Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại sở văn hóa, thể thao và du lịch quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận với đề tài “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quảng Ninh”, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô trong
khoa Quản trị văn phòng và Nhà trường, các cán bộ trong Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Quảng Ninh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị văn
phòng đã tận tâm giảng dạy cho tôi những kiến thức chuyên ngành để tôi có
nền tàng kiến thức để thực hiện khoa luận này và vận dụng chúng cho công
việc sau này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn
TS.Nguyễn Nghị Thanh – người đã dành thời gian, công sức và tâm huyết để
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin tỏ lòng cảm ơn trước sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên
trong Văn phòng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
nhưng bài khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Vì
vậy, tôi kính mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô để bài khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Trần Bích Khuyên


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
thư tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Trong quá trình thực hiện khóa luận có tham khảo, kế thừa
một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học. Khóa luận cũng sử dụng


thông tin trong các văn bản của Nhà nước, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh và các cơ quan hành chính khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Trường và Hội đồng khóa học
về nội dung của khóa luận này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Trần Bích Khuyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ CÁI VIẾT TẮT.......................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................7
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................7
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu đề tài........................................................................................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................................3
4.Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................4
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4
6.Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................4
7.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................5
8.Kết cấu đề tài..........................................................................................................................5


PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ..........................................6
1.1. Khái niệm, vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư...................6
1.1.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư...................................6
1.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư..................................6
1.2. Yêu cầu của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư...................................8
1.3.Quy định của Đảng, Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư.. 9

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH QUẢNG NINH.............................................................................12
2.1. Giới thiệu về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh..............................................12


2.1.1. Vài nét về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh................................................12
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh........................14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh.................................24
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Quảng Ninh.....................................................................................................30
2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ................................................................................31
2.2.2 Nhân sự phục vụ công tác văn thư.................................................................................32
2.2.3. Chương trình Hệ thống Quản lý văn bản – Chương trình văn thư chính tại Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Quảng Ninh..............................................................................................33
2.2.3.1. Giới thiệu về Chương trình Hệ thống Quản lý văn bản...............................................33
2.2.3.2. Mô tả kỹ thuật Chương trình Quản lý văn bản...........................................................34
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác soạn thảo..............................................44
2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản ..................................................45
2.2.4.1. Ửng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản đi ...........................................45
2.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản đến.........................................51

2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng Chữ ký số........................................56
2.2.6. Đánh giá chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh......................................................................................60
2.2.6.1. Ưu điểm .....................................................................................................................60
2.2.6.2. Nhược điểm................................................................................................................61

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH QUẢNG NINH. ..........64
3.1. Ban hành hệ thống văn bản quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư....................................................................................................................................64
3.2. Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
thư...........................................................................................................................................65
3.3. Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư............................................................................................................65
3.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác văn thư........................................67
3.5. Tăng cường kiểm tra, tổng kết hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin công tác văn
thư...........................................................................................................................................67

PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................70
PHỤ LỤC.........................................................................................................1



BẢNG KÝ HIỆU CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung


CNTT

Công nghệ thông tin

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Sở VHTTDL Quảng Ninh.........30
Sơ đồ 2.2. Mô hình phòng Văn thư Sở VHTTDL Quảng Ninh.................31
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Chương trình Quản lý văn bản tại Sở VHTTDL Quảng Ninh.33
Hình 2.2. Quy trình vận hành Chương trình Quản lý văn bản................36
Hình 2.3. Đăng nhập Chương trình Quản lý văn bản...............................37
Hình 2.4. Tiếp nhận văn bản đến trong chương trình Quản lý văn bản..37
Hình 2.5. Thông tin cần nhập trong Tiếp nhận văn bản đến....................38
Hình 2.6. Lưu thông tin văn bản đến trong chương trình Quản lý văn
bản..................................................................................................................38
Hình 2.7. Thông tin cần nhập trong Sổ văn bản đến.................................39

Hình 2.8. Danh sách văn bản trong mục Đã xử lý......................................41
Hình 2.9. Tìm kiếm văn bản đến trong chương trình Quản lý văn bản...41
Hình 2.10. Các tiêu chí tìm kiếm văn bản đến............................................41
Hình 2.11. Nhập văn bản cơ quan trong chương trình Quản lý văn bản 42
Hình 2.12. Thông tin cần nhập trong Nhập văn bản bản cơ quan...........42
Hình 2.13. Phát hành văn bản đi trong chương trình Quản lý văn bản.. 43
Hình 2.14. Tìm kiếm văn bản đi trong chương trình Quản lý văn bản. . .43
Hình 2.15. Các tiêu chí tìm kiếm văn bản đi...............................................43
Hình 2.16. Quản lý văn bản đi của Sở VHTTDL.......................................47
Hình 2.17. Tìm kiếm văn bản đi của Sở VHTTDL....................................49
Hình 2.18. Tìm kiếm Công văn số 330/SVHTTDL-NVVHGĐ.................51
Hình 2.19. Nhập văn bản đến của Sở VHTTDL.........................................53
Hình 2.20. Tìm kiếm Giấy mời số 47/GM-UBND.......................................56
Hình 2.21. Văn bản có Chữ ký số của Sở Thông tin và Truyền thông.....58


Hình 2.22.Mẫu chữ ký số của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng
Ninh................................................................................................................58
Hình 2.23. Ký số đăng ký văn bản đi của Sở VHTTDL.............................59

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các nhóm chức năng trong chương trình Quản lý văn bản.....35
Bảng 2.2. Nội dung đăng ký văn bản đi của Sở VHTTDL........................48
Bảng 2.3. Nội dung đăng ký Công văn số 330/SVHTTDL-NVVHGĐ.....50
Bảng 2.4. Nội dung đăng ký văn bản đến của Sở VHTTDL.....................54
Bảng 2.5. Nội dung đăng ký Giấy mời số 47/GM-UBND...........................55

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các bước đăng ký văn bản đi trên chương trình Quản lý văn
bản..................................................................................................................46

Biểu đồ 2.2. Khảo sát khó khăn trong ứng dụng CNTT trong công tác
văn thư............................................................................................................62
Biểu đồ 2.3. Khảo sát mục đích sử dụng CNTT vào văn thư tại Sở
VHTTDL........................................................................................................66


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ
của CNTT. CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu
thông tin, khả năng lưu trữ thông tin khổng lồ và xử lý chúng với tốc độ
nhanh. Có thể nói, CNTT là một trong những động lực phát triển của mọi
quốc gia, mọi lĩnh vực.
CNTT hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các linh vực của đời
sống. Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn phòng là một nhu cầu mnag
tính tất yếu để tiến tới tin học hóa công tác hành chính văn phòng. Một trong
những yếu tổ đạt được mục tiêu trên là ứng dụng CNTT trong công tác văn
thư – lưu trữ. Đây là quá trình xử lý tự động các khâu nghiệp vụ của công tác
văn thư – lưu trữ một cách có hệ thống. Cách thức làm việc mới này không
làm thay đổi bản chất công việc mà đơn giản là nó góp phần nâng cao năng
suất và hiệu quả công việc, nhằm đáp ứng nhanh chóng và chính xác các yêu
cầu công việc.
Ứng dụng CNTT trong cơ quan hành chính là vấn đề được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm. Nó được cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm
pháp luật như: chỉ thị số 58/CTTW về ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các công văn, quyết định về ứng dụng CNTT
trong công tác văn thư – lưu trữ... Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
VIII đã xác đinh rằng việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý hành chính
Nhà nước là ưu tiên hàng đầu.
Sở VHTTDL Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Quảng Ninh; có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý về
văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và gia đình ở địa phương. Với việc thực
hiện quản lý nhiều lĩnh vực quan trọng như vậy, Sở VHTTDL Quảng Ninh
luôn luôn đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao trong công tác văn phòng, đặc biệt là
nghiệp vụ văn thư. Điều đó thể hiện qua việc cơ quan đặc biệt coi trọng ứng
dụng CNTT trong công tác văn thư và coi đó là một trong những nguyên tắc
1


hoạt động, góp phần đưa tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong những đơn vị
đi đầu về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính
Với những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Ứng dụng Công
nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đề tài ứng dụng CNTT trong công tác văn thư là một vấn đề được các
nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các cấp các ngành đặc biệt quan tâm vì nó
không chỉ là thước đo chất lượng công việc hành chính của cơ quan mà còn
đáp ứng đòi hỏi cao về yếu tố bảo mật thông tin. Chủ đề này có một số công
trình khoa học đã được đăng tải trên các bài nghiên cứu khoa học, luận văn,
tạp chí và các phương tiện thông tin khác.
Chủ đề Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư được đề cập trong các
đề tài nghiên cứu của ThS.Lê Văn Năng như “Nghiên cứu ứng dụng tin học
trong việc phân loại, quản lý tài liệu từ văn thư vào lưu trữ”. Nội dung của đề
tài đề cập đến các vấn đề về lý luận của việc ứng dụng tin học trong công tác
văn thư. Các hoạt động quản lý văn bản như đăng ký văn bản, theo dõi giải
quyết văn bản, tìm kiếm văn bản, lập hồ sơ hiện hành...
Ngoài ra,đề tài “Nghiên cứu mô hình quản lý công tác văn thư trong môi
trường điện tử” của Ths. Nguyên Thị Tâm (2009) cũng nghiên cứu về chủ đề
này. Đề tài đã đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan;

đánh giá thực trạng công tác văn thư tại cơ quan tổ chức hiện nay. Đặc biệt, đề
tài đã đưa ra mô hình công tác văn thư trong môi trường điện tử và một số giải
pháp tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu lưu trữ thông tin số.
Các báo cáo khoa học, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trường Đại
học Khoa học xã hội & Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội cũng nghiên
cứu đề tài này như “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư ở trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn” của Phùng Thị Thu
Huyền; “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Bộ Khoa

2


học và Công nghệ” của Nguyễn Thị Út Trang. Đây là những đề tài mang tính
khảo sát lý luận và thực tiễn công tác ứng dụng CNTT trong văn thư của các
cơ quan cụ thể như trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Ngoài ra, đề tài này còn được đề cập đến trong các sách chuyên khảo,
tạp chí khoa học, bài báo trên mạng của nhiều tác giả khác nhau. Sách chuyên
khảo “Tin học hóa công tác văn thư – lưu trữ và thư viện” của hai tác giả
TS.Dương Văn Khảm và ThS.Lê Văn Năng (1995). Cuốn sách trình bày đầy
đủ về khái niệm, vai trò của tin học hóa. Từ đó, hai tác giả đi vào nghiên cứu
hoạt động của tin học hóa trong công tác văn thư – lưu trữ và thư viện.
Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách, tạp chí bàn về việc ứng
dụng CNTT trong công tác văn thư nhưng nó chỉ dừng lại ở mức độ khai thác
các khía cạnh như: nội dung giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật tin học;
nghiên cứu tin học hóa trong công tác văn thư chỉ là một nội dung nhỏ; công
tác văn thư ở giai đoạn đầu thực hiện công nghệ thông tin (những năm 1995 2000), ứng dụng CNTT vào công tác văn thư của cơ quan, đơn vị khác
nhau ... chưa có tác giả nào nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong công tác văn
thư của Sở VHTTDL Quảng Ninh.
Do vậy, đề tài nghiên cứu này là một công trình mới mang tính cụ thể,

cấp thiết nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
trong công tác văn thư ở Sở VHTTDL Quảng Ninh nói riêng và các cơ quan
hành chính Nhà nước nói chung trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện những mục tiêu như sau:
Lý luận chung về ứng dụng CNTT trong công tác văn thư bao gồm các
khái niệm, nội dung và thực trạng ứng dụng hiện nay từ đó khẳng định vai trò
của ứng dụng CNTT trong công tác văn thư đối với sự phát triển của nền hành
chính Nhà nước.
Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư của Sở VHTTDL
3


Quảng Ninh như về cơ sở vật chất, nhân sự làm việc, ứng dụng phần mềm trong
quản lý văn bản ... nhằm so sánh, đối chiếu với hệ thống lý luận.
Qua thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác văn thư của Sở
VHTTDL tỉnh Quảng Ninh, tôi xác định các giải pháp nâng cao chất lượng
ứng dụng CNTT trong công tác văn thư của Sở VHTTDL Quảng Ninh nói
riêng và các cơ quan hành chính nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu lý luận về ứng dụng CNTT trong công tác văn thư như
khái niệm, vai trò và yêu cầu của ứng dụng CNTT trong công tác văn thư.
Hai là, khảo sát, tìm hiểu thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong công tác
văn thư từ đó đánh giá hoạt động CNTT của Văn thư Sở VHTTDL tỉnh
Quảng Ninh
Ba là, nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện CNTT trong công tác văn thư ở cơ quan hành chính Nhà nước.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là ứng dụng CNTT
trong công tác văn thư.

Phạm vi nghiên cứu: do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên
tôi tiến hành nghiên cứu lý luận trên các tài liệu tham khảo và tiến hành thực
tế về ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại Sở VHTTDL Quảng Ninh và
so sánh, đối chiếu với cơ quan hành chính Nhà nước khác.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tôi đặt ra các giả thuyết sau:
Nhận thức đúng vai trò của việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư
góp phần nâng cao chất lượng công tác văn thư tại Sở VHTTDL Quảng Ninh.
Lãnh đạo Sở VHTTDL Quảng Ninh quan tâm và có nhiều chính sách
phù hợp về ứng dụng CNTT trong công tác văn thư sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của cơ quan đồng thời đem lại nhiều kết quả tốt trong
quản lý các lĩnh vực được giao.
4


7. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài khóa luận này, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau như sau:
Một là các phương pháp nghiên cứu chung bao gồm: phương pháp duy
vật biện chứng và phương pháp lịch sử. Hai phương pháp này nhằm mục đích
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Nghiên cứu đối tượng của đề tài là Sở
VHTTDL một cách khách quan nhất với lịch sử phát triển, hoạt động công tác
của cơ quan, cơ sở vật chất và con người trong mối quan hệ với nhau và với
các cơ quan hành chính khác. Nhờ đó, tôi phân tích và tổng hợp được thông
tin chính xác và khách quan nhất.
Hai là các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như: thu thập thông
tin; phân tích tổng hợp, quan sát trực tiếp, điều tra, phân tích phần mềm... Tất
cả các phương pháp nghiên cứu này giúp tôi thu thập thông tin có chọn lọc
liên quan đến đề tài; các thông tin liên quan này đều được quan sát tỉ mỉ và
điều tra thực tế từ các cán bộ, nhân viên trong văn phòng để có được những tư

liệu, số liệu cụ thể, khách quan nhất đồng thời tổng hợp theo đúng yêu cầu,
mục tiêu đề tài đặt ra.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác văn thư.
Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư tai Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác văn thư tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
1.1. Khái niệm, vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư
1.1.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư
CNTT là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý
thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện
truyền thông để thu thập, truyền tải, lưu trữ, quản lý và tra tìm thông tin.
Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ
cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành công việc của các cơ quan
Đảng, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức Chính trị - Xã hội,
các đơn vị Vũ trang Nhân dân. Các hoạt động như soạn thảo và ban hành văn
bản; quản lý văn bản trong quá trình hoạt động; quản lý và sử dụng con dấu.

Theo Công văn số 608/LTNN-TTNC ngày 19/11/1999 của Cục trưởng
Cục Lưu trữ Nhà nước về hướng dẫn ứng dụng CNTT trong văn thư – lưu trữ:
“ Ứng dụng CNTT trong văn thư - lưu trữ là việc áp dụng các công cụ tin
học để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý, giải quyết và tra tìm
thông tin trong các văn bản, hồ sơ, tài liệu lưu trữ được nhanh chóng, chính
xác; nâng cao năng suất và hiệu quả công tác trong các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, cơ quan, tạo môi trường thuận lợi
trao đổi thông tin giữa các cơ quan qua mạng thông tin nội bộ và các mạng
thông tin quốc gia”[2;8].
1.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư
CNTT được ứng dụng trong rất nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều tổ
chức với những mức độ khác nhau. Khi khối lượng thông tin cần được thu
thập, xử lý, lưu trữ ngày càng nhiều và vươt xa khả năng thủ công của con
người thì việc tin học hóa và xây dựng hệ thống thông tin và phần mềm riêng
6


phục vụ cho công tác quản lý văn bản có vai trò rất quan trọng. Việc ứng
dụng CNTT vào công tác văn thư chính là quá trình xử lý kỹ thuật tự dông
các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư.
Ngay từ khi máy tính ra đời, việc ứng dụng CNTT vào soạn thảo, ban
hành văn bản đã được triển khai rộng rãi và ngày nay trở thành thông dụng,
không thể thiếu trong hoạt động nghiệp vụ. Với khả năng lưu giữ thông tin
của máy tính, nội dung văn bản có thể sử dụng lại nhiều lần, thuận tiện cho
việc sửa chữa, sao nhân văn bản từ đó tăng hiệu quả lao động nhờ các công cụ
tiện ích nhằm tạo ra những biểu mẫu văn bản phù hợp cho người sử dụng.
Trong hoạt động quản lý và giải quyết văn bản, CNTT giúp hoạt động
quản lý, cập nhật và xử lý văn bản được chặt chẽ, tổng hợp, thống kê chính
xác tình hình xử lý văn bản, tra tìm thông tin nhanh chóng, theo dõi được tiến
độ giải quyết văn bàn và chu trình xử lý văn bản.

Trong hoạt động quản lý và sử dụng con dấu, việc triển khai ứng dụng
có thể thực hiện được tương đối thuận lợi. Về mặt công nghệ cho phép triển
khai chữ ký, con dấu điện tử bằng cách mã hóa thông tin. Tuy nhiên, trong
điều kiện hiện tại, về mặt quản lý Nhà nước, đầu tư trang thiết bị và năng lực
của đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, thị trấn còn hạn chế, nên việc triển
khai ứng dụng rộng rãi còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, khi ứng dụng CNTT
trong công tác văn thư hiện nay chỉ sử dụng nhiều trong soạn thảo và ban
hành văn bản, quản lý văn bản.
Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, đã hoàn toàn thay thế lao
động thủ công sang tự động hóa hoặc bán tự động hóa các nghiệp vụ của công
tác văn thư như:
Soạn thảo văn bản;
Quản lý văn bản;
Chuyển giao văn bản qua mạng máy tính;
Lập hồ sơ;
Tổng hợp và tra tìm thông tin
7


1.2. Yêu cầu của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư.
Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư muốn được tổ chức tốt thì
cần phải đặt ra các yêu cầu và phải thực hiện đúng yêu cầu đó, những yêu cầu
cụ thể như sau:
Đảm bảo chính xác: Đảm bảo chính xác là một yêu cầu không thể thiếu
được trong công tác văn thư nói chung và ứng dụng CNTT vào công tác này
nói riêng, bởi vì văn bản là phương tiện thông tin chính xác. Mọi hoạt động
trong việc ứng dụng CNTT đều phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu phuc vụ nghiệp
vụ công tác văn thư. Có nghĩa là,việc vận hành hay sử dụng các hệ thống hay
phần mềm đều phải tuân thủ quy trình nghiệp vụ vốn có của ngành văn thư
một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác theo đúng quy định của Nhà nước.

Đảm bảo tính an toàn và bảo mật: Văn bản tài liệu hình thành ra trong
các cơ quan, đơn vị, tổ chức đều chứa đựng những thông tin bí mật. Tuy có
nhiều mức độ khác nhau có loại thuộc bí mật Quốc gia, có loại thuộc bí mật
của một ngành, một địa phương, có loại thuộc bí mật của một cơ quan. Do đó,
cần phải giữ gìn bí mật. Các hệ thống, chương trình hỗ trợ công tác văn thư
được cài đặt chỉ cho phép những đối tượng có thẩm quyền khai thác đúng loại
thông tin, đồng thời có biện pháp lưu giữ, sao chép thông tin định kỳ phòng
ngừa trường hợp mất dữ liệu.
Đảm bảo tính hiệu quả: vì công tác văn thư phải đảm bảo cung cấp thông
tin cho hoạt động quản lý nhanh chóng, kịp thời tất cả các công việc liên quan
đến văn bản, giấy tờ đều phải giải quyết nhanh chóng. Việc ứng dụng CNTT
vào công tác văn thư phải đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ
khi có nhu cầu sử dụng, có khả năng khai thác từ xa qua mạng máy tính.
Đảm bảo tính trực quan: Các chương trình hay hệ thống được thiết kế sử
dụng trong công tác văn thư phải biểu thị mỗi đối tượng bằng thông tin và hình
ảnh, cho phép đối chiếu giữa thông tin và hình ảnh và nội dung trong quá trình
khai thác và sử dụng thông tin. Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người
sử dụng mà còn dễ dàng trong việc tra tìm, cập nhật thông tin, tài liệu.

8


Đảm bảo tính mở: có khả năng thích nghi và phát triển nhu cầu phát
triển của thực tế, có khả năng tích hợp được ở nhiều môi trường hoạt động, phù
hợp với xu thế phát triển chung của khoa học công nghệ.
Đảm bảo tính phổ biến: các chương trình phục vụ công tác văn thư phải
kế thừa được toàn bộ tài nguyên thông tin đã có trong nghiệp vụ văn thư, có
khả năng thích ứng và trao đổi dữ liệu dễ dàng với chương trình hay hệ thống
tài liệu lưu trữ.
Do vậy, việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư không hề đơn

giản. Yêu cầu đầu tiên của việc ứng dụng CNTT trong công tác này là phải
chuẩn hóa, có các quy định về thống nhất thông tin và cơ sở dữ liệu để việc
quản lý và sử dụng được đảm bảo và hiệu quả hơn.
1.3.Quy định của Đảng, Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác văn thư.
Nhận thức được vai trò quan trọng của CNTT, ngay từ những năm cuối
của thế kỷ 20, Nhà nước đã xây dưng Chương trình quốc gia về CNTT- Kế
hoạch tổng thể đến năm 2000, được ban hành theo Quyết định 211/TTg ngày
07/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ, đặt ra nhiệm vụ cụ thể như sau: “Xây
dựng hệ thống máy tính và phương tiện truyền thông được liên kết với nhau
trong các mạng với công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu, có khả năng phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước và các hoạt động
huyết mạch của nền kinh tế. Một số hệ thông tin cho phép nối với các mạng
thông tin quốc tế”.
Như vậy, Nhà nước đã nhận thấy được tầm quan trọng của CNTT và đề
ra phương hướng, đường lối để xây dựng, phát triển và ứng dụng vào mọi lĩnh
vực trong đó có công tác văn thư – lưu trữ. Để thống nhất cho việc ứng dụng
CNTT trong công tác văn thư – lưu trữ, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
ban hành văn bản só 608/LTNN-TTNC ngày 19/11/1999 về “Hướng dẫn ứng
dụng công nghệ thông tin trong văn thư – lưu trữ”. Sau một thời gian triển
khai thực hiện, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã tổng kết, rút kinh

9


nghiệm và ban hành các văn bản mới phù hợp với tình hình thực tế, gồm các
văn bản: Văn bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư và
công tác lưu trữ, ban hành kèm theo Văn bản số 139/VTLTNN-TTTH ngày
14/03/2009 của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn
quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng; Bản

hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư và công
tác lưu trữ, ban hành kèm theo Hướng dẫn số 169/HD-VTLTNN ngày
10/03/2010 của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà Nước về xây dựng
cơ sở dữ liệu văn thư và lưu trữ.
Triển khai Công văn 608/LTNN-TTNC và Công văn số 169/VTLTNNTTTH nói trên, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã tổ chức nhiều lớp tập
huấn cho các cơ quan lưu trữ trong phạm vi cả nước với hàng nghìn học viên
và đã chuyển giao trực tiếp cho nhiều cơ quan, đơn vị (Trung tâm Lưu trữ tỉnh
Bắc Giang, Trung tâm Lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm Lưu trữ tỉnh Hoà
Bình, Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Định, Trung tâm Lưu trữ tỉnh Thanh Hoá,
Trung tâm Lưu trữ tỉnh Lào Cai, Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm
Lưu trữ tỉnh Quảng Nghãi, Trung tâm Lưu trữ tỉnh Lạng Sơn, Phòng Lưu trữ
TTXVN, Phòng Lưu trữ Tổng Cục Khí tượng Thuỷ văn, Phòng Lưu trữ Bộ
Thương mại, Phòng Lưu trữ Bộ Lao động...). Ngoài ra để sinh viên đại học
chuyên ngành văn thư, lưu trữ tiếp cận với việc ứng dụng dụng CNTT trong
công tác văn thư, lưu trữ.
Việc ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận. Tạo ra một phương thức làm việc mới có sử
dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả làm
việc của lãnh đạo, công chức, viên chức nhà nước. Nhiều cơ quan nhà nước
đã chuyển từ điều hành thủ công truyền thống sang điều hành qua mạng máy
tính, thiết lập được hệ thống thông tin điện tử trong cả nước, hình thành hệ
thống thông tin điện tử của Chính phủ, bao gồm trung tâm tích hợp dữ liệu
của các Bộ, các tỉnh, mạng cục bộ của mỗi cơ quan thuộc cơ cấu bên trong
10


của Bộ, tỉnh, mạng diện rộng liên kết các hệ thống tin học của Bộ, tỉnh. Trong
đó điểm hội tụ của toàn hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ là cổng
thông tin điện tử Chính phủ được khai trương và đưa vào vận hành.
Theo Báo cáo đánh giá xếp hạng trang/cổng thông tin và mức độ ứng

dụng công nghệ thông tin năm 2011 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND
các các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cung cấp gần 1000 dịch vụ
công trực tuyến. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành
của các cơ quan nhà nước cũng đã được nâng cao: tỷ lệ cán bộ thường xuyên
sử dụng email khá cao, hơn 80% đối với cơ quan cấp Bộ, trên 60% ở cấp
quận/huyện. Số liệu khảo sát về lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà
nước của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước năm 2011 cũng cho thấy: có
110/169 cơ quan, tổ chức được khảo sát sử dụng phần mềm để đăng ký văn
bản đi, đến và 101/169 cơ quan, tổ chức đã trao đổi văn bản điện tử qua
mạng, trong đó chủ yếu là trao đổi thư điện tử trong nội bộ (63,3%), với cơ
quan cấp trên (53,3%), cấp dưới (51,5%) và ngang cấp (57,4%).
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng và
tính cấp thiết của ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại các cơ quan
hành chính Nhà nước.Tất cả các khâu của công tác văn thư nếu được ứng
dụng tốt CNTT sẽ nâng cao được hiệu quả, chất lượng hoạt động của các cơ
quan nói riêng và hoạt động quản lý nói chung. Mặt khác, nếu làm tốt việc
ứng dụng CNTT trong công tác văn thư sẽ góp phần tích cực vào việc ngăn
ngừa tề quan liêu, giấy tờ - một thói quen cố hữu của bộ máy hành chính nhà
nước ta; là một trong những biện pháp hữu hiệu làm thay đổi căn bản phương
thức điều hành và hoạt động của cơ quan hành chính hướng tới một nền hành
chính văn minh hiện đại.

11


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH QUẢNG NINH.
2.1. Giới thiệu về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh.
2.1.1. Vài nét về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh.

Sở VHTTDL Quảng Ninh là cơ quan quản lý Nhà nước về các lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch, di sản, gia đình… trực tiếp
tham mưu công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, đào tạo hạt nhân văn
hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội, thể
dục, thể thao trên địa bàn tỉnh.
Về bộ máy tổ chức, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hiện có 11 phòng,
ban chuyên môn và 14 đơn vị sự nghiệp với 797 cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động. Trong đó có 100 cán bộ, công chức, 697 viên chức sự
nghiệp, toàn ngành có 27 thạc sĩ, và hơn 500 người có trình độ đại học.
Toàn cơ quan, từ lãnh đạo, đến cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đã tập trung ổn định tổ chức, duy trì liên tục và có hiệu quả mọi hoạt
động và công tác của Sở VHTTDL. Hệ thống cơ sở vật chất, công tác tổ chức
cán bộ, công tác tài chính, được rà soát, quản lý chặt chẽ theo đúng quy
định. Công tác điều hành, chỉ đạo hoạt động của Sở VHTTDL thống nhất, ổn
định, hiệu quả và đảm bảo tính liên tục.
Trong thời gian vừa qua, các lĩnh vực công tác của Sở VHTTDL, đặc
biệt là các công trình, dự án được tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đảm
bảo tính liên tục, chất lượng và hiệu quả cao. Các công trình tu bổ di tích và
xây dựng cơ bản tiếp tục được tập trung triển khai; Sở VHTTDL đã xây dựng
nhiều đề án phát triển văn hóa, thể thao và du lịch có định hướng lâu dài: Quy
hoạch tổng thể ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020;Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020; Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa giai đoạn đến 2020 đang được
12


tập trung hoàn chỉnh....
Công tác thông tin, tuyên truyền được quan tâm triển khai với nhiều
hình thức và nội dung phong phú. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao kỷ niệm những ngày lễ lớn đã được tổ chức sôi nổi, đa dạng và đều khắp,

cổ vũ khí thế chính trị trên địa bàn.
Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được đẩy mạnh và tăng
cường, chú trọng tổ chức có hiệu quả các hoạt động văn hóa văn nghệ, lễ hội
văn hóa - thể thao truyền thống đầu xuân, các lễ hội cộng đồng định kỳ. Chỉ
đạo, hướng dẫn cơ sở đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa". Phong trào xây dựng khu phố, cơ quan, gia đình văn hóa trên
địa bàn thành phố đã được chú trọng và có hiệu quả tốt.
Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, tổng lượng khách đến Quảng
Ninh năm 2015 đạt 7.767.500 lượt, tăng 103% so cùng kỳ 2014. Canaval Hạ
Long diễn ra hàng năm, Khu Du lịch Tuần Châu, vịnh Hạ Long, đảo Cô
Tô...là những điểm nhấn của du lịch Quảng Ninh thu hút đông đảo khách du
lịch trong nước và quốc tế. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch, mở rộng
quan hệ giao lưu hợp tác về lĩnh vực du lịch được tăng cường và thu được
những kết quả khá tốt.
Hoạt động thể dục thể thao phong trào và công tác tổ chức thi đấu,
tham gia các giải thi đấu thể thao thành tích cao đã thu được những kết quả
tốt. Sân vận động Cẩm Phả với hoạt động thể thao Bóng đá luôn là điểm sáng
trong giải Bóng đá Quốc gia. Phong trào thể thao quần chúng cũng ngày càng
phát triển.
Công tác Xây dựng Đảng và các đoàn thể cũng đạt nhiều kết quả tích
cực. Đảng ủy, Công đoàn và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Sở tổ chức tốt các
hoạt động, vận động cán bộ, Đảng viên, đoàn viên thi đua thực hiện tốt nhiệm
vụ công tác chuyên môn, tham gia công tác xây dựng đoàn thể, xây dựng
đảng; thực hiện tốt Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh
13


Với những thành tích đạt được, từ năm 2008 đến nay, Sở VHTTDL
Quảng Ninh vinh dự được, Bộ VH,TT&DL, UBND tỉnh Quảng Ninh đã tặng

Cờ thi đua và Bằng khen cho Đơn vị xuất sắc năm 2015 và nhiều bằng khen
khác từ các cấp, các ngành.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh
Sở VHTTDL là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: văn hoá, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở VHTTDL chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Sở VHTTDL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo
quy định và có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Sở VHTTDL thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du
lịch ở địa phương, có các nhiệm vụ, quyền hạn chung sau đây:
Trình UBND tỉnh:
Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở VHTTDL;
Trưởng, phó phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
14



sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
VHTTDL và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở VHTTDL.
Về di sản văn hoá:
Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương sau khi
được phê duyệt.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt.
Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn
hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn
hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch
sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh.
Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của
di tích.
Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do
tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp
15



luật.
Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật quốc gia trong phạm vi tỉnh;
cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh
và sở hữu cá nhân.
Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắng với di tích, nhân vật lịch sử
tại địa phương.
Về nghệ thuật biểu diễn:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị
nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ VHTTDL.
Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ
thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương
trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối
tượng
Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa phương.
Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên
nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không
có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ
thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ
thiện ở địa phương.
Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc tỉnh quản lý ra nước
ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn

nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa
16


phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ và diễn viên
biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ VHTTDL
Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa
ca nhạc và vở diễn.
Về điện ảnh:
Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền núi, hải
đảo và lực lượng vũ trang.
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối
với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, hội đồng thẩm định
phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh.
Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim
khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc
nhập khẩu.
Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc
địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh.
Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát
trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí
công cộng;
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định
về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.
Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành
tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ

VHTTDL.
Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô
cấp tỉnh.
17


×