Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

DƯƠNG THỊ KIỀU ANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

NGÀNH:
LUẬT HỌC
NIÊN KHÓA: 2014 - 2018

Quảng Bình, năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Ngành: Luật học
Niên khóa: 2014 - 2018

SINH VIÊN THỰC HIỆN: DƯƠNG THỊ KIỀU ANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S PHAN THỊ THU HIỀN

Quảng Bình, năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn ThS. Phan Thị Thu Hiền. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong bài nghiên cứu này là trung thực và chưa công bố
dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong bài khóa luận tốt nghiệp còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có
trích dẫn và chú thích nguồn gốc rõ ràng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Quảng Bình, ngày 07 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Dương Thị Kiều Anh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ tận tình của tất cả các
thầy, cô giáo Trường đại học Quảng Bình - Khoa Lý luận chính trị, đã truyền
đạt cho em những kiến thức vô cùng bổ ích trong thời gian học tập tại trường.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để em
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của tất cả mọi người. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến ThS. Phan Thị
Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện

bài khóa luận tốt nghiệp này, để em có thể hoàn thành được bài viết của mình.
Do điều kiện nghiên cứu, khả năng nghiên cứu và những kinh nghiệm thực
tế cũng như việc lấy số liệu tham khảo còn nhiều hạn chế do tính bảo mật của
hoạt động tư pháp, nên dù đã cố gắng nhưng bài khóa luận vẫn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được sự quan tâm và những ý
kiến đóng góp của quý thầy cô để em có thể bổ sung, hoàn thiện hơn bài nghiên
cứu của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô luôn dồi dào sức khỏe, niềm
tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh “trồng người” cao đẹp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 07 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Dương Thị Kiều Anh


BẢNG THỐNG KÊ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

Tác giả tài liệu trích dẫn

Trang khóa Tần suất
luận

trích dẫn

TS. Nguyễn Công Bình (chủ biên) 27, 32, 34,
1 0
(2015), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, 36, 51, 52, 09

1
NXB Công an Nhân dân
57
2

Từ điển Luật học

3 0Địa chỉ trang web Viện kiểm sát nhân
2dân tối cao

01

06


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 9
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................... 10
5.1. Phương pháp luận ............................................................................... 10
5.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11
6. Cơ cấu của Khóa luận .............................................................................. 11

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 12
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ........................... 12
1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của VKSND .......................................... 12
1.2. Khái niệm và vai trò của VKSND được quy định trong pháp luật....... 16
1.3. Cơ sở và đặc điểm vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự ............... 18
1.4. Khái niệm và vai trò của Viện trưởng VKS và kiểm sát viên trong tố
tụng dân sự ................................................................................................... 20
1.5. Tiểu kết Chương 1 ................................................................................ 24
Chương 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ VIỆC KIỂM
SÁT GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA VKSND ................................. 25
2.1. Trình tự thủ tục của VKSND khi tham gia kiểm sát giải quyết vụ án dân
sự .................................................................................................................. 25

1


2.1.1. Quá trình kiểm sát của VKSND trong giai đoạn khởi kiện, yêu cầu
và thụ lí vụ việc dân sự ............................................................................. 27
2.1.1.1. Quá trình kiểm sát của VKSND trong việc đơn khởi kiện được trả
lại ........................................................................................................... 34
2.1.1.2. Quá trình kiểm sát việc thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và thủ
tục chuẩn bị xét xử ................................................................................. 36
2.1.2. Quá trình kiểm sát phiên tòa sơ thẩm vụ việc dân sự ...................... 39
2.1.2.1. Quá trình chuẩn bị và tham gia phiên tòa dân sự của VKSND .. 39
2.1.2.2. Ý kiến của VKS trong phiên tòa sơ thẩm ..................................... 45
2.1.2.3. Kiểm sát các quyết định của tòa án cấp sơ thẩm ........................ 49
2.1.3. Kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm..................................................................................... 54
2.1.3.1. Kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục phúc thẩm . 54

2.1.3.2. Kiểm sát việc giải quyết dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm ....................................................................................................... 60
2.2. Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 67
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG VAI TRÒ VKSND TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ......... 69
3.1. Thực tiễn vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự.............................. 69
3.2. Hạn chế pháp luật trong quá trình thực hiện ....................................... 74
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự
...................................................................................................................... 82
3.4. Tiểu kết chương 3 ................................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

LTCVKSND:

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân


VKS:

Viện kiểm sát

TAND:

Tòa án nhân dân

KSV:

Kiểm sát viên

HNGĐ:

Hôn nhân gia đình

HĐXX:

Hội đồng xét xử

3


DANH MỤC BẢNG BIẾU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự ................. 25
Sơ đồ 2.2: Quá trình giải quyết đơn khởi kiện ................................................ 29
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Số liệu công tác kiểm sát các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình
của VKSND thành phố Đồng Hới từ năm 2014 đến năm 2017: .................... 70

Biểu đồ 3.2: Số liệu công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc hành chính, kinh
doanh thương mại, lao động và phá sản VKSND thành phố Đồng Hới từ năm
2014- 2017....................................................................................................... 73

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển theo quy luật vốn có của nó. Vật chất là thứ
hữu hạn nhưng nhu cầu, sự đòi hỏi về nó của con người không bao giờ là đủ.
Từ đó có thể dẫn đến mâu thuẫn và tranh chấp về quyền lợi giữa các bên. Trong
điều kiện thực tiễn của Việt Nam, khi mà trình độ dân trí còn hạn chế, người
dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tự chứng minh để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình trước Tòa án. Khi có tranh chấp nhiều người dân chưa
có điều kiện mời Luật sư bảo vệ quyền lợi cho mình và đội ngũ Luật sư hiện
nay cũng chưa đáp ứng được yêu cầu tham gia tất cả các phiên tòa. Để hạn chế
và giải quyết những tranh chấp xảy ra thì nước ta đã có những biện pháp về
pháp luật.
Nước ta là nhà nước pháp quyền cộng hoà xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
thống nhất ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Để làm được điều đó thì nước ta
lập ra các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân
(VKSND) và toà án nhân dân (TAND) là hai cơ quan thuộc nhánh Tư pháp
trong bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước của các nước nằm trong hệ thống
các nước Xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nguyên tắc quyền lực thuộc về
nhân dân, nhân nhân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan đại
diện là Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất.
Mọi quyền lực đều tập trung ở Quốc hội, nhưng Quốc hội không trực tiếp thực
thi quyền lực mà giao cho các cơ quan nhà nước, trong đó VKSND được giao
chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật nói chung (Hiến pháp 1960, 1980).

Hiến pháp 1992 quy định VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật và
thực hành quyền công tố; Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2002 quy định VKSND
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. chức năng thực

5


hành quyền công tố là chức năng chủ yếu của VKSND. Theo Điều 107, Hiến
pháp 2013 và Luật tổ chức viện kiểm sát 2014 (LTCVKS) quy định “VKSND
thực hành quyền công tố, kiểm sát điều hoạt động tư pháp” và “VKSND có
nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất”.
Bắt đầu từ Bộ luật tố tụng dân sự 2004 (BLTTDS) và quy định rõ tại
Điều 01, BLTTDS 2015 thì vụ việc dân sự đã có sự phân chia thành 02 loại: vụ
án dân sự (giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại, lao động) và việc dân sự (trình tự, thủ tục yêu cầu để
Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động). Tại Điều 46, BLTTDS 2015 tiếp tục khẳng định
VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng dân sự; Viện trưởng VKSND và Kiểm
sát viên (KSV) là người tiến hành tố tụng dân sự; đồng thời, bổ sung quy định
Kiểm tra viên cũng là người tiến hành tố tụng và bổ sung 01 điều luật (Điều
59) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên để bảo đảm phù hợp
với LTCVKSND 2014.
Ngày 24/5/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 trong đó xác định rõ: "Xây dựng và hoàn thiện pháp
luật về tổ chức và hoạt động của VKSND theo hướng bảo đảm thực hiện tốt
nhiệm vụ, quyền hạn công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu hướng

tới chuyển thành Viện Công tố". Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị có Nghị
quyết số 49-NQ/TW cũng tiếp tục khẳng định: “Trước mắt, VKSND giữ nguyên
nhiệm vụ, quyền hạn như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt

6


động tư pháp. VKSND được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án.
Nghiên cứu chuyển VKSND thành Viện Công tố, tăng cường trách nhiệm của
công tố trong hoạt động điều tra”.
Như vậy, hai nghị quyết nêu trên đã chỉ rõ nhiều nội dung cụ thể về cải
cách tư pháp đòi hỏi phải được thể chế hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới
tổ chức và hoạt động của VKSND nói chung cũng như vị trí, nhiệm vụ, quyền
hạn của VKSND nói riêng trong tố tụng dân sự.
Thực tiễn đó, đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu về nhiệm vụ, quyền hạn
của VKSND trong tố tụng dân sự nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của VKSND trong tố tụng dân sự, vì vậy em đã lựa chọn đề tài: "Vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự" để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tư pháp là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các cơ quan hành
pháp – tư pháp – lập pháp của pháp luật Việt Nam. Nhiệm vụ, quyền hạn của
VKSND trong tố tụng dân sự là vấn đề không chỉ được ngành Kiểm sát mà còn
được cả xã hội quan tâm. Vai trò của VKSND không chỉ được quy định trong
các văn bản pháp luật mà còn được nghiên cứu, trao đổi khá nhiều. Một số nội
dung nghiên cứu điển hình như:
- Nghiên cứu về vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự.
- Nghiên cứu các hoạt động tố tụng của VKSND trong việc dân sự.
- Nghiên cứu về hoạt động tố tụng của VKSND trong các vụ án dân sự.
- Nghiên cứu về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND

trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp.

7


- Nghiên cứu về báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm trong hoạt động tố
tụng dân sự của VKSND.
Có rất nhiều công trình khoa học, bài viết, các báo cáo liên quan đến các
vấn đề vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự. Tiêu biểu như: Nguyễn Minh
Hằng (2008), Đổi mới vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo
yêu cầu cải cách tư pháp, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Tư pháp; Trần Văn
Nam (2010) Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới Viện kiểm sát nhân
dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ; Võ Thị Phượng
(2010), Sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học; Khuất Văn Nga (2004) Vị trí, vai trò của
Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành, Nhận thức đúng thẩm
quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tạp chí Kiểm sát. TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi, Những điểm mới cơ bản của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tạp chí Kiểm sát số 5/2016. Bùi Văn Kim
(2016), Trao đổi về nghiên cứu hồ sơ và lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các
vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm, Tạp chí Kiểm sát số 20/2016. Lê Thị Hồng
Hạnh, Lê Thùy Linh, VKSND Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Bàn về bài phát
biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa dân sự, Tạp chí Kiểm sát số 06/2017.
Tuy nhiên, do nội dung nghiên cứu của các công trình, các bài viết nói
trên có sự khác biệt nên ở một chừng mực nhất định các công trình cũng như
bài viết không thể bao quát hết những vấn đề liên quan đến vai trò của VKSND
trong tố tụng dân sự. Vì vậy, hầu hết các nghiên cứu về vai trò của VKSND
trong tố tụng vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu vấn đề áp dụng quy định pháp
luật về vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự theo quy định pháp luật mới
hiện nay.


8


Đề tài này sẽ đóng góp việc phân tích và làm rõ cơ sở luận và lấy một số
ví dụ về vai trò của VKSND trong hoạt động tố tụng dân sự hiện nay. Đồng
thời đề tài cũng có sự so sánh, phân tích những điểm mới, điểm tiến bộ và điểm
mở rộng trong quy định pháp luật hiện hành. Đây là những điểm khác biệt mà
các đề tài trước đây chưa có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu các quy định pháp luật về
vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự và thực tiễn thực hiện. Trên cơ sở đó
đánh giá quá trình hoạt động của VKSND trong tố tụng dân sự và có những đề
xuất, giải pháp đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả vai trò của VKSND trong
tố tụng dân sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự.
- Làm rõ vai trò của VKSND trong trong tố tụng dân sự qua các các hoạt
động thực tiễn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành từ đó xác
định những hiệu quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm thực
hiện tốt vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự trong thời gian tới, góp phần
bảo đảm cho việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án có căn cứ, đúng pháp
luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, xã hội và công
dân.

9



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn vai trò của
VKSND trong trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp cũng như
theo quy định pháp luật hiện hành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự; việc tổ chức thực hiện các quy
định về vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự trên thực tế và những quy định
của pháp luật có liên quan đến các vấn đề nêu trên. Điều 1 BLTTDS quy định
về vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Nhưng trong phạm vi
nghiên cứu của khóa luận, tác giả chỉ nghiên cứu về nhiệm vụ, quyền hạn của
VKSND trong việc kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự. Thực tiễn áp
dụng tại VKSND thành phố Đồng Hới, thời điểm lấy số liệu trong các năm
2014 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; đường lối quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về đổi mới tổ chức hoạt động của VKSND
trong điều kiện cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày
02/01/2002 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005.

10


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; các khoa học chuyên ngành
khác đặc biệt là khoa học về Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, chú trọng
đến phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và

thực tiễn.
6. Cơ cấu của Khóa luận
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò của VKSND trong tố tụng
dân sự.
Chương 2: Pháp luật Việt Nam hiện hành về việc kiểm sát giải quyết vụ
việc dân sự của VKSND.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và những hạn chế trong quá trình áp dụng.
Một số giải pháp để đảm bảo chất lượng vai trò VKSND trong tố tụng dân sự.

11


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của VKSND
Ngày 29/4/1958, tại kỳ họp thứ VIII, Quốc Hội khóa I, Quốc hội đã thảo
luận đề án của Chính phủ: Thành lập Tòa án tối cao và hệ thống Tòa án, Viện
công tố trung ương và hệ thống Viện công tố. Cả hai cơ quan tách khỏi Bộ Tư
pháp. Tòa án tối cao và Viện công tố trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn ngang
Bộ và trực thuộc Chính phủ. Đồng chí Bùi Lắm, Vụ trưởng vụ hành chính tư
pháp của Bộ Tư pháp được cử sang làm Viện trưởng Viện công tố trung ương.
Đồng chí Nguyễn Văn Ngọc, Chánh Văn phòng Bộ Công an được cử sang làm
Phó Viện trưởng viện công tố trung ương.
Ngày 01/7/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 256TTg quy định về nhiệm vụ và tổ chức Viện công tố và hệ thống Viện công tố.
Theo quy định của Nghị định số 256-TTg hệ thống Viện công tố gồm có: Viện
công tố trung ương, Viện công tố địa phương các cấp và Viện công tố quân sự
các cấp. Viện công tố có Viện trưởng, Viện phó và một số Công tố ủy viên.
Viện trưởng, Viện phó và Công tố ủy viên lập thành Ủy ban công tố có trách
nhiệm xử lý những vấn đề quan trọng thuộc công tác Công tố dưới sự lãnh đạo

của Viện trưởng Viện công tố.
Tiền thân của VKSND ngày nay chính là Viện công tố. Là cơ quan nhà
nước do Quốc hội thành lập thực hiện nhiệm vụ công tố. Viên công tố thành
lập vào năm 1958 (Viện công tố nhân dân trung ương) tồn tại trong một thời
gian ngắn ở Việt Nam (1958 – 1960). Nhiệm vụ chung của Viện công tố là
giám sát việc tuân thủ và chấp hành pháp luật của nhà nước, Truy tố theo luật

12


hình những kẻ phạm pháp để bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân, giữ gìn trật tự
an ninh, bảo vệ tài sản của công, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của công dân, bảo
đảm cho công cuộc kiến thiết và cải tạo xã hội chủ nghĩa tiến hành thuận lợi.
Những nhiệm vụ cụ thể của Viện công tố là:
1. Điều tra và truy tố trước Tòa án những kẻ phạm pháp về hình sự;
giám sát việc chấp hành luật pháp trong công tác điều tra của cơ quan điều
tra.
2. Giám sát việc chấp hành luật pháp trong việc xét xử của các Tòa án
3. Giám sát việc chấp hành luật pháp trong việc thi hành các bản án về
hình sự, dân sự và trong hoạt động của cơ quan giam giữ và cải tạo.
4. Khởi tố và tham gia tố tụng trong những vụ án dân sự quan trọng có
liên quan đến lợi ích Nhà nước và nhân dân. [24]
Nhưng đến Hiến pháp 1959 đã thiết lập hệ thống VKSND thay thế cho
hệ thống cơ quan Viện công tố. Lần đầu tiên Hiến pháp quy định về VKSND
vào ngày 31/12/1959, kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa khóa thứ nhất đã thông qua Hiến pháp mới (Hiến pháp năm 1959). Điều
105, Hiến pháp năm 1959 quy định: “VKSNDTC nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng chính
phủ, cơ quan nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công
dân. Các VKSND địa phương, các VKSND quân sự có quyền kiểm sát trong

phạm vi do luật định”. Lần đầu tiên chế định VKSND được ghi nhận tại Hiến
pháp, đạo luật cơ bản trong hệ thống pháp luật nước ta.
LTCVKSND lần đầu tiên đã được Quốc Hội khóa II, kỳ họp thứ nhất
thông qua ngày 15/7/1960 và được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh công bố số
20/LCT ngày 26/7/1960. Cũng tại kỳ họp thứ nhất, Quốc Hội khóa II, Quốc

13


Hội đã bầu đồng chí Hoàng Quốc Việt giữ chức vụ Viện trưởng VKSNDTC.
Đồng chí Hoàng Quốc Việt là Viện trưởng VKSND đầu tiên của ngành Kiểm
sát nhân dân. [18]
Ngày 26/7/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh công bố
LTCVKSND, đánh dấu sự ra đời của VKSND, một hệ thống cơ quan mới trong
bộ máy Nhà nước ta. Và ngày 26/7 hàng năm trở thành ngành truyền thống
ngành Kiểm sát nhân dân.
Trước khi thông qua LTCVKSND Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn,
cán bộ Kiểm sát phải: “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm
tốn”.
Tháng 3 năm 1967 ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức Hội nghị tổng kết
công tác kiểm sát năm 1966, đồng chí Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất Ban chấp hành
trung ương Đảng đến dự và phát biểu. Đồng chí Lê Duẩn nói: “Ngành Kiểm
sát là một trong những công cụ của nhà nước dân chủ nhân dân, có nhiệm vụ
thường xuyên kiểm tra việc tuân theo pháp luật, làm cho pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất, góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân
dân, tăng cường chuyên chính đối với bọn phản cách mạng, tăng cường kỷ luật
xã hội trong quần chúng nhân dân” [24].
Ngày 16/4/1962, Ủy ban thường vụ Quốc Hội thông qua Pháp lệnh quy
định cụ thể về tổ chức của VKSNDTC. Theo nội dung của Pháp lệnh:
“VKSNDTC có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các KSV và KSV dự

khuyết”. Ngày 18/4/1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 12/LCT công bố
Pháp lệnh.
Nghị quyết đầu tiên của Bộ chính trị về công tác của KSND:

14


Ngày 01/02/1963, Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng đã ban
hành Nghị quyết số 68 - NQ/TW về công tác kiểm sát. Nghị quyết khẳng định
lại vai trò quan trọng của VKSND trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc, quy định một số vấn đề cụ thể về tổ chức và hoạt động của
VKSND. Nghị quyết cũng quy định một số vấn đề cụ thể về quan hệ giữa các
ngành Kiểm sát, Công an, Tòa án, về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với ngành Kiểm sát nhân dân nhằm giúp cho ngành Kiểm sát thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ngày 20/9/1983, Hội đồng nhà nước đã ban hành Nghị quyết số 451/NQ
- HĐNN7 quyết định: “Phê chuẩn Quy chế số 02/V9 - TC ngày 15/9/1983 của
Viện trưởng KSNDTC về ngạch KSV VKSND. Theo đó, ngạch KSV gồm có
Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp:
- KSV cao cấp có 4 bậc: Kiểm sát viên cao cấp bậc 1, 2, 3, 4.
- KSV trung cấp có 3 bậc: Kiểm sát viên trung cấp bậc 1, 2, 3.
- KSV sơ cấp có 3 bậc: Kiểm sát viên sơ cấp bậc 1, 2, 3. [12]
Từ ngày được thành lập đến nay, đất nước ngày càng phát triển và mở
rộng hội nhập quốc tế nên pháp luật cũng đã thay đổi. Theo đó, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ngành kiểm sát cũng thay đổi theo cho phù hợp với
tiến độ cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở quy định của Hiến
pháp sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành
Kiểm sát nhân dân qua các giai đoạn lịch sử cho phù hợp với sự phát triển của
đất nước thì LTCVKSND cũng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Hiến pháp.
Hiện nay, trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, LTCVKSND năm 2014 cũng đã

được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Hiến pháp. Theo đó, Điều
2, LTCVKSND quy định chức năng, nhiệm vụ của VKSND:

15


1. VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất [10].
Qua từng bước phát triển của VKSND chúng ta thấy ngành Kiểm sát
luôn luôn có sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ, đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước và
thật sự trở thành địa chỉ đáng tin cậy của nhân dân trong hoạt động tư pháp.
1.2. Khái niệm và vai trò của VKSND được quy định trong pháp luật
VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ khái niệm có thể thấy
VKSND có 2 vai trò chính là “thực hành quyền công tố” và “kiểm sát hoạt
động tư pháp”. Để làm rõ thêm về vai trò của VKSND ta tìm hiểu về 2 khái
niệm trên:
- Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình
sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [19].
- Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính
hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình

sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia

16


đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định
của pháp luật [21].
VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
VKSNDTC thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp,
góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các VKSND địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp ở địa phương mình.
Các VKSND quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, VKSND có nhiệm vụ góp phần bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm
chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng,
sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm để mọi
hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật.
Hiến pháp năm 2013, BLTTDS 2015 đã khẳng định VKSND là cơ quan
chịu trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Các
hoạt động tố tụng dân sự của những người tiến hành tố tụng dân sự và những
người tham gia tố tụng dân sự là đối tượng kiểm sát của VKSND. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự là giám sát, kiểm tra tính hợp pháp
và tính có căn cứ đối với hành vi của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng,
đối với văn bản áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dân sự của chủ thể tiến hành
tố tụng và đó là hình thức thực hiện quyền lực nhà nước, một trong những hoạt


17


động thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Mục đích
của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự là nhằm
bảo đảm cho các hành vi xử sự của các chủ thể tiến hành, tham gia tố tụng và
văn bản áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy
định của pháp luật. Nội dung hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng dân sự là việc VKSND sử dụng các biện pháp, quyền năng pháp lý do
BLTTDS quy định để kịp thời phát hiện và loại bỏ vi phạm, tiêu cực của cơ
quan, người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng, nhằm bảo đảm
cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ lợi ích nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Để có thể sử
dụng được các biện pháp, quyền năng pháp lý quy định trong BLTTDS, Nhà
nước trao cho VKSND những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.
1.3. Cơ sở và đặc điểm vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự
Vai trò chung của VKSND được quy định trong LTCVKSND, BLTTDS
2015 tại các Điều 2, 3, 4, 6, 20, 21, 22, 23… và được quy định cụ thể trong
pháp luật tố tụng dân sự khác. Vai trò VKSND có những đặc điểm sau:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự
của tòa án như kiếm sát việc thụ lý, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử, ra bản án, quyết
định giải quyết vụ việc dân sự. Có thể thấy mặc dù không tham gia tất cả các
phiên tòa nhưng mọi hoạt động tố tụng giải quyết vụ việc dân sự đều chịu sự
kiểm sát của VKSND. Điều này tạo thêm lòng tin cho nhân dân về việc tố tụng
của Tòa án. Khi có một cơ quan khác kiểm sát các hoạt động của mình thì việc
giải quyết sẽ được chú trọng, kỹ càng hơn trong các quyết định;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tham gia tố tụng của những
người tham gia tố tụng và những người liên quan trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự. Việc này chính là sự kiểm sát tránh việc liên kết đưa vụ án đi theo


18


một hướng sai lệch khác. Khi các đương sự tuân thủ đúng những gì theo pháp
luật thì vụ án sẽ được giải quyết nhanh chóng và chính xác, tránh việc sai lầm
làm vụ án bị sai lệch gây mất niềm tin của nhân dân;
- Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định của tòa án theo
quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời,
đúng pháp luật. Đây là một trong những vai trò quan trọng để sửa lại những lỗi
lầm của cơ quan tố tụng khi giải quyết vụ án sai. Việc giải quyết kịp thời này
tránh những tổn thất cũng như việc phải chịu những thiệt thòi về mặt kinh tế
lẫn tinh thần cho các đương sự;
- Thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng để đảm bảo thực hiện thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. giám đốc thẩm, tái thẩm và bảo vệ quan
điểm kháng nghị của mình tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm. Đây là nguyên tắc bắt buộc KSV trước khi kháng nghị thì phải nghiên
cứu kĩ hồ sơ và nắm bắt rõ ràng, chính xác vụ án và nghiệp vụ vững vàng nhìn
nhận vấn đề tốt. Nếu khi kháng nghị nhưng KSV lại không chắc chắn những gì
mình kháng nghị sẽ rất bất lợi cho việc tìm thêm tài liệu và vật chứng vì không
có hướng đi đúng đắn;
- Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án,
chấp hành viên, cá nhân và tổ chức liên quan đến việc thi hành bản án, quyết
định của tòa án; kháng nghị các quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành
án. Việc kiểm sát này nhằm đảm bảo rằng các quyết định của Tòa án đối với
đương sự sẽ được chấp hành một cách nghiêm minh. Tránh việc trốn tránh thực
hiện các nghĩa vụ pháp luật vì lợi ích cá nhân hay giảm nhẹ việc thi hành bản
án, quyết định do quen biết;


19


- Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của tòa án, cơ quan thi hành án và
những người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, giải quyết các khiếu
nại thuộc thẩm quyền của VKS…
Những nhiệm vụ, quyền hạn của VKS xuất thân từ vai trò giám sát hoạt
động tuân theo pháp luật của cơ quan quyền lực và cũng mang tính quyền lực.
Thực hiện những điều trên có tác dụng bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân
sự và thi hành án dân sự được đúng đắn.
Từ các ý nêu trên có thể thấy VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Đóng một vai trò to lớn trong lĩnh vực dân sự nói chung. Đặc biệt, trong các
hoạt động tố tụng dân sự, Viện kiểm sát đóng một vai trò cực kì lớn, đó là tham
gia kiểm sát quá trình giải quyết tất cả các vụ án dân sự.
1.4. Khái niệm và vai trò của Viện trưởng VKS và kiểm sát viên trong tố
tụng dân sự
Theo Điều 62, 64, 65, 66, 67, 68, LTCVKSND 2014 thì Viện trưởng,
Phó viện trưởng VKSNDTC sẽ do Quốc Hội và chủ tịch nước bầu, các Viện
trưởng, Phó viện trưởng VKSND các cấp sẽ do Viện trưởng VKSND tối cao
bổ nhiệm. Theo Điều 74, LTCVKSND 2014 có thể định nghĩa về KSV: “KSV
là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Để trở thành KSV thì
phải đáp ứng đầy đủ 05 tiêu chuẩn KSV quy định tại Điều 75, LTCVKSND
2014 như sau:


20


×