Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA LUẬT
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự

GVHD

: Lê Thị Thu Hằng

SVTH

: Nguyễn Tôn Quân

Lớp

: 33k13B-ĐNO

Đắk R’lấp, tháng 12 năm 2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA LUẬT
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự


GVHD

: Lê Thị Thu Hằng

SVTH

: Nguyễn Tôn Quân

Lớp

: 33k13B-ĐNO

Đắk R’lấp, tháng 12 năm 2014
Lời cảm ơn


Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Luật trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em được học tập, có được nhận
thức và hiếu biết sâu hơn về kiến thức pháp luật. Em cũng xin cảm ơn cô giáo
Lê Thị Thu Hằng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu cũng như tầm nhận thức về kiến thức lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, trong khi phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng
nên mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết sức mình nhưng trong quá trình xây dựng
này khóa luận không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì thế, em rất mong
đón nhận sự đóng góp của quý thầy cô và ý kiến của các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Học viên


Nguyễn Tôn Quân

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp do tôi thực hiện tại Viện
Kiểm sát nhân dân huyện ......
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong chuyên đề được sử dụng
và rút ra từ báo cáo tổng kết hàng năm của đơn vị thực tập.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Tôn Quân

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................4
1.1.Khái quát chung về sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát trong tố
tụng dân sự........................................................................................................4
2.Khái niệm về sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự..........4
3.Khái niệm về Viện Kiểm sát trong tố tụng dân sự............................................4
4.Khái niệm về sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự......4
5.Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát trong việc tham gia tố tụng dân sự......4

5.1.Một số vấn đề lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố
tụng dân sự........................................................................................................5
6.Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự..........................5
7.Viện kiểm sát là cơ quan có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật

trong tố tụng dân sự............................................................................................6
8.Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tiến hành tố tụng......................................6
9.Hình thức tham gia tố tụng dân sự của Viện kiểm sát nhân dân...........................7

9.1.Quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về vai trò của Viện kiểm
sát nhân dân trong tố tụng dân sự..................................................................8
10.Kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở cấp sơ thẩm.................................................8
11.Kiểm sát hoạt động trả lại đơn khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử sơ thẩm. .10
12.Kiểm sát các quyết định trong quá trình giải quyết của Tòa án...................11
13.Kiểm sát việc xét xử, giải quyết vụ việc dân sự............................................12
14.Kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở cấp phúc thẩm..........................................17
15.Thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm......................................................19
16.Tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm...................................................21
17.Kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm..............26
18.Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự.............27

CHƯƠNG 2:......................................................................................................29
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ...........................................................................................29
19.1.Tóm tắt điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội huyện ..............29
19.2.Khái quát về Viện Kiểm sát nhân dân huyện .....................................29
19.3.Kết quả hoạt động tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện ..... từ năm
2009 đến năm 2013 (từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2013)...........................30
20.Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm........................................................30
21.Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phúc thẩm....................................................32
22.Về công tác kiểm sát việc thông báo thụ lý của Tòa án....................................34
23.Về việc thực hiện quyền kháng nghị, yêu cầu, kiến nghị..................................35
24.Công tác kiểm sát việc thi hành án dân sự.........................................................36



25.Các vụ án dân sự xét xử sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị..............................37

25.1.Đánh giá chung về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân huyện .....
trong tố tụng dân sự.......................................................................................38
25.2.Về hạn chế trong quá trình thực hiện:.................................................38
25.3.Nguyên nhân...........................................................................................39
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ – KIẾN NGHỊ.......................................................40
3.1. Đánh giá:..................................................................................................40
3.2. Kiến nghị..................................................................................................42
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự...........................................................................................................42
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
cán bộ, Kiểm sát viên..............................................................................................46

KẾT LUẬN........................................................................................................48


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
Viện kiểm sát là hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước, được hình
thành gắn liền với nhiệm vụ cách mạng của Nhà nước trong mỗi giai đoạn
nhằm bảo vệ lợi ích dân tộc, chế độ xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong lịch sử lập hiến Việt
Nam, chế định Viện kiểm sát lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp
năm 1959 và ngày càng hoàn thiện trong Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp
năm 1992.
Từ đó đến nay, chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân được

xác định: Viện Kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp góp phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất. Theo Nghị quyết số 49/NQ- TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng đã khẳng định tại tiểu mục 2.2 mục 2
phần II rằng: “Trước mắt, Viện kiểm sát giữ chức năng như hiện nay là thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”.
Như vậy, bên cạnh chức năng thực hành quyền công tố trong lĩnh vực
hình sự thì kiểm sát các hoạt động tư pháp vẫn được ghi nhận là một trong
hai chức năng mà Hiến pháp và pháp luật đã trao cho Viện kiểm sát.
Trong tố tụng dân sự, vai trò của Viện kiểm sát đã và đang từng bước
được khẳng định là cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện chức năng kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Trong
đó, có thể nói vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự là một nội dung
hết sức quan trọng về lý luận và thực tiễn, có liên quan và ảnh hưởng đến
nhiều nội dung khác của Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, việc xác định đúng
đắn vai trò của Viện kiểm sát có ý nghĩa quan trọng không chỉ góp phần vào
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

việc xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động tư pháp nói chung và tổ chức,
hoạt động của Viện kiểm sát nói riêng mà còn góp phần quan trọng vào việc
xây dựng các văn bản pháp luật về Viện kiểm sát, về tố tụng dân sự cũng
như hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân.
Thực tiễn thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố

tụng dân sự nhiều năm qua cho thấy, trong tố tụng dân sự cần có cơ chế giám
sát để đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh. Tuy nhiên qua
sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 49/NQ - TW cho thấy: “Chất lượng
xét xử các vụ án dân sự còn thấp, số lượng đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm tăng đáng kể” mà một trong những nguyên nhân cơ bản của hạn chế
này là do “chưa có cơ chế giám sát, kiểm sát có hiệu quả việc giải quyết các
vụ án dân sự” 1 .
Việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã góp phần quan trọng
trong việc bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên qua thực
tiễn áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự trong nhiều năm qua cho thấy có những
quy định chưa đồng bộ, không phù hợp với thực tiễn, có những quy định
mâu thuẫn với các văn bản pháp luật khác. Do đó, ngày 29 tháng 3 năm 2011
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/2012. Với việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Tố tụng dân sự lần này công tác kiểm sát vụ việc dân sự của Viện kiểm
sát đã thay đổi lớn so với Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, Viện kiểm sát
phải tham gia khoảng 80% các phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, tham
gia 100% các phiên họp, phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
1

TANDTC(2009), Báo cáo số 713/BC-UBTVQH12 về giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.

SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 2



Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thì việc làm rõ được vai trò của
Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự là điều hết sức cần thiết. Do vậy, học
viên quyết định chọn vấn đề “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng dân sự” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát chung về sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát trong tố
tụng dân sự.
2.

Khái niệm về sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát trong

tố tụng dân sự.
3.

Khái niệm về Viện Kiểm sát trong tố tụng dân sự


Hiện nay không có quy định cụ thể về khái niệm Viện Kiểm sát
nhưng theo quy định tại Điều 1 Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002
thì Viện Kiểm sát là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
4.

Khái niệm về sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát trong

tố tụng dân sự
Sự tham gia tố tụng của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
là hoạt động giám sát việc tuân theo pháp luật của Viện Kiểm sát nhân dân
đối với cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự như: kiểm sát thông báo thụ lý vụ việc của Tòa án;
kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án và kháng nghị; kiểm sát việc dân sự
của Viện Kiểm sát nhân dân trong lĩnh vực dân sự được tiến hành theo trình
tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng dân sự quy định.
5.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát trong việc tham

gia tố tụng dân sự
Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các Viện Kiểm sát được quy định
trong Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, bên cạnh đó, nhiệm vụ quyền
hạn cụ thể của Viện Kiểm sát trong tố tụng dân sự do pháp luật tố tụng dân
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

sự quy định. Là cơ quan kiểm sát các hoạt động tư pháp, trong tố tụng dân
sự, Viện Kiểm sát có các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể:
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự
của Tòa án như kiểm sát việc thụ lí, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử, ra bản án,
quyết định giải quyết vụ việc dân sự;
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật việc tham gia tố tụng của những
người tham gia tố tụng và những người liênn quann trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự; Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định
của Tòa án theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ
việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật;
Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp
luật;
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án,
chấp hành viên, cá nhân và tổ chức liên quan đến việc thi hành bản án, quyết
định của Tòa án, kháng nghị các quyết định về thi hành án của cơ quan thi
hành án;
Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của Tòa án, cơ quan thi hành án và
những người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, giải quyết
các khiếu nại thuộc thẩm quyền…
5.1. Một số vấn đề lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự
6.

Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng


dân sự
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

7.

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

Viện kiểm sát là cơ quan có chức năng kiểm sát việc tuân

theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Về chức năng của Viện kiểm sát, theo quy định tại Điều 137 Hiến pháp
năm 1992 cũng như Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992:
“Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật, thực hành quyền công tố theo quy định của Hiến pháp và pháp luật” .
Trong đó, kiểm sát việc tuân theo pháp luật là một trong hai chức năng của
Viện Kiểm sát mà nội dung của nó là hoạt động kiểm tra, giám sát đối với
việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp Bộ trở
xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân. Đến khi Hiến pháp
năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 ra đời chức năng của Viện kiểm sát
được thu hẹp lại, Viện kiểm sát thôi không thực hiện chức năng kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong các lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội mà
tập trung thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp.
Có thể nhận thấy rằng, kiểm sát các hoạt động tư pháp được thực hiện

thông qua các công tác kiểm sát cụ thể, trong tố tụng dân sự chính là kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Chính vì
vậy chức năng của Viện kiểm sát trong lĩnh vực này được khẳng định theo
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Viện kiểm sát nhân
dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo
đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật”.
8.

Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tiến hành tố tụng

Quá trình giải quyết các vụ việc dân sự là một quá trình phức tạp, bao
gồm nhiều giai đoạn, trong quá trình đó phát sinh nhiều quan hệ khác nhau
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

giữa Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, đương sự, người đại diện
của đương sự, người có quyền và lợi ích liên quan... Trong mỗi một giai
đoạn, mỗi chủ thể tham gia đều gắn với những mục đích, nhiệm vụ, quyền
hạn khác nhau.
Theo Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự khi quy định về các cơ
quan tiến hành tố tụng, trong đó khẳng định Viện kiểm sát tham gia vào quá
trình giải quyết vụ việc dân sự với tư cách pháp lý là cơ quan tiến hành tố
tụng. Mà cơ quan tiến hành tố tụng dân sự là cơ quan nhà nước thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân
sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong xã hội. Tuy
cũng là cơ quan tiến hành tố tụng nhưng nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát có tính đặc thù và khác biệt so với Tòa án và cơ quan thi hành án ở chỗ
tập trung vào công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết các vụ việc dân sự của Tòa án và việc thi hành án dân sự của cơ quan
thi hành án.
9.

Hình thức tham gia tố tụng dân sự của Viện kiểm sát nhân

dân
Hình thức tham gia tố tụng của Viện kiểm sát chính là biểu hiện cho
việc thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác
giải quyết các vụ việc dân sự, bao gồm thực hiện các việc như: kiến nghị,
kháng nghị, cử kiểm sát viên tham gia trực tiếp tại phiên tòa, phiên họp.
Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam cũng như thực tiễn
thực hiện, hình thức tham gia của Viện kiểm sát được thể hiện bằng nhiều
phương thức cụ thể, gián tiếp trên cơ cở kết quả hoạt động tố tụng do Tòa án
chuyển cho Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật như: thông báo thụ lý
vụ việc dân sự, các quyết định, bản án … hoặc bằng phương thức kiểm sát
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng


trực tiếp thông qua việc tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân
sự.
Như vậy, Viện kiểm sát ở Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia
trong tố tụng dân sự với phạm vi rất rộng, điều này được thể hiện thông qua
hình thức tham gia như đã đề cập ở trên.
9.1. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về vai trò của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
10.

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở cấp sơ thẩm

Cấp sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên của hệ thống xét xử nói chung cũng
như xét xử sơ thẩm dân sự nói riêng. Giai đoạn này được tiến hành bởi
những hoạt động đa dạng, phức tạp như khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử,
ban hành các quyết định trong quá trình Tòa án giải quyết, đến việc mở
phiên tòa, phiên họp.
Vai trò của Viện kiểm sát trong giai đoạn này chính là việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm, được thể hiện thông qua
công tác kiểm sát các hoạt động cụ thể như: trả lại đơn khởi kiện, thụ lý vụ
việc dân sự, hòa giải, các quyết định được ban hành trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự…đến việc tham gia tố tụng tại phiên tòa, phiên họp sơ
thẩm nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án được đúng
đắn, tuân thủ pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự, tại phiên
tòa sơ thẩm, Viện kiểm sát phải cử kiểm sát viên tham gia phiên tòa đối với
những vụ án do tòa thu nhập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, các việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO


Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

Kiểm sát viên được viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp phân công có
nhiệm vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại
phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm
sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án
nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu. Trong trường hợp không có Kiểm sát
viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa và
thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Kiểm sát viên có quyền hỏi đương sự sau khi nghe xong lời trình bày
của đương sự.
Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng
ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
227.
Khi hỏi người giám định, Kiểm sát viên có quyền nhận xét về kết luận
giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết
luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án
Trong phần tranh luận, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện Kiểm
sát về việc giải quyết vụ án chỉ khi những người tham gia tố tụng phát biểu
tranh luận và đối đáp xong.
Khi nghị án, Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc hỏi tại phiên tòa và phải
xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, kiểm sát viên để
quyết định giải quyết vụ án.

Sau khi tuyên án xong, trong thời hạn 10 ngày, Tòa án phải giao hoặc
gửi bản án cho Viện kiểm sát cùng cấp.
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

11.

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

Kiểm sát hoạt động trả lại đơn khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị

xét xử sơ thẩm
- Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án
Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, để yêu cầu Tòa án áp
dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật bảo vệ cho những quyền lợi
đó các chủ thể có quyền làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án. Đây là hành vi
đầu tiên của chủ thể khởi kiện và là điều kiện cần thiết làm phát sinh vụ án
dân sự. Do đó khi nhận đơn khởi kiện, về phía Tòa án sẽ tiến hành xem xét
nội dung đơn khởi kiện nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật
thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện thực hiện xong nghĩa vụ
nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy
nhiên, trong quá trình xem xét đó Tòa án cũng có thể trả lại đơn khởi kiện
nếu xét thấy có căn cứ theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự,
đối với trường hợp này Tòa án sẽ gửi văn bản kèm theo lý do trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện.
- Kiểm sát hoạt động thụ lý vụ việc dân sự của Tòa án

Thụ lý vụ án là hành vi tố tụng của Tòa án sau khi đã kiểm tra, xem
xét đơn khởi kiện cùng với các tài liệu chứng cứ kèm theo mà Tòa án xét
thấy đã thỏa mãn các điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ vào sổ thụ lý vụ án theo
quy định của pháp luật. Hay nói cách khác thụ lý chính là bước đầu tiên khởi
động cho quá trình tố tụng và có ý nghĩa pháp lý quan trọng quy định trách
nhiệm của Tòa án để giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Do đó, bên
cạnh việc thông báo bằng văn bản về việc Tòa án đã thụ lý cho bị đơn, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan thì Tòa án phải
thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để Viện kiểm sát thực hiện chức năng
kiểm sát đối với việc giải quyết vụ án.
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

- Kiểm sát thủ tục chuẩn bị xét xử của Tòa án
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm dân sự là toàn bộ công việc mà Tòa án phải
thực hiện kể từ khi thụ lý cho đến khi vụ án được đưa ra xét xử công khai tại
Tòa án. Các hoạt động được thực hiện trong quá trình này bao gồm: hòa giải
vụ án dân sự và thực hiện các công việc cần thiết khác để chuẩn bị cho việc
mở phiên tòa. Và dĩ nhiên các hoạt động chuẩn bị xét xử phải nằm trong thời
hạn luật định được cụ thể hóa tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự.
12.

Kiểm sát các quyết định trong quá trình giải quyết của Tòa


án
Trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự, tùy theo từng trường
hợp cụ thể nếu có các căn cứ phát sinh do pháp luật quy định Tòa án có thể
ra các quyết định như: quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án… Các quyết định này được ban hành trong thời gian chuẩn
bị xét xử sơ thẩm, tại phiên tòa sơ thẩm hoặc ở thủ tục phúc thẩm và ảnh
hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nên pháp luật quy
định cần đặt dưới sự kiểm sát chặt chẽ của Viện kiểm sát, có như vậy mới
bảo đảm tính khách quan và hợp pháp.
- Kiểm sát quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Viện kiểm sát không có
quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như trước đây nữa, bởi
lẽ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự nên quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thuộc về quyền của đương sự. Do đó theo quy định tại Điều 99 Bộ luật
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

Tố tụng dân sự, Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong trường hợp có cá nhân, cơ quan tổ chức yêu cầu hoặc Tòa án tự mình
ra quyết định áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố
tụng dân sự.

- Kiểm sát đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
Trong quá trình chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ do pháp luật quy định
thì Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án. Về bản
chất hai loại quyết định này khác nhau cả về căn cứ phát sinh lẫn hậu quả
pháp lý. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án là việc Tòa án ra quyết định tạm
dừng giải quyết vụ án, còn đình chỉ giải quyết vụ án là việc Tòa án ra quyết
định dừng lại việc giải quyết vụ án. Theo đó, tạm đình chỉ là tạm thời dừng
lại việc giải quyết chứ không phải là kết thúc vụ án, nên Tòa án sẽ tiến hành
giải quyết tiếp vụ án khi căn cứ tạm đình chỉ không còn. Đối với quyết định
đình chỉ là chấm dứt hoàn toàn quá trình tố tụng, hình thức giải quyết vụ án
đến đây là kết thúc.
Tóm lại, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự Tòa án ban hành
nhiều quyết định như: quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án, công nhận thỏa thuận với đương sự, quyết định đưa vụ án ra xét
xử sơ thẩm. Những quyết định trên ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của
đương sự, nên pháp luật trao cho Viện kiểm sát thẩm quyền kiểm sát chặt
chẽ tính đúng đắn và hợp pháp của chúng. Viện kiểm sát không hề can thiệp
vào hoạt động của Tòa án, Tòa án luôn độc lập trong việc đưa ra các quyết
định của mình. Tuy nhiên để các quyết định đó đảm bảo tính công bằng,
nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật thì phải đặt dưới sự kiểm sát của Viện
kiểm sát là phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
13.

Kiểm sát việc xét xử, giải quyết vụ việc dân sự

SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 12



Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

Bộ luật Tố tụng dân sự ra đời đã có những quy định mới về nhiệm vụ,
quyền hạn, phạm vi hoạt động của Viện kiểm sát, từ kiểm sát trực tiếp trong
tất cả các giai đoạn tố tụng theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự sang phương thức kiểm sát vừa trực tiếp, vừa gián tiếp các
bản án, quyết định của Tòa án ở giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm là chủ yếu.
Trong đó, việc tham phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự là
một trong những hoạt động kiểm sát trực tiếp của Viện kiểm sát với tư cách
là cơ quan tiến hành tố tụng và là cơ quan thực hiện chức năng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Thông thường công tác kiểm sát chỉ
tập trung vào các hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành và trên cơ sở hồ sơ
tài liệu được Tòa án cung cấp, do đó chỉ tạo được mối quan hệ giữa Viện
kiểm sát và Tòa án, còn các chủ thể tham gia tố tụng khác thường không
thấy được sự tham gia của Viện kiểm sát vào các hoạt động này. Chỉ tại
phiên tòa, phiên họp công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự mới được thể hiện một cách trực tiếp nhằm
đảm bảo hoạt động tố tụng tại phiên tòa, phiên họp diễn ra khách quan và
đúng pháp luật.
- Việc tham gia phiên tòa, phiên họp của Viện Kiểm sát nhân dân
+ Tham gia phiên tòa sơ thẩm dân sự
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Viện kiểm sát là cơ quan tiến
hành tố tụng, thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự mặc dù phạm vi tham gia phiên toà và thẩm quyền cụ thể của Viện Kiểm
sát trong tố tụng dân sự đã có nhiều sửa đổi, bổ sung khác trước, như: Viện Kiểm
sát không tham gia 100% các phiên toà như quy định của Điều 21 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 mà chỉ giới hạn tham gia đối với một số vụ án.
Tuy nhiên, Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011)

SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

theo hướng mở rộng phạm vi trách nhiệm tham gia phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ
việc dân sự của Viện kiểm sát. Cụ thể, Viện kiểm sát có trách nhiệm phải tham gia
phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự trong 04 trường hợp sau:
Một là, Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án
do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ. Trong trường hợp này bất cứ vụ án
dân sự nào do Tòa án thu thập chứng cứ thì Viện kiểm sát có trách nhiệm
phải tham gia phiên tòa, không phụ thuộc vào việc đương sự có khiếu nại về
việc thu thập chứng cứ của Tòa án hay không, đây là điểm mở rộng so với
Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hai là, Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm trường hợp có đối
tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng.
Ba là, Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm trường hợp có đối
tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất, nhà ở.
Bốn là, Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm trường hợp có một
bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất,
tâm thần.
Bên cạnh đó, để bảo đảm cho Viện kiểm sát thực hiện tốt nhiệm vụ,
quyền hạn của mình khi tham gia các phiên tòa, Bộ luật Tố tụng dân sự đã
quy định rõ trách nhiệm của Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho
Viện kiểm sát nghiên cứu trước khi tham gia phiên tòa, tại Khoản 2 Điều 195
Bộ luật Tố tụng dân sự “Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo

quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ
án cho Viện kiểm sát cùng cấp”.
Một điểm mới quan trọng trong quy định của Luật sửa đổi, bổ sung là có sự
phân biệt nội dung phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm. Tại phiên tòa
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

sơ thẩm, theo Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung quy định
“Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án”.
Như vậy, tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa không phát
biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án như hiện nay mà chỉ
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, đồng thời phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật (bao gồm cả pháp luật
về nội dung và pháp luật về tố tụng) của những người tham gia tố tụng
Trong các quy định về thủ tục hỏi tại phiên tòa, Bộ luật Tố tụng dân sự cũng có
quy định: “Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có
quyền nhận xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có
mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác
của vụ án”. (khoản 2 Điều 230)
Mặt khác, khoản 2 Điều 207 quy định: “Trong trường hợp Kiểm sát viên bị

thay đổi tại phiên toà hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà xét xử, nhưng có
Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên toà xét xử tiếp vụ án
nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng
cấp”

SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

Theo quy định này thì trong phiên tòa xét xử sơ thẩm, đối với những vụ án
yêu cầu kiểm sát viên phải có mặt mà kiểm sát viên lại vắng mặt mà không có kiểm
sát viên dự khuyết thì phải hoãn phiên tòa.
+ Tham gia phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
Trong quá trình góp ý xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 có nhiều quan điểm cho rằng cần hạn chế bớt
phạm vi tham gia của Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết việc dân sự,
Viện kiểm sát chỉ tham gia trong một số trường hợp cần thiết như: việc do
một Thẩm phán giải quyết, việc chỉ có một đương sự tham gia yêu cầu. Tuy
nhiên, Luật này vẫn giữ nguyên quy định Viện kiểm sát tham gia tất cả các
phiên họp giải quyết việc dân sự.
Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định trách nhiệm của Tòa án
“Sau khi ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án phải gửi
ngay quyết định này và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để

nghiên cứu”. Việc gửi hồ sơ vụ viêc dân sự cho Viện kiểm sát nhằm tạo điều
kiện cho cơ quan này có thể nắm bắt được nội dung yêu cầu, nội dung việc
dân sự để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn và trình bày quan điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự tại phiên họp.
- Nội dung kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp
Tại phiên tòa, phiên họp toàn bộ chứng cứ, tài liệu đã được thu thập ở
các giai đoạn trước, cùng những yêu cầu của đương sự sẽ được xem xét,
đánh giá trực tiếp, công khai, khách quan và toàn diện với sự tham gia của
những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng. Hơn nữa hoạt động
xét xử của Tòa án là trung tâm của quá trình tố tụng, vì vậy nội dung kiểm
sát là để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát một cách trực tiếp
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

tại phiên tòa, phiên họp nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể
tố tụng. Do đó, nếu đại diện Viện kiểm sát vắng mặt sẽ là lý do để hoãn
phiên tòa, phiên họp.
Trong phiên họp giải quyết việc dân sự với việc xác định trách nhiệm
của Viện kiểm sát phải tham dự tất cả các phiên họp và phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án vẫn giữ nguyên như quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Như vậy, ở giai đoạn sơ thẩm tập trung các hoạt động tố tụng phức tạp,
cùng với đó là sự tham gia của nhiều chủ thể tố tụng. Do đó, ở giai đoạn này
Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giám sát việc tuân

theo pháp luật đối với hoạt động giải quyết vụ việc dân sự trên các phương
diện nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm, khiếm khuyết của Tòa án và đảm
bảo việc chấp hành pháp luật được nghiêm chỉnh.
14.

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở cấp phúc thẩm

Phúc thẩm dân sự là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà
bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị.
. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải
thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có
liên quan đến kháng cáo biết về kháng cáo.
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền
kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm.  kháng nghị bảo đảm cho viện kiểm sát thực hiện có
hiệu quả công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của tòa án trong việc giải
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng

quyết vụ án dân sự. Viện trưởng viện kiểm sát kháng nghị bằng quyết định
kháng nghị, được lập thành văn bản. Viện kiểm sát phải gửi kèm theo quyết
định kháng nghị các tài liệu, chứng cứ bổ sung nếu có để chứng minh cho

kháng nghị của viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, đối với những trường hợp
viện kiểm sát tham gia phiên tòa thì sau khi thụ lý vụ án để xét xử phúc
thẩm, tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp
để nghiên cứu. Thời hạn nghiên cứu hộ sơ của viện kiểm sát cùng cấp là 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Hết thời hạn đó, viện kiểm sát phải
trả hồ sơ vụ án cho tòa án.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc
thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên tòa
sơ thẩm hoặc đương sự có khiếu nại về việc thu thập chứng cứ của tòa án
phúc thẩm.Nếu kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa vắng mặt thì hoãn
phiên tòa.
Trong phần thủ tục hỏi tại phiên tòa, trong trường hợp chỉ có viện
kiểm sát kháng nghị thì kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và
các căn cứ của việc kháng nghị. Tại phiên tòa phúc thẩm, kiểm sát viên có
quyền xuất trình bổ sung chứng cứ.
Trong phần tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm, chỉ khi những người
tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ tọa phiên tòa đề
nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện Kiểm sát về việc giải quyết vụ
án.
Giống với phiên tòa sơ thẩm, Khi nghị án, Hội đồng xét xử chỉ được
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết
SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự

GVHD: Lê Thị Thu Hằng


quả việc hỏi tại phiên tòa và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người
tham gia tố tụng, kiểm sát viên để quyết định giải quyết vụ án.
Sau khi tuyên án xong, trong thời hạn 10 ngày, Tòa án phải giao hoặc
gửi bản án cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu được Toà án cung cấp và
xác minh thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án, người có thẩm
quyền là thiếu căn cứ, không đúng quy định của pháp luật, thì Viện kiểm sát
kiến nghị với Toà án cùng cấp và Toà án cấp dưới khắc phục vi phạm pháp
luật. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu hoặc có kiến nghị khắc phục vi
phạm pháp luật đối với Toà án mà Toà án được yêu cầu, kiến nghị không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát,
thì Viện kiểm sát kiến nghị với Toà án cấp trên.
15.

Thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm

- Thẩm quyền kháng nghị
Các Pháp lệnh trước đây chỉ quy định chung chung Viện kiểm sát cùng
cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm nên dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau và áp dụng quy định này
không được thống nhất. Nhằm khắc phục tình trạng trên Điều 250 Bộ luật Tố
tụng dân sự đã quy định một cách cụ thể chức danh kháng nghị là Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên trực
tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
- Thời hạn kháng nghị phúc thẩm

SVTH:Nguyễn Tôn Quân_Lớp: 33k13B-ĐNO


Trang 19


×