Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển mô hình nông lâm kết hợp tại xã Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.66 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

TRIỆU THỊ HUỆ
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NLKH TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------



TRIỆU THỊ HUỆ
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NLKH TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - NLKH

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, của giáo viên hướng dẫn và xuất phát từ nguyện vọng của bản
thân. Tôi được thực tập tại xã Động Đạt - Huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên với đề tài : “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển mô hình
NLKH tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi
còn nhận được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiêm khoa Lâm Nghiệp và sự tận tình giảng dạy của
các thầy cô trong suốt 4 năm học vừa qua.
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy giáo, Tiến
sĩ Đàm Văn Vinh, người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ủy Ban Nhân Dân và bà con nhân dân
xã Động Đạt đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại xã.
Tôi cũng xin gửi lời biết ơn đến gia đình, người dân và ban bè đã động
viên giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Do thời gian thực tập và điều kiện có hạn nên đề tài nghiên cứu của tôi
khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô giáo và các bạn sinh viên
đóng góp ý kiến để chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Triệu Thị Huệ


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Chưa công bố trên các tài
liê ̣u, nế u có gì sai tôi xin hoàn toàn chiụ trách nhiê ̣m !
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

TS. Đàm Văn Vinh

Triêụ Thi Huê
̣
̣

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hô ̣i
đồ ng chấ m yêu cầ u!
(Ký, họ và tên)


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Động Đạt ............................................... 11
Biểu 4.1 Các dạng mô hình NLKH chủ yếu tại xã Động Đạt......................... 19
Bảng 4.2: Phân nhóm kinh tế hộ của các hộ được điều tra ............................. 21
Bảng 4.3: Phân các dạng mô hình NLKH được điều tra tại xã Động Đạt ...... 21
Bảng 4.4. Bảng phân bố các dạng NLKH theo diện tích ................................ 24
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các dạng mô hình NLKH ............................. 26
Bảng 4.6: Phân bố các dạng hệ thống NLKH theo mức thu nhập /ha/năm. ... 27
Bảng 4.7: Cơ cấu thu nhập của các dạng mô hình .......................................... 29
Bảng 4.8. Cơ cấu chi phí các dạng mô hình NLKH ....................................... 29
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế từ các thành phần trong hệ thống/1 ĐVTT ......... 30
Bảng 4.10: Tiêu chí đánh giá xếp hạng các dạng hệ thống............................. 31
Bảng 4.11. Hiệu quả giải quyết công ăn việc làm .......................................... 33
Bảng 4.12. Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của hệ thống ................... 34
Bảng 4.13: Cơ cấu sử dụng đất mô hình R – V – C của hộ gia đình ông Lý Văn Hợi .. 37
Bảng 4.14: Cơ cấu sử dụng đất mô hình V – C – Rg của hộ gia đình bà Lê Thị Miền.. 43
Bảng 4.15: Cơ cấu sử dụng đất mô hình R – CAQ - A – C của hộ gia đình
ông Bùi Văn Toan .......................................................................... 45
Bảng 4.16: Kết quả phân tích vai trò của các tổ chức đến vấn đề phát triển các
hệ thống NLKH tại xã Động Đạt ................................................... 48
Bảng 4.17: Đánh giá lựa chọn cây lâm nghiệp ............................................... 52
Bảng 4.18: Đánh gía lựa chọn cây ăn quả....................................................... 53
Bảng 4.19: Đánh giá lựa chọn vật nuôi ........................................................... 54
Bảng 4.20: Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp ............................................. 55


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Sơ đồ lát cắt hệ thống : R – V – C ................................................... 42

Hình 4.2: Sơ đồ lát cắt mô hình V - C - Rg .................................................... 44
Hình 4.3 Sơ đồ lát cắt của mô hình R – CAQ – A – C ................................... 47
Hình 4.4 Sơ đồ VENN biểu hiện mối quan hệ của các tổ chức xã hội ........... 50


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

FAO

: Tổ chức nông lương thuộc Liên hợp quốc

HT

: Hệ thống

KNKL

: Khuyến nông kuyến lâm

NLKH

: Nông lâm kết hợp

NLN


: Nông lâm nghiệp

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

V-A-C

: Vườn - Ao - Chuồng

R–V-C

: Rừng - Vườn - Chuồng

R-V

: Rừng - Vườn

CAQ - Chè - C

: Cây ăn quả - Chè - Chuồng

V – C - Rg

: Vườn - Chuồng - Ruộng

R - CAQ - A - C

: Rừng – Cây ăn quả - Ao - Chuồng


V - A - C - Rg

: Vườn - Ao - Chuồng - Ruộng

TB

: Trung bình

STT

: Số thứ tự

CLĐ

: Công lao động

ĐVĐT

: Đơn vị đầu tư

VA

: Thu - Chi


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1.

Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về NLKH ..................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm về hệ thống NLKH. ................................................................ 5
2.2. Tình hình nghiên cứu NLKH trong nước và ngoài nước........................... 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu NLKH trên thế giới .............................................. 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 10
2.3.1 Điều kiện tự nhiên xã Động Đạt ............................................................ 10
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................... 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ............................................................. 14
3.2.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.4.1. Công tác ngoại nghiệp .......................................................................... 14
3.4.2 Công tác nội nghiệp ............................................................................... 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 18


vii


4.1. Tình hình sản xuất NLKH tại khu vực nghiên cứu .................................. 18
4.1.1. Khái quát tình hình phát triển nông lâm kết hợp tại xã Động Đạt ....... 18
4.1.2. Kết quả điều tra và phân loại hệ thống NLKH tại xã Động Đạt .......... 19
4.2. Đánh giá hiệu quả các hệ thống NLKH trên địa bàn xã .......................... 24
4.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hệ thống NLKH tại xã Động Đạt .. 24
4.2.2. Đánh giá các dạng mô hình bằng phương pháp có sự tham gia .......... 31
4.2.3. Hiệu quả về mặt xã hội.......................................................................... 32
4.2.4. Hiệu quả về mặt môi trường ................................................................. 35
4.3. Kết quả khảo sát một số hệ thống NLKH điển hình ................................ 36
4.3.1 Mô hình 1: R – V – C ............................................................................. 37
4.3.2. Mô hình 2:

V – C – Rg ....................................................................... 43

4.3.3. Mô hình 3: R – CAQ - A – C ............................................................... 45
4.4. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi cho phát triển mô hình NLKH tại xã
Động Đạt ......................................................................................................... 48
4.4.1. Vai trò của các tổ chức xã hội .............................................................. 48
4.4.2. Phân tích sơ đồ SWOT về việc phát triển hệ thống NLKH tại xã Động Đạt... 51
4.5. Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển NLKH ........................... 52
4.5.1. Lựa chọn cây trồng vật nuôi xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ........... 52
4.5.2. Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững các mô hình
NLKH trong toàn xã ........................................................................................ 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 60
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 60
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 2/3 dân số sống ở vùng
nông thôn. Tổng diện tích đất tự nhiên là 33.091039 ha (2013), trong đó đất
đồi núi chiếm khoảng ¾ diện tích cả nước.Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt
đới gió mùa ẩm,điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận lợi đã làm cho thảm thực
vật rừng vô cùng phong phú về chủng loại và đa dạng sinh học cao, đặc biệt
đối với cây trồng, vât nuôi có điều kiện để sinh trưởng và phát triển tốt. Đây
có thể coi là tiềm năng lớn cho phát triển nông – lâm nghiệp, góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Bên cạnh những thuận lợi được thiên nhiên ưu đãi, cũng có nhiều khó
khăn như: Thiên tai, tài nguyên rừng bị suy thoái, dịch bệnh phát triển nhanh
và nhiều loại, trình độ khoa học kĩ thuật còn nhiều hạn chế, chủ yếu là lao
động thủ công. Nhiều nơi người dân chủ yếu sống theo phương thức du canh,
du cư hay canh tác độc canh làm cho nhiều nguồn tài nguyên đấ t bị suy thoái
nghiêm trọng dẫn đến hiện tượng xói mòn, rửa trôi. Nhiều diện tích đất lâm
nghiệp và đất nông nghiệp bị suy thoái, làm giảm đô ̣ phì dẫn đến năng suất
cây trồng ngày càng suy giảm.
Đứng trước thực trạng đó, trong những năm qua, nhà nước đã hoàn
thành công tác quy hoạch sử dụng đất và đưa ra một số chủ trương đánh giá
như sau: Chính sách giao đất giao rừng, đầu tư vốn kỹ thuật giúp phát triển
nông – lâm nghiệp thông qua các chương trình dự án của nhà nước.
Chính vì vậy vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết vấn đề phủ xanh đất
trống đồi trọc bằng các hệ thống canh tác, đưa vào đó các loại cây trồng, vật
nuôi phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện đời sống nhân dân, tạo
công ăn việc làm, đảm bảo môi trường sinh thái bền vững.



2

Trong các hệ thống sử dụng đất nâng cao hiệu quả kinh tế, tận dụng đất
đai, góp phần sử dụng đất bền vũng hiện nay là nông lâm kết hợp (NLKH).
Đây là phương thức sử dụng đất tổng hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp.
Phương thức sản xuất này có nhiều ưu điểm, đảm bảo sử dụng đất một cách tốt
nhất, đảm bảo tính an toàn về môi trường đươ ̣c người dân các vùng chấp nhận.
Xã Động Đạt nằm ở phía bắc của huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 3988,71 ha. Vì là một
xã miền núi nên chưa có điều kiện phát triển các ngành công nghiê ̣p mới,
thương mại, dịch vụ mà chủ yếu phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Do đó
cần phải phát triển hệ thống nông – lâm nghiệp (NLN) theo hướng nông lâm
nghiệp tiên tiến.
Để giúp người dân xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên,
có đươ ̣c những giải pháp hữu ích để thiết kế xây dựng các hệ thống NLKH tại
địa phương nhằm nâng cao hiệu quả và góp phần ổn định đời sống nhân dân
là việc làm cần thiết. Chính vì suy nghĩ này mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển mô hình NLKH tại xã Động
Đạt, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”. Để từ đó nhằm đánh giá được
hiệu quả của các mô hình và nhân rộng, đề xuất các giải pháp phát triển các
mô hình NLKH trong toàn xã, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường tại địa phương.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số hệ thống NLKH ở xã Động Đạt, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên để tìm ra những tiềm năng và hạn chế, từ đó đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển một số hệ thống NLKH có
hiệu quả về kinh tế và môi trường tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.



3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đươ ̣c hiệu quả những hệ thống NLKH điển hình.
- Đề xuất đươ ̣c các giải pháp phát triển NLKH nhằm nâng cao hiệu
quả, tính bền vững và nhân rộng các mô hình NLKH.
- Xác định đươ ̣c những tiềm năng, những thuận lợi và khó khăn cho
việc phát triển NLKH.
1.4. Ý nghĩa đề tài
* Ý nghiễn trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Kết quả nghiên cứu đề tài giúp tôi củng cố lại kiến thức đã học, có
thêm cơ hội kiểm chứng lại những lý thuyết đã học trong nhà trường theo
đúng phương châm học đi đôi với hành. Giúp tôi làm quen với việc nghiên
cứu khoa học, với công việc thực tế. Học hỏi chia sẻ kinh nghiệm từ người
dân, nắm bắt được phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân.
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra hiệu quả mà những hệ thống NLKH đã
chỉ ra những tiềm năng, hạn chế và mong muốn của người dân trong việc xây
dựng hệ thống NLKH. Qua đó làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển một số hệ thống NLKH trên địa bàn xã Động Đạt, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó phần nào giúp cho các cấp chính quyền địa
phương trong việc hoạch định các chính sách hỗ trợ phát triển những hệ thống
NLKH có hiệu quả cao.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm về NLKH
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới được đề xuất vào thập
niên 1960 bởi Keng (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được
phát triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về nông lâm kết hợp. Sau đây là một số
khái niệm khác nhau được phát triển cho đến hiện nay:
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai vững bền làm làm
gia tăng sức sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu
(kể cả cây trồng lâu năm), cây rừng và/ hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp
nhau trên một diện tích đất và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với
các điều kiện văn hóa xã hội của dân cư địa phương (Benn và các cộng sự, 1977).
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản
phẩm rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện
tích thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng
dân cư tại địa phương (PCARRD, 1979).
Nông lâm kết hợp là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong
đó các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công
nghiệp…) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích quy hoạch
đất với hoa màu và/ hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay
theo thời gian. Trong các hệ thống nông lâm kết hợp có mối tác động hỗ
tương qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng
(Lundgren và Raintree, 1982).[15]
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý tài nguyên đăt cơ sở trên
đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào
nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng


5


các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường sinh thái của các mức độ nông trại
kinh tế hộ nhỏ đến “kinh tế trang trại”. Một cách đơn giản, Nông lâm kết hợp
là trồng cây trên nông trại (ICRAP, 1997).
Những khái niệm trên mô tả đơn giản hệ thống NLKH như là một loạt
các hướng dẫn cho một sự sử dụng đất liên tục. Ngày nay nó được xem như là
một ngành nghề và một cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự
đa dạng của quản lý tài nguyên một cách bền vững.
2.1.2. Đặc điểm về hệ thống NLKH.
- Theo Nair (1987), các đặc điểm mấu chết của hệ thống nông lâm kết
hợp đã được đa số các nhà khoa học chấp nhận như sau:
- Nó là tên chung để chỉ các hệ thống sử dụng đất bao gồm việc
trồng các cây lâu năm kết hợp với hoa màu và gia súc trên cùng một đơn
vị diện tích.
- Phối hợp giữa sự sản xuất các loại sản phẩm với việc bảo tồn các
nguồn tài nguyên cơ bản của hệ thống;
- Chú trọng sử dụng các loài cây địa phương, đa dụng.
- Hệ thống đặc biệt thích hợp cho điều kiện hoàn cảnh dễ bị thoái hóa
và đầu tư thấp.
- Nó quan tâm nhiều hơn về các giá trị dân sinh xã hội so với các hệ
thống sử dụng đất khác.
- Cấu trúc và chức năng của hệ thống thì phong phú đa dạng hơn so với
canh tác độc canh.
Tóm lại, nông lâm kết hợp với sự phối hợp có suy tính giữa các thành
phần khác nhau của nó đã mang đến cho các hệ thống sản xuất nông nghiệp
các điểm chính sau:
- Tạo nên một hệ thống quản lý đất đai bền vững.
- Gia tăng năng suất và dịch vụ trên một đơn vị diện tích sản xuất.


6


- Sắp xếp hoa màu cách tác phù hợp giữa nhiều thành phần cây lâu năm
hoa màu và hay vật nuôi theo không gian và thời gian trên cùng một diện tích đất.
- Đóng góp vào phát triển cho các cộng đồng dân cư về các mặt dân
sinh, kinh tế và hoàn cảnh sinh thái mà vẫn tương thích với các đặc điểm văn
hoá, xã hội của họ.
- Kỹ thuật của nó mang đậm nét bảo tồn sinh thái môi trường.
- Gia tăng năng suất và dịch vụ trên một đơn vị diện tích sản xuất.
- Sắp xếp hoa màu cách tác phù hợp giữa nhiều thành phần cây lâu năm
hoa màu và/ hay vật nuôi theo không gian và thời gian trên cùng một diện tích đất.
- Đóng góp vào phát triển cho các cộng đồng dân cư về các mặt dân
sinh, kinh tế và hoàn cảnh sinh thái mà vẫn tương thích với các đặc điểm văn
hoá, xã hội của họ.
- Kỹ thuật của nó mang đậm nét bảo tồn sinh thái môi trường.
* Theo ICRAF:
Với nhiều định nghĩa trên, một hệ canh tác sử dụng đất được coi là
NLKH khi nó có các đặc điểm sau:
- Kỹ thuật nông lâm thường bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai loại thực vật
(hay thực vật và động vật) trong đó ít nhất phải có một loại thân gỗ đa niên.
- Có ít nhất hai loại thực vật (hay thực vật và động vật) trong đó ít nhất
phải có một loại cây thân gỗ lâu năm.
- Một hệ thống NLKH có ít nhất 2 hoặc nhiều sản phẩm đầu ra.
- Chu kỳ sản xuất hệ thống NLKH thường dài hơn 1 năm.
- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và nhiệm vụ) và về kinh tế so với
canh tác độc canh.
- Cần phải có một mối quan hệ hỗ tương có ý nghĩa giữa thành phần
cây gỗ và các thành phần khác.
- Trong các hệ thống Nông lâm kết hợp sự hiện diện của các mối quan
hệ tương hỗ gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống là
đặc điểm cơ bản.



7

2.2. Tình hình nghiên cứu NLKH trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu NLKH trên thế giới
Trên thế giới các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu hệ thống canh tac
vùng đồi núi theo hướng đa dạng hóa cây trồng, chóng xói mòn, bảo vệ đất
đai, xây dựng hệ thống canh tác lâu bền trên đất dốc trong đó chủ yếu bằng
phương pháp NLKH. Hệ thống canh tác nương rẫy, vườn rừng NLKH mà
trong đó các thành phần gồm cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài
ngày được đưa vào kinh doanh trong các hộ gia đình.
Vào cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80 sự suy thoái tài
nguyên môi trường toàn cầu nhất là nạn phá rừng đã trở thành mối quan tâm
lo lắng lớn nhất của toàn xã hội. Sự phát triển của nương rẫy đi cùng với áp
lực dân số, sự phát triển của nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên
quy mô lớn và khai lâm sản là những nguyê nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng,
suy thoái đất đai và giảm tính đa dạng sinh học.
Theo ước tính của (FAO,1995) [11], du canh là nguyên nhân tạo ra hơn
70% cấ u tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở Châu Phi, diện tích đất rừng
bị bỏ hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán lại ở Châu Phi
khoảng 16% ở Châu Mỹ La Tinh và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của Châu Á.
Để giảm sự suy thoái tài nguyên môi trường toàn cầu nạn đốt nương làm rẫy,
gây mất cân bằng sinh thái, đã làm cho nhiều nghiên cứu về các phương thức
canh tác khác nhau nhưng cùng chung mục đích làm giảm suy thoái đất, bảo
vệ môi trường tang cao hiệu quả kinh tế, đảm bảo tính chất bền vững. Trong
đó phải kể đến những phương thức làm tiền đề cho những hệ thống NLKH
sau này được hình thành.
Theo King (1987), cho đến thời trung cổ ở Châu Âu, vẫn tồn tại một
tập quán phổ biến là “chặt và đốt” rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng

với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác


8

này vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ 19 và vẫn còn ở một số vùng
của Đức đến tận những năm 1920. [12]
Vào cuối thế kỉ XIX hệ thống taunya bắt đầu phát triển rộng rãi ở
Myanma dưới sự bảo vệ của thực dân Anh trong các đồn điền trồng gỗ tếch,
người lao động được phép trồng các cây lương thực giữa các hàng cây chưa
khép tán để giải quyết nhu cầu lương thực hàng năm, phương pháp này sau đó
được áp dụng rộng rãi ở Ấn Độ và Nam Phi. Những nghiên cứu phát triển hệ
thống được thực hiện bởi các nhà lâm nghiệp với việc luôn cố gắng đảm bảo
các nguyên tắc:
+ Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loại cây trồng là đối tượng
cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống.
+ Sinh trưởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nông nghiệp.
+ Tối ưu hóa thời gian canh tác từ cây trồng nông nghiệp sẽ đảm bảo tỷ
lệ sống và tốc độ sinh trưởng nhanh của cây thân gỗ.
+ Loại bỏ rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các loại cây nông
nghiệp.
+ Tối ưu hóa mật độ để đảm bảo sinh trưởng lien tục của cây trồng thân
gỗ. Chính vì vậy mà hệ thống này chưa được xem xét như một hệ thống quản
lý sử dụng đất có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp (Nair, 1987).[13]
Ở Thụy Sỹ hình thức NLKH được sử dụng sớm như ỏ Đức và Phần Lan
nhưng nó trở thành phổ biến sau năm 1973.
Ở Mỹ hình thức sản xuất NLKH còn được thực hiện ở các ngành chăn
nuôi, chăn nuôi gia xúc trong rừng ở Mỹ rất phổ biến.
- Ở Philippin, chương trình nông lâm kết hợp được áp dụng trên diện
tích lớn do công ty sản xuất bột và giấy tổ chức vào năm 1968.

Thông qua sự phát triển những hệ thống NLKH ở cac nước trên thế giới,
chúng ta biết được rằng NLKH được phát triển từ rất sớm và đã được các
nước chú trọng áp dụng để có được hệ thống NLKH với quy mô và phương
thức kết hợp đa dạng phong phú tạo hiệu quả cao.


9

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán NLKH đã có ở
Việt Nam từ rất lâu. Từ thập niên 60, song song với phong trào phát triển thi
đua sản xuất, hệ sinh thái Vườn – Ao – Chuồng (VAC) được phát triển mạnh
mẽ ở miền Bắc và lan rộng cả nước với nhiều biến thể khác nhau phù hợp
cho từng vùng sinh thái cụ thể. Tiếp đó là hệ thống Rừng – Vườn – Ao –
Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh mẽ ở khu vực miền núi.
Các hệ thống rừng ngập mặn - nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh
mẽ ở Duyên Hải Miền Trung và miền Nam. Nhiều dự án đã bắt đầu quan tâm
đến vấn đề phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và đã giới thiệu về các mô
hình canh tác trên đất dốc theo đường đòng mức (SALT) ở một số khu vực
miền núi, như: Hệ thống canh tác xen băng (SALT1), hệ thong nông lâm đồng
cỏ (SALT2)…
Hệ thống NLKH đang tồn tại ở Việt Nam như: R.V.A.C, V.A.C
,R.V.A.C.Rg, R.V,…đang ngày càng phát huy hiệu quả, nhiều hộ gia đình đã
vươn lên giàu nhờ mô hình NLKH.
Báo cáo kết quả thực hiện dự án (1997) tại huyện Na Rì – Bắc Kạn
trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên chủ trì dự án. Xây dựng mô hình áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm góp phần ổn định nông thôn vùng cao.
Dự án đã thiết kế 26 mô hình SALT đua các giống cây ăn quả và đặc sản có
giá trị kinh tế cao, cây lâm nghiệp trồng xen giữa cây họ đậu và cây lương
thực. Kết quả cho thấy cây ăn quả có tỷ lệ sống 55%, các cây khác có tỷ lệ

sống 80 - 83% sinh trưởng phát triển tốt.Qua kết quả đánh giá sơ bộ các hệ
thống NLKH la thành công cần được nhân rộng.
Các hệ thống NLKH điển hình trong nước đã tổng kết bởi (FAO và 2
RR, 1995).
Các chương trình nghiên cứu để phát triển các hệ thống NLKH được
thực hiện trên quan điểm dựa vào người dân có người dân tham gia, coi trọng


10

kiến thức bản địa của người dân địa phương. Từ lẽ đó ở Việt Nam hiện nay
các hệ thống NLKH đã trở nên quen thuộc hơn với người dân và đang ngày
càng phát huy hiệu quả bảo vệ đất, nước, môi trường sinh thái, tăng năng xuất
cây trồng góp phần ổn định cuộc sống nâng cao hiệu quả kinh tế người dân
tham gia.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1 Điều kiện tự nhiên xã Động Đạt
a, Vị trí địa lý
Xã Động Đạt nằm ở phía Bắc của huyện Phú Lương có trục đường
quốc lộ 3 chạy qua, cách trung tâm thành phố 25km. Ranh giới hành chính xã
như sau:
- Phía đông giáp xã Yên Lạc, huyê ̣n Phú Lương
- Phía tây giáp x ã Phúc Lương , huyê ̣n Đa ̣i Từ , xã Hợp Thành , Phủ Lý,
huyê ̣n Phú Lương.
- Phía nam giáp xã Phấn Mễ, Thị trấn Đu, huyê ̣n Phú Lương.
- Phía bắc giáp xã Yên Đổ, huyê ̣n Phú Lương.
Xã Động Đạt là một xã miền núi có địa hình phức tạp. Đồi , núi dạng bát
úp kéo dài thành dải dọc theo hướng Bắc Nam. Đất chủ yếu phát triển trên đá
vôi…Ferarit đỏ, vàng, nâu, đất núi đá thích hợp cho phát triển nông lâm nghiệp.
b, Khí hậu, thủy văn:

- Khí hậu:
 Khí hậu của xã nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa

, mùa nóng mưa

nhiề u từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3, thời tiế t
hanh khô, thường có cá c đơ ̣t gió mùa đông bắ c , nhiê ̣t đô ̣ xuố ng thấ p gây ảnh
hưởng đế n sức khỏe con ngườ,i gia súc và làm cho cây trồ ng không phát triể.n
 Nhiê ̣t đô ̣ trung bình trong năm ở xã (theo số liê ̣u quan trắ c ) là 22oC,
nhiê ̣t đô ̣ cao nhấ t (vào tháng 7) có ngày lên tới 38oC và thấ p nhấ t vào tháng
(12) có ngày xuống tới 3oC.
 Lươ ̣ng mưa trung biǹ h đa ̣t

2000mm/năm, song lươ ̣ng mưa phân bố

không đề u - lươ ̣ng mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiế m tới 90%.


11
 Về đă ̣c điể m thời tiế t ở Động Đạt , tương đố i thuâ ̣n lơ ̣i cho phát triể n
sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
- Thủy văn:
Nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp của xã là do
con song bắt nguồn từ Chợ Mới - Bắc Kạn cung cấp và một số hồ ngăn lại từ
các con suối nhỏ.
 Hiện trạng đất đai
Toàn xã với tổng diện tích đất tự nhiên là 3988,71ha gồm nhiều loại đất
với mục đích sử dụng khác nhau, được thể hiện thông qua bảng 2.1:
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Động Đạt
Thứ tự


Mục Đích Sử Dụng Đất

Tổng diện tích đất tự nhiên
1
Đất Nông Nghiệp
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1
Đất trồng lúa
1.1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1.2
Đất lâm nghiệp
1.2.1
Đất rừng sản xuất
1.2.1.1
Đất rừng phòng hộ
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
2
Đất phi nông nghiệp
2.1
Đất ở
2.1.1
Đất ở tại nông thôn

2.2
Đất chuyên dùng
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2.2.2
Đất quốc phòng
2.2.3
Đất sản xuất kinh doanh phi nông
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
2.3
Đất nghĩ trang, nghĩa địa
2.4
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
3
Đất chƣa sử dụng
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
3.3
Đất núi đá không có rừng cây


NNP
SXN
LUA
CHN
HNK
CLN

LNP
RSX
NTS
NTS
PNN
OTC
ONT
CDG
CTS
CQP
CSK
CCC
NTD
SMN
CSD
BCS
DCS
NCS

Diện tích
(ha)
3988,71
3394,62
1493,94
474,81
762,83
288,02
731,11
1862,91
59

1767,91
73,77
556,1
90,06
90,06
365,49
1,32
93,31
125,3
145,56
11,49
88,61
37,99
0,05
20,67
17,27

(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2013 xã Động Đạt)


12

2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
 Tình hình về dân số
Xã Động Đạt với tổng diện tích đất tự nhiên là 3988,71 bao gồm 23 xóm
bản là một xã thuần nông có 2.204 hộ, 1.0421 nhân khẩu, mật độ dân số
tương đối cao.
 Tình hình về kinh tế
- Về sản xuất lâm nghiệp
Xã đã tập trung chỉ đạo tuyên truyền vận động nhân dân trồng rừng,

chăm sóc bảo vệ tốt đất rừng hiện có, không chặt phá rừng trái phép, thường
xuyên kiểm tra việc mua bán, vận động lâm sản trái phép, chủ động công tác
phòng cháy rừng vào mùa khô.
- Về nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng là 1864ha
Cây trồng chính chủ yếu là cây lúa, ngô, khoai. Ngoài ra còn có bí, các
loại rau…đem lại thu nhập lớn cho bà con.
 Văn hóa – xã hội
- Cơ sở hạ tầng
+ Nguồn điện : Toàn xã có 4 trạm điện hạ thế, hiện nay 100% dân cư
trong xã được sử dụng điện lưới quốc gia.
+ Hệ thống giao thông: Xã có một tuyến đường giao thông chính đi qua
là quốc lộ 3 với 6km chạy dọc qua xã. Luôn quản lý tốt 71,82km đường giao
thông trên địa bàn. Về cơ bản đã hoàn thành trục đường lien thôn xã đến 23
xóm. Có 1/23 xóm đã hoàn thành đường liên thôn. Đây là điều kiện thuận lợi
để bà con đi lại và trao đổi, buôn bán hàng hóa. Tuy nhiên một số xóm đường
liên thôn chưa được hoàn thành nên khó đi lại nhất là vào mùa mưa hay bị xói
lở và lầy lội.


13

+ Y tế: Xã có một trạm y tế nằm trên trục đường quốc lộ 3 rất thuận
tiện cho việc đi lại và khám chữa bệnh. Xã đã xây dựng mạng lưới y tế
thôn bản 23/23 xóm. Từng bước đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho
người dân.
Hàng năm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đảm
bảo lịch trực 24/24 phục vụ cho nhân dân đảm bảo các chế độ chính sách về y tế.
+ Giáo dục: Được sự quan tâm của các cấp các ngành trong xã luôn
làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất đảmbảo cho dạy

và học, nông cao và phát huy vai trò của hội đồng giáo dục, phối hợp giữa gia
đình và nhà trường để nâng cao chất lượng dạy và học. Toàn xã hiện có một
trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, các trường tiểu học đã được xây
dựng lại với cơ sở vật chất khá đầy đủ.
+ Thủy lợi: Phối hợp cùng trạm thủy nông huyện đã bàn giao cho xã quản
lý 4 hồ nước và 11đập bơm nước, 5 trạm bơm, 13km đường kênh mương được bê
tông hóa. Về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu nước và tưới tiê=


14

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mô ̣t số hệ thống NLKH trong xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
- Xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.2.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu
Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu hiện trạng những hệ thống NLKH đa ̣i diện trên địa bàn.
- Xác định những tiềm năng và hạn chế trong việc phát triển những hệ
thống NLKH hiện có trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển những hệ thống
NLKH tại xã Động Đạt.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Công tác ngoại nghiệp

 Phương pháp kế thừa tài liệu sẵn có như:
- Thu thập kế thừa sẵn có ở địa phương như: Điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội. Các báo cáo của các phòng ban của xã về các hoạt động sản xuất nông
lâm nghiệp tại đại bàn nghiên cứu.
 Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA)
- Điều tra quan sát địa bàn thực tế.
- Phỏng vấn bán cấu trúc
 Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia (PRA)


15

- Chọn vị trí thích hợp để họp thôn, tìm hiểu lịch sử hình thành và phát
triển nông lâm kết hợp của thôn cùng với người dân tham gia và phân loại
nông lâm kết hợp.
- Sử dụng các công cụ có sự tham gia như: Xếp hạng cho điểm để
đánh giá các hệ thống nông lâm kết hợp, lựa chọn cây trồng vật nuôi cho
các dạng hệ thống.
- Quan sát trực tiếp các dạng hệ thống và hiện trạng sử dụng đất, thành
phần cấu trúc, tình hình phát triển của mô hình.
- Quan sát trực tiếp các hệ thống về cấu trúc, sinh trưởng của loại cây trồng.
- Sử dụng bộ câu hỏi mở bán định hướng để đi phỏng vấn trực tiếp các
hộ gia đình (theo bộ câu hỏi) về thông tin chung tình hình sử dụng đất về thu
nhập và chi phí của hộ điều tra.
- Kiểm tra những thông tin thu thập được từ quá trình phỏng vấn
- Sử dụng các phương pháp toán học để xử lý các số liệu thu thập về thu
và chi từ các hệ thống nông lâm kết hợp điều tra.
 Phương pháp chọn hộ điều tra:
- Lập danh các chủ hộ có mô hình, hệ thống NLKH (dựa vào thông tin
cung cấp của chính quyền địa phương kết hợp quan sát)

- Với 1 khoảng cách số hộ nào đó chọn 1 hộ (số hộ cần điều tra gồm đủ
các thành phần dân tộc, nhóm hộ)
- Để đánh giá được hiệu quả của các hệ thống cũng như tiềm năng và
hạn chế trong phát triển NLKH của các hộ gia đình tôi tiến hành thực hiện các
bước sau:
+ Bước 1: Đến điều tra trực tiếp từng hộ gia đình để xác định hệ thống
NLKH
+ Bước 2: Thu thập đầy đủ thông tin trong phiếu điều tra hộ thông qua
phỏng vấn.


16

+ Bước 3: Họp với một số chủ hộ, trưởng thôn, phụ nữ, cán bộ khuyến
nông khuyến lâm trong xã cũng như trong thôn để tìm ra những tiềm năng,
hạn chế, đánh giá cho điểm đưa ra các tiêu chí xác định giải pháp phát triển hệ
thống NLKH trên địa bàn xã.
 Phương pháp cho điể m:
Các cây lâm nghiệp, cây ăn qua,̉ cây nông nghiê ̣p, vâ ̣t nuôi đươ ̣c đánh gia,́
cho điể m theo khả năng, tiêu chí mà cây, con đa ̣t đươ ̣c ở các mức khác nhau:
- Loại I: 9 điể m - 10 điể m.
- Loại II: 7 điể m – 8 điể m.
- Loại III: 5 điể m – 6 điể m.
- Loại IV: < 5 điể m.
3.4.2 Công tác nội nghiệp
- Tổng hợp và phân tích số liệu, thông tin thu thập và bảng biểu.
- Nghiên cứu và thiết kế mẫu bảng một cách khoa học để tổng hợp số liệu.
- Phân nhóm các hệ thống theo mức thu nhập/ha bằng phương pháp chia
nhóm, ghép tổ theo công thức kinh nghiệm của Brook Carruther.
Số tổ: m = 5lgn

Cự ly tổ: K = (Xmax – Xmin)/m
Trong đó:m:Là số tổ
n:Là số hộ điều tra
K:Là cự ly tổ
Xmax ,Xmin :lần lượt là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của mức thu nhập
của n hộ điều tra.
- Tính hiệu quả kinh tế của một hệ thống nông lâm kết hợp/năm.
+ Thu nhập của hệ thống trên năm = tổng thu nhập từ các thành phần
của hệ thống :
 Thu nhập trên năm của cây ăn quả:
Công thức : TH = H + I.B


×