải
khát, mà nó còn có tên trong từ điển y học, dược học. Người Nhật Bản khẳng
định chè đã cứu người khỏi bị nhiễm xạ và gọi đó là thứ nước uống của thời
đại nguyên tử, nạn nhân bom nguyên tử Hirôxima ở các vùng chè xanh đã
sống khỏe mạnh, đó là một bằng chứng sinh động về tác dụng chống phóng
xạ của chè ( Đặng Hanh Khôi, 1993) [0].
“Lợi ích lớn nhất của trà xanh là gì? Đó là các hợp chất catechin,
là chất chống oxy hóa mà có thể ngăn ngừa sự tổn thương tế bào. Trà xanh
nếu không qua xử lý nhiều thì khi sử dụng nó sẽ rất giàu catechins” (Paula
Spencer Scott, 2013).
Chè là loại cây đã đi vào đời sống con người một cách sâu sắc, đậm đà.
Uống trà đã trở thành một phong tục tập quán, là sở thích từ lâu đời của nhiều
dân tộc trên thế giới. Cũng giống như nhiều nước ở châu Á và Đông Nam Á
khác, ở Việt Nam tục uống trà đã có từ rất lâu đời. Người Việt Nam biết đến
trà từ khá sớm, phương ngôn cổ truyền không ít những lời dạy về cách uống

trà như”: rượu ngâm nga, trà liền tay”, “trà tam rượu tứ”. Uống trà phải
thưởng thức tới nước thứ ba mới thấy hết hương vị ngọt đậm đà của trà, là
một loại hoạt động ăn, uống vừa có ý nghĩa thực dụng, vừa là biểu hiện của


8

văn hóa ăn uống đòi hỏi trình độ thưởng thức cao và nâng nó lên thành nghệ
thuật uống trà, thưởng thức trà.
Chè có giá trị sử dụng và là hàng hóa có giá trị kinh tế, sản xuất chè
mang lại hiệu quả kinh tế khá cao góp phần cải thiện đời sống cho người lao
động. Hiện nay chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị của Việt Nam.
Ngoài ra thị trường nội địa đòi hỏi về chè ngày càng nhiều với yêu cầu chất
lượng ngày càng cao. Phát triển sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần
quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người trồng chè. Đặc
biệt là đồng bào trung du miền núi, nơi mà có cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp
kém, vấn đề việc làm còn gặp nhiều khó khăn và thu nhập vẫn còn thấp.
Như vậy, chè là loại cây có tiềm năng khai thác vùng đất đai rộng lớn
của khu vực trung du và miền núi, có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Nước ta có điều kiện khí hậu,
đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây chè, nhân dân ta lại
có kinh nghiệm và tập quán trồng chè lâu đời. Do đó tiềm năng khai thác và
phát triển sản xuất chè trong những năm tiếp theo là rất lớn và khả thi.
2.1.4. Ảnh hưởng của nhân tố giống chè đến sản xuất chè
Giống chè là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất
lượng chè nguyên liệu và thành phẩm. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh
doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất
quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống
chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây
là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và

chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện
tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương
chè cằn cỗi ( Đỗ Ngọc Qũy và cs, 2008) [6].


9

Bên cạnh đặc tính của giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như Việt Nam.
2.1.5. Cơ sở khoa học của việc giâm cành chè
Phương pháp giâm cành chè là sử dụng một bộ phận gồm đoạn thân lá
(cơ quan dinh dưỡng) để tái sinh ra cây chè mới.
Để tạo thành cây chè hoàn chỉnh và sinh trưởng tốt trong vườn ươm, đủ
tiêu chuẩn, đưa ra trồng trên nương nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau, nhưng chủ yếu là chất lượng hom giống, đất trong bầu, chế độ ánh sáng,
chế độ chăm sóc và phân bón cho vườn ươm. Môi trường cắm hom chè
thường dùng là một loại đất xốp có thành phần cơ giới trung bình và độ chua
thích hợp PH KCl từ 4,5-5,5. Từ vết cắt hom chè sau khi giâm cành xuống
đất, nó sẽ hình thành màng mộc thiêm để chống sự xâm nhập của vi sinh vật,
dần dần tạo thành mô sẹo và từ đó mọc ra rễ đầu tiên, mầm nách của hom chè
cũng được phát triển từng bước cùng với sự phát triển của bộ rễ, đầu tiên là lá
vảy ốc mở, sau đó đến các lá cá và lá thật, để tạo thành cây chè hoàn chỉnh.
Nếu để mầm phát triển sớm hơn phát triển rễ là không có lợi cho cây chè
giâm do đó phải điều chỉnh sinh trưởng cân đối mầm và rễ. Trong các yếu tố
trên thì chất lượng hom giống ngoài phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi hom trên cây
mẹ nó còn phục thuộc rất lớn vào bản chất di truyền của từng giống. Trong
thực tế, có những giống giâm cành chè rất đơn giản, tỷ lệ sống cao nhưng

cũng có những giống chè khi giâm cành rất khó ra rễ và điều này thường gặp
trong quá trình chọn lọc giống ở những cây chè trồng hạt ( Nguyễn Văn Tạo,
1998) [0].


10

Đối với những giống tốt khó giâm cành có thể khắc phục bằng cách sử
dụng chất kích thích sinh trưởng để giâm cành như: IAA hoặc IBA và NAA.
Tại Viện nghiên cứu chè đã nghiên cứu chất kích thích làm tăng tỷ lệ xuất
vườn đối với giống chè 1A (giống khó ra rễ), thí nghiệm đã dùng IAA nồng
độ 4000-6000ppm làm tăng tỷ lệ xuất vườn 24,8% so với đối chứng ( Nguyễn
Văn Tạo, 1998) [0].
2.1.6. Những đóng góp mới về giống
Trong 10 năm, Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã
nghiên cứu tuyển chọn được 17 giống chè mới, trong đó có 5 giống mới (LDP1,
LDP2, Kim Tuyên, Thúy Ngọc, Phúc Vân Tiên) và 12 giống sản xuất thử (Bát
Tiên, Hùng Đỉnh Bạch, Keo Am Tích, PT95, shan Chất Tiền, shan Tham Vè,
PH8, PH9, PH10, PH11, PH12 và PH14). Giống chè đã đáp ứng được nhu cầu
chế biến nhiều loại sản phẩm mới, có thể phân chia thành 4 nhóm dưới đây( Lê
Quốc Doanh và cs, 2011) [0]:
- Giống cho sản xuất chè Ô long tốt gồm có Kim Tuyên, Thúy Ngọc,
Bát Tiên, PH10.
+ Giống Kim Tuyên, nguồn gốc Đài Loan nhập nội năm 1994, công
nhận giống mới năm 2008. Đây là giống có dạng thân bụi, lá màu xanh nhạt,
non có mầu phớt tím, khối lượng búp tôm 2 lá 0,5 - 0,52g. Cây sinh trưởng
khoẻ, tuổi 5 đã giao tán, mật độ búp dày, năng suất đạt trên 10 tấn/ha. Giống dễ
giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh ở mức trung bình. Chế biến chè Ô
long cho chất lượng tốt. Hiện nay đang được trồng nhiều ở các tỉnh Lâm Đồng,
Lạng Sơn, Yên Bái, Phú Thọ và Thái Nguyên, diện tích đạt trên 2000 ha.

+ Giống Thúy Ngọc: nguồn gốc Đài Loan nhập nội năm 1994, công
nhận giống mới năm 2008. Đây là giống có dạng thân bụi, lá màu xanh nhạt,
non hơi phớt tím, có lông tuyết, khối lượng búp tôm 2 lá 0,51g. Cây sinh
trưởng yếu hơn Kim Tuyên, 5 - 6 tuổi mới giao tán, mật độ búp trung bình,


11

năng suất đạt 8 - 10 tấn/ha. Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu
bệnh trung bình. Chế biến chè Ô long cho chất lượng rất tốt. Hiện nay đang
được trồng nhiều ở các tỉnh Lâm Đồng, Lạng Sơn, Yên Bái, Phú Thọ và Thái
Nguyên, diện tích trên 500 ha.
+ Giống Bát Tiên: nguồn gốc Đài Loan nhập nội năm 1994, công nhận
giống sản xuất thử năm 2003. Đây là giống có dạng thân bụi, lá màu xanh
vàng, non hơi phớt tím, khối lượng búp tôm 2 lá trung bình 0,52 - 0,57g. Cây
sinh trưởng khá tốt, 5 tuổi giao tán, mật độ búp thưa, năng suất đạt 8 tấn/ha
Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh trung bình. Chế biến chè
Ô long cho chất lượng rất tốt. Hiện nay đang được trồng chủ yếu ở các tỉnh
Tuyên Quang, Phú Thọ và Thái Nguyên, diện tích trên 50 ha.
+ Giống PH10: nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt Nam năm
2000, công nhận giống sản xuất thử năm 2010. Giống có dạng thân bụi, lá
màu xanh lục, non hơi phớt tím, khối lượng búp tôm 2 lá trung bình 0,55g.
Cây sinh trưởng tốt, 5 tuổi giao tán, mật độ búp rất dày, năng suất đạt 10
tấn/ha. Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh khá. Chế biến chè
Ô long tốt. Được mở rộng sản xuất thử tại các vùng chè của Trung du miền
núi phía Bắc.
- Giống cho sản xuất chè xanh tốt gồm có LDP1, Phúc Vân Tiên, Hùng
Đỉnh Bạch, Keo Am Tích, PT95, PH8, PH9, Tham Vè.
+ Giống LDP1: Chọn tạo từ cặp lai PH1 x Đại bạch trà năm 1980, công
nhận giống mới năm 2003. Đây là giống có dạng thân gỗ nhỡ, lá màu xanh

lục, non có màu xanh sáng, khối lượng búp tôm 2 lá 0,43 - 0,52g. Cây sinh
trưởng rất tốt, 5 tuổi giao tán, mật độ búp rất dày, năng suất đạt trên 15 tấn/ha.
Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Chế biến chè xanh
cho chất lượng khá. Hiện nay đang được trồng ở tất cả 35 tỉnh trồng chè trong
cả nước, diện tích trên 30.000 ha.


12

+ Giống Phúc Vân Tiên: nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt
Nam năm 2000, công nhận giống mới năm 2006. Giống có dạng thân gỗ nhỡ,
lá màu xanh lục, non có màu xanh sáng, có tuyết, khối lượng búp tôm 2 lá
0,53g. Cây sinh trưởng tốt, 5 - 6 tuổi giao tán, mật độ búp khá dày, năng suất
đạt trên 12 tấn/ha. Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh khá.
Chế biến chè xanh tốt, đặc biệt chè xanh dạng chè “mao tiêm”có chất lượng
cao. Hiện nay đang được trồng chủ yếu ở các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang,
Yên Bái và Thái Nguyên, diện tích trên 2000 ha.
+ Giống Hùng Đỉnh Bạch: nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt
Nam năm 2000, công nhận giống sản xuất thử năm 2003. Giống có dạng thân
gỗ nhỡ, lá màu xanh lục, non có màu xanh sáng, có tuyết, khối lượng búp tôm
2 lá 0,54g. Cây sinh trưởng tốt, 6 tuổi giao tán, mật độ búp rất trung bình,
năng suất đạt trên 6 tấn/ha. Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu
bệnh khá. Chế biến chè xanh tốt. Hiện nay đang được trồng mở rộng tại các
tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái và Thái Nguyên cho sản xuất chè xanh.
+ Giống Keo Am Tích: nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt Nam
năm 2000, công nhận giống sản xuất thử năm 2003. Giống có dạng thân bụi,
lá màu xanh thẫm, non có màu hơi tím, khối lượng búp tôm 2 lá 0,52g. Cây
sinh trưởng trung bình, thích hợp trồng hàng kép, mật độ búp dày, số lứa hái
ít, năng suất đạt 6 tấn/ha. Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh
khá. Chế biến chè xanh tốt. Hiện nay đang được trồng mở rộng tại các tỉnh

Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái và Thái Nguyên cho sản xuất chè xanh.
+ Giống PT95: nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt Nam năm
2000, công nhận giống sản xuất thử năm 2003. Giống có dạng thân gỗ nhỡ, lá
màu xanh lục, non có màu hơi hồng, khối lượng búp tôm 2 lá 0,56g. Cây sinh
trưởng trung bình, thích hợp trồng hàng đơn, mật độ búp trung bình, số lứa
hái ít, năng suất đạt 6 tấn/ha. Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu


13

bệnh khá. Chế biến chè xanh tốt. Hiện nay đang được trồng mở rộng tại các
tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái và Thái Nguyên cho sản xuất chè xanh.
+ Giống PH8: Chọn tạo từ cặp lai TRI-777 × Kim Tuyên năm 1998,
công nhận giống sản xuất thử năm 2009. Giống có thân gỗ nhỡ, lá có màu
xanh đậm, non có màu hơi phớt tím, khối lượng búp tôm 2 lá 0,84g. Cây sinh
trưởng tốt, 5 tuổi giao tán, mật độ búp rất khá dày, năng suất đạt trên 17
tấn/ha. Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Chế biến chè
xanh tốt, chè Ô long khá. Được nhân rộng tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên
Quang và Sơn La.
+ Giống PH9: Chọn tạo từ cặp lai TRI-777 × Kim Tuyên năm 1998,
công nhận giống sản xuất thử năm 2009. Giống có thân gỗ nhỡ, lá có màu
xanh đậm, non có màu hơi phớt tím, khối lượng búp tôm 2 lá 1,03g. Cây sinh
trưởng tốt, 5 tuổi giao tán, mật độ búp khá dày, năng suất đạt trên 15 tấn/ha.
Giống dễ giâm cành, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Chế biến chè xanh tốt.
Được nhân rộng tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang và Sơn La.
+ Giống Shan Tham Vè: Tuyển chọn từ tập đoàn chè Shan Hà Giang
1999, công nhận giống sản xuất thử năm 2006. Giống có thân gỗ lớn, sinh
trưởng khoẻ, phân cành cao, cành thưa. Lá có màu xanh lục, kích thước lá
lớn, dài 12 cm, rộng 3,5 cm, khối lượng búp tôm 2 lá 1,14g, có nhiều tuyết,
năng suất chè 5 tuổi đạt trên 6 tấn/ha. Chế biến chè xanh tốt, đặc biệt chè

xanh cho ngoại hình đẹp, hương rất thơm và bền hương mầu nước đẹp. Thích
ứng tốt với vùng cao trên 500m so với mực nước biển của các tỉnh Hà Giang,
Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, diện tích trên 100 ha.
- Giống cho sản xuất chè đen tốt gồm có LDP2, PH11, PH12, PH14 và
Shan Chất Tiền:
+ Giống LDP2: Chọn tạo từ cặp lai PH1 x Đại bạch trà năm 1980, công
nhận giống mới năm 2007. Giống có thân gỗ nhỡ, sinh trưởng khoẻ, phân


14

cành thấp, cành dày, lá có màu xanh nhạt, lá non hơi phớt tím, khối lượng búp
tôm 2 lá từ 0,45 - 0,55g. Sinh trưởng khỏe, năng suất cao đạt trên 18 tấn/ha.
Khả năng thích ứng rộng, có tính chống chịu tốt. Chế biến chè đen tốt. Được
trồng phổ biến ở hầu hết các tỉnh trồng chè phía Bắc, ở những vùng đồi núi
thấp dưới 500 mét so mặt biển. Có khả năng chịu nóng hạn tốt (Nghệ An).
Diện tích trong sản xuất đạt 18.000ha.
+ Giống PH11: Được chọn lọc dòng vô tính từ tập đoàn giống Ấn Độ
nhập nội vào Việt Nam năm 1996, công nhận giống sản xuất thử năm 2010.
Giống có thân gỗ nhỡ, lá màu xanh vàng sáng. Kích thước lá lớn, diện tích lá
trưởng thành đạt 45,03 cm2, có hình bầu dục. Búp mập, màu xanh vàng sáng,
ít lông tuyết. Khối lượng búp tôm 2 lá lớn đạt 0,86g. Mật độ búp dày, chè 5
tuổi đạt 13,5 tấn/ha, khả năng kháng sâu bệnh tốt, dễ giâm cành. Chất lượng
búp chế biến chè đen tốt, phù hợp công nghệ chế biến CTC. Được mở rộng
sản xuất thử tại các vùng chè của Trung du miền núi phía Bắc.
+ Giống PH12: Được chọn lọc cá thể từ tập đoàn các giống chè Shan
rừng Suối Giàng (Yên Bái), công nhận giống sản xuất thử năm 2010. Giống
có lá lớn, diện tích lá đạt 60,31cm2, dài 14,0cm, rộng 5,0cm, có màu xanh
đậm. Búp chè có nhiều lông tuyết trắng, khối lượng búp tôm 2 lá đạt 1,16g.
Sinh trưởng khỏe, năng suất chè tuổi 4 đạt 8,5 tấn/ha. Khả năng chống chịu

sâu bệnh khá. Chất lượng búp chế biến chè đen tốt, hượng vị đậm đà, có hậu,
chè đen có vị dịu ngọt. Được nhân rộng cho các vùng chè miền núi phía Bắc
có độ cao so với mặt nước biển trên 600m.
+ Giống PH14: Được chọn lọc cá thể từ tập đoàn các giống chè Shan
rừng tại xã Thượng Sơn (Hà Giang), công nhận giống sản xuất thử năm 2010.
Giống có lá màu xanh đậm, búp non xanh phớt tím, có nhiều lông tuyết. Khả
năng chống chịu sâu bệnh khá, riêng đối với nhện đỏ bị gây hại nặng. Nhân
giống có tỷ lệ sống cao đạt 95%. Chất lượng búp chế biến chè xanh, chè đen


15

đều tốt, vị đậm có hậu đặc trưng của sản phẩm chè Shan, chè đen có vị dịu
ngọt. Được nhân rộng cho các vùng chè miền núi phía Bắc có độ cao so với
mặt nước biển trên 600m.
+ Giống Shan Chất Tiền: Tuyển chọn từ tập đoàn chè Shan Hà Giang
1999, công nhận giống sản xuất thử năm 2006. Giống có thân gỗ lớn, phân
cành thấp, cành to khoẻ, chiều cao cây nếu để sinh trưởng tự nhiên có thể đạt
10 - 15 m. Lá có dạng hình thuôn, dài 15 - 20 cm, rộng 4,5 cm, màu xanh vàng
và mềm. Khối lượng búp tôm 2 lá trung bình là 0,84 gam/búp, thuộc loại búp
to. Trên búp non có phủ lớp lông tơ màu trắng, chè 5 tuổi năng suất đạt trên 10
tấn/ha. Khả năng chống chịu sâu bệnh và chịu rét khá. Chất lượng búp chế biến
chè đen cho chất lượng rất cao. Hiện nay đang được trồng chủ yếu ở các tỉnh
Phú Thọ, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái và Nghệ An, diện tích trên 300 ha.
- Giống vừa chế biến chè xanh vừa chế biến chè đen và có năng suất
khá là LDP1, Phúc Vân Tiên, PH9, nhóm giống này đã phát huy rất tốt trong
sản xuất hiện nay nhờ sản phẩm có thể thay đổi rất linh động tùy theo yêu cầu
của thị trường.
Đến nay, diện tích giống chè mới đã chiếm 50% tổng diện tích chè cả
nước, tăng 14,4% so năm 2005, việc áp dụng giống mới đã làm tăng năng suất

bình quân chè cả nước đạt 7,15 tấn/ha, tăng 23,27% so với năm 2005. Thành
công về giống mới bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm
chè Việt Nam.
2.2. Tình hình sản xuất chè trên thế giới và trong nƣớc
2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó phát triển ra các nước
Đông Nam Á và phía Bắc Ấn Độ rồi từ đó sang các nước Châu Phi và Châu
Mỹ La tinh. Sản phẩm chè bắt đầu được buôn bán trên thế giới vào thế kỉ thứ
XVII. Khi đó các Công ty của Anh của Hà Lan mua chè từ Trung Quốc và


16

Nhật Bản đưa sang thị trường châu Âu. Lúc này thị trường xuất khẩu chè
chưa rộng lớn, nhưng tại đây sản phẩm chè đã tự khẳng định được vị trí và
chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Theo đánh giá của chuyên gia Đỗ Ngọc Quý
và Nguyễn Kim Phong thì cho đến nay chè đã được trồng tại 58 nước trên
khắp năm châu lục, được phân bố từ 33 độ vĩ Bắc đến 49 độ vĩ Nam, trong đó
vùng trồng thích hợp nhất là 16 độ vĩ Nam đến 20 độ vĩ Bắc. Về diện tích,
đến nay trên toàn thế giới có 4.657.000 ha chè. Trong đó Châu Á chiếm 80%
diện tích chè của toàn thế giới, các nước có diện tích chè lớn như: Trung
Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam ( Đường Hồng Dật,
2004) [0].
Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồng
tập trung nhiều nhất ở châu Á sau đó đến châu Phi.
Theo con số thống kê của cơ quan Nông nghiệp và Lương thực thế giới
(FAO năm 1971 và 1975) thì diện tích trồng chè của thế giới năm 1948 - 1952
là 985.000 ha, năm 1971 là 1.357.000 ha và năm 1974 là 1.531.000 ha (
Đường Hồng Dật, 2004) [0].
2.2.2. Tình hình sản xuất chè trong nước

Việt Nam là một quốc gia với khoảng 120 nghìn ha trồng chè, hiện nay
Việt Nam đã đứng vào hàng thứ 5 về diện tích trong các nước trồng chè, và
với khoảng hơn 80.000 tấn chè xuất khẩu, Việt Nam xếp thứ 8 về khối lượng
trong các nước xuất khẩu chè trên thế giới ( Lê Quốc Doanh và cs, 2001) [0].
Theo tổng công ty chè Việt Nam, đến nay cả nước đã có 34 địa phương
trồng chè và trên 600 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè với hơn 2.000
thương hiệu khác nhau. Đặc biệt, ngành chè đã thiết lập được nhiều vùng chè
chất lượng cao như: Lâm Đồng, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng…
Đồng thời, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép khảo nghiệm
khu vực hóa trên diện rộng 7 giống chè chất lượng cao như: Bát Tiên, Kim


×