Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MẪU GIÁO án THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.01 KB, 12 trang )

GIÁO ÁN MẪU
Tiết 83

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử
1.
A. Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh hiểu:
-Kiến thức: +Cảm nhận bức tranh phong cảnh, tâm cảnh, nỗi buồn cô đơn
của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng và đó cũng là tiếng lòng
của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
+ Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút
pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới.
– Rèn kĩ năng: đọc diễn cảm và phân tích thơ trữ tình.
– GD: Tình yêu thiên nhiên đất nước, khát vọng sống.
Chuẩn bị.
-GV: soạn GA + đọc TLTK.
1.

– HS: chuẩn bị bài theo phiếu học tập
Phương pháp:
– Thảo luận nhóm,
1.

– Gợi mở, thuyết trình
Các năng lực hình thành
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
1.

– Năng lực giải quyết vấn đề
– Năng lực tự học
– Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.


– Năng lực hợp tác
– Năng lực tự quản bản thân
– Năng lực sáng tạo
1.
2.
3.

Tiến trình lên lớp.
Ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ.

Bài mới.
Lời vào bài:
3.


Khi đánh giá về thơ ca việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, nhà phê
bình Hoài Thanh gọi giai đoạn này là một thời đại trong thi ca. Làm nên
diện mạo ấy của thơ ca Việt Nam giai đoạn này phải kể đến sự góp mặt
của những nhà thơ tiêu biểu với những phong cách sáng tạo độc đáo cùng
với rất nhiều những thi phẩm tuyệt bút. Hôm nay, thầy và các em sẽ đến
với một trong những thi phẩm tuyệt bút của một nhà thơ tiêu biểu trong
phong trào thơ Mới 1930 – 1945. Đó là Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của thi sĩ
Hàn Mặc Tử

Kĩ thuật

PPDH

Hoạt động của

thầy và trò

-Sử
dụng sơ
Yêu cầu HS
đồ tư
trình bày sơ đồ
duy
tư duy, sản
-Sử
phẩm của nhóm
dụng
đã làm ở nhà về
câu hỏi tác giả Hàn Mặc
Tử, các nhóm
khác nhận xét,
Webqu
bổ sung.
est
Em ấn tượng
nhất điều gì về
– Diễn
cuộc đời tác
giảng
giả?
GV chốt: nỗi
– Đàm
bất hạnh của
thoại
HMT

(hỏi* Ông mắc bệnh

Yêu cầu cần đạt

I.

GIỚI THIỆU
CHUNG:
1.TÁC GIẢ – HÀN MẶC TỬ:

Định
hướng
năng
lực


đáp)

phong
* Ông yêu nhiều
nhưng tất thảy
những mối tình
của HMT đều là
tình tuyệt vọng.
* Ông trút hơi thở
cuối cùng khi mới
28 tuổi với rất
nhiều bản thảo
thấm đầy máu và
nước mắt., chấm

dứt một cuộc đời
tài hoa mà đắng
xót.
– Thơ HMT một
mặt hồn nhiên,
trong trẻo với
những hình ảnh
sáng, đẹp, thân
thuộc, thanh
khiết

2.

BÀI THƠ “ĐÂY THÔN VĨ
DẠ”
a. Hoàn cảnh, xuất xứ:
Viết năm 1938.

Được khơi nguồn từ mối tình với
cô gái Vĩ Dạ và những kỷ niệm về
xứ Huế.
b. Xuất xứ: In trong tập Đau
thương.

Năng
lực tự
học, sử
dụng
công
nghệ

thông
tin và
truyền
thông,
giải
quyết
vấn đề.

– Một mặt rùng
rợn, ma quái,
điên loạn với hai
hình tượng hồn
và trăng.
– Thơ HMT luôn
có sự giằng xé,
quằn quại, đau
đớn giữa linh hồn
và thể xác, giữa
khát vọng và định
mệnh.

-Đàm
thoại
(hỏiđáp)
– Diễn
giảng

– Có thể nói, Hàn
c. Nhan đề:
Mặc Tử là thi sĩ

– Lúc đầu có tên là Ở đây thôn Vĩ
tột cùng bất hạnh
Dạ.
nhưng cũng tột
– Thôn Vĩ Dạ: Nằm ở vùng ngoại
đỉnh tài hoa. Ông
ô, bên bờ sông Hương.
ngắn ngủi về đời
người nhưng
trường thọ trong
thơ ca.
Một trong những
bài thơ đẹp nhất
trong đời thơ Hàn
Mặc Tử là Đây
thôn Vĩ Dạ.

II. ĐỌC HIỂU:




Đọc và cảm nhận chung:



Âm điệu: nhẹ nhàng, da
diết, khắc khoải

Em hãy trình

bày hoàn cảnh

Đề tài: Tình yêu thiên
ra đời, xuất xứ nhiên, quê hương đất nước và nỗi
của bài thơ?
niềm riêng tư của nhà thơ.
GV giới thiệu về

Kết cấu: 3 phần
“Đau thương”
+ Điên không
phải là một trạng
thái bệnh lí mà là
một trạng thái
sáng tạo mãnh
liệt, gần với trạng
thái xuất thần
+ Cảm xúc chủ
đạo của Thơ điên
là đau thương.
– Chủ thể trữ tình
của thơ Điên vừa
là mình, vừa phân
thân ra cùng một
lúc nhiều mình
khác nữa.
+ Kết cấu đứt
đoạn, “cóc nhảy”
nhưng ở bề sau
vẫn có một sự

liền mạch trong
cảm xúc.

– Khổ 1: Cảnh khu vườn thôn Vĩ
buổi sớm mai.
– Khổ 2: Cảnh mây trời, trăng
nước xứ Huế.
– Khổ 3: Hình ảnh khách đường
xa nhòa trong sương khói.

+ Hình ảnh đặc
thù của Thơ Điên
là những hình ảnh
kinh dị.
+ Lớp ngôn từ nổi
bật của Thơ Điên
là lớp từ cực tả

II. ĐỌC HIỂU:

1. Khổ 1 – Cảnh thôn Vĩ và
GV giới thiệu về
niềm
khát khao của nhà thơ.
Vĩ Dạ
* Sao anh không về chơi
Vĩ Dạ là một làng
thôn Vĩ?
quê có vẻ đẹp thơ


Hình
thức:
Câu hỏi tu từ
mộng, trữ tình, là

Sắc
thái
ý nghĩa:
nguồn cảm hứng
bất tận của các
+ Mời mọc
thi nhân.

-Đọc
diễn

+ Trách móc nhẹ nhàng, tha
Bài thơ Đây thôn
thiết, thân thương.
Vĩ Dạ thể hiện rất
rõ phong cách thơ
– Chủ thể: Nhà thơ tự phân thân,
Hàn Mặc Tử.


cảm
-Đàm
thoại
(hỏiđáp)
– Diễn

giảng

tự trách mình
Dòng nào nhận
xét đúng về âm
điệu của bài
thơ Đây thôn
Vĩ Dạ?
1.
Trầm
hùng, bi
phẫn, trang
trọng
2.
Hào sảng,
khoan thai,
dõng dạc
3.
Nhẹ
nhàng, da
diết, khắc
khoải
4.
Chậm
buồn, ảo não,
nghẹn ngào
Goi1 HS đọc
diễn cảm bài
thơ.
Đề tài của bài

thơ Đây thôn Vĩ
Dạ là:
1.
Tình yêu
quê hương,
đất nước
2.
Tình yêu
thiên nhiên
3.
Tình yêu
lứa đôi
4.
Ý kiến
khác

à Tấm lòng tha thiết, day dứt và
nỗi khát khao được trở về Vĩ Dạ.
à Lời giới thiệu tự nhiên, ấn
tượng, khéo léo về thôn Vĩ

*3 câu thơ cuối:
Nhìn nắng hàng cau nắng
mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như
ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ
điền

Miêu tả cụ thể cảnh khu vườn

thôn Vĩ.

Mỗi thời gian là
một không gian,
thời gian, đối
tượng khác nhau
tưởng như đứt
đoạn nhưng lại
thống nhất về
mạch cảm xúc,
chúng ta cùng
đọc hiểu cụ thể
từng khổ thơ sẽ
rõ.

Khổ 1, khổ 2

Năng
lực giải


miêu tả cảnh
gì, trong thời
điểm nào?
Đối tượng của
khổ 3 là hình
ảnh nào? Xuất
hiện trong
không gian
nào?

Đoc câu thơ thứ
nhất và xác
định hình thức
câu, sắc thái ý
nghĩa và chủ
thể?

-Thảo
luận
nhóm
– Diễn
giảng

* Hình ảnh nắng hàng cau:
– Vẻ đẹp thanh tao, mộc mạc,
thân thuộc với làng quê.
– Mở ra khoảng không gian cao
rộng, khoáng đạt, êm đềm, tươi
sáng, lấp lánh, trong trẻo, tinh
khôi.

Có ý kiến cho
rằng, câu hỏi
ấy là của người
con gái Vĩ Dạ,
có ý kiến cho
* Điệp từ nắng
rằng nếu hiểu
như thế e rằng – Nhấn mạnh ánh nắng chan hòa,
tràn ngập.

không đúng
tính cách với
con người Huế.
Ý kiến của em?
Tự hỏi mình, nhà
thơ bộc lộ khát
vọng trở về Vĩ Dạ.
* Hình ảnh vườn ai
Ước mong ấy
– Mướt: Tả vẻ non tơ, mỡ màng,
tưởng giản đơn
óng ả, mềm mại, đầy xuân sắc
nhưng lại vô cùng
của cây, lá.
xa vời với thi
– Mướt quá: Ngỡ ngàng, vui
nhân lúc ấy.
sướng

Xanh
như
ngọc:
Hình ảnh so
Cảnh khu vườn
sánh
nhằm
cực
tả
màu xanh
thôn Vĩ hiện lên

trong, sáng lấp lánh của khu
cụ thể như thế
vườn tươi tốt, tràn đầy sức sống.
nào, chúng ta
– Đại từ phiếm chỉ Ai: Đối tượng
cùng tìm hiểu 3
nhòe mờ, xa xăm, mông lung.
câu thơ tiếp theo.

BÀI TẬP LÀM
VIỆC NHÓM
Tìm hiểu bức
tranh thôn Vĩ
– Bức tranh
thôn Vĩ trong
hoài niệm của

quyết
vấn đề,
sáng
tạo, hợp
tác, tự
quản
bản
thân,
giao
tiếp
tiếng
Việt,
thưởng

thức
văn
học/
cảm thụ
thẩm
mĩ.


thi nhân hiện
lên như thế
nào?
– Xác định hình
thức nghệ
thuật và tác
dụng của các
hình thức nghệ
thuật ấy (từ
ngữ, hình ảnh,
biện pháp tu
từ).
– Hình ảnh
người thôn Vĩ
hiện lên qua chi
tết nào?
Sức gợi của chi
tiết đó?
Từ bức tranh
ngoại cảnh em
hiểu gì về tâm
trạng của

thi nhân?
Sau khi các nhóm
trình bày sản
phẩm và nhận
xét, trao đổi,
tranh luận, GV
chốt lại những
nét chính.

-Đàm
thoại
(hỏiđáp)
– Diễn
giảng

Cảnh khu vườn
thôn Vĩ bắt đầu
được mở ra với
hình ảnh “nắng
vườn cau”. Xuất
hiện đầu tiên bởi
hình ảnh này tạo
ấn tượng mạnh
với nhà thơ. Đây
cũng là nét đặc
trưng của thôn Vĩ,
cũng là nét đẹp
thân thuộc của
làng quê Việt
Nam.

– Nắng mới lên:
gợi tính chất của
nắng: thứ nắng
trong trẻo, thanh
khiết, tinh khôi,

* Hình ảnh Lá trúc che ngang
mặt chữ điền:

Lá trúc: vẻ đẹp thanh tao

Mặt chữ điền:phúc hậu,
trang trọng.

Che ngang: Người và
cảnh hài hòa, tô điểm cho nhau.
àTô đậm vẻ đẹp dịu dàng, kín
đáo của con người xứ Huế.
à Bút pháp tượng trưng.

Đáp án đúng:
Câu 1: A
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: B
Câu 5:


thứ nắng dịu
dàng, tươi mới,

ấm áp của buổi
sớm mai chứ
không phải thứ
nắng chói chang,
gay gắt của buổi
trưa hè.
– Điệp
từ nắng được lặp
lại hai lần khiến
cho cả không
gian như bừng
sáng và khu vườn
như trở nên tươi
tắn, rời rời thanh
tân trong buổi
sớm mai.
– Cực tả màu
xanh non mỡ
màng, non tơ,
láng bóng và tràn
đầy sức sống của
cây lá trong vườn
như còn ướt đẫm
sương mai đang
tắm mình dưới
ánh nắng mặt
trời. khung cảnh
đó khiến nhà thơ
không giấu nổi
cảm xúc đắm

say, ngỡ ngàng,
trầm trồ thốt lên:
“vườn ai mướt
quá”.
– Ngọc là một
tinh thể trong
suốt, vừa có màu,
vừa có ánh. Phép
so sánh lạ “xanh
như ngọc” khiến
cho khu vườn
thôn Vĩ trở nên
đẹp đẽ và ngời
sáng long lanh,
không chỉ rời rợi
sắc xanh mà
dường như còn
đang tỏa vào ban
mai cả những ánh
xanh lung linh
nữa.


Đại từ Ai, khiến
tất cả trở nên
nhòe mờ, xa xăm,
mông lung, khó
lắm bắt. Vĩ Dạ
tưởng gần đấy
mà vời vợi, thăm

thẳm với nhà thơ.
Lời thơ bỗng trở
nên day dứt, khắc
khoải.
– Hình ảnh thơ
vừa gợi tả vừa
mang tính tượng
trưng. Con người
Vĩ Dạ ẩn hiện,
thấp thoáng sau
hàng trúc gợi vẻ
đẹp kín đáo, dịu
dàng. Lá trúc biểu
tượng cho thiên
nhiên thanh tú,
mặt chữ điền biểu
tượng cho con
người phúc hậu,
đoan trang. Người
và cảnh hài hòa
gắn bó, hữu tình.
Câu hỏi củng
cố, trước khi
tiểu kết khổ 1
1. Cảnh thôn Vĩ
được giới thiệu,
miêu tả theo
trình tự nào?
A. Từ khái quát
đến cụ thể, từ

cao xuống thấp.
B.Từ cụ thể tới
khái quát, từ thấp
lên cao.
C.Từ quá khứ tới
hiện tại, từ thấp
lên cao.
D.Từ hiện tại tới
quá khứ, từ cao
xuống thấp.
2. Nhận xét nào
là đúng với bức
tranh thôn Vĩ?

– Khổ 2: Cảnh mây trời, trăng
nước xứ Huế.
– Khổ 3: Hình ảnh khách đường
xa nhòa trong
sương khói.

– Chú ý mạch vận động của
cảnh và tâm trạng của nhà


A.Tươi tắn, trong
trẻo, tràn đầy
ánh sáng, âm
thanh.
B.Trong trẻo, tươi
sáng, tràn đầy

sức sống.
C.Thanh nhẹ, thơ
mộng, man mác
buồn thương.
D.Tươi tắn, rộn
ràng, tràn đầy
xuân sắc.
3. Nhận xét nào
đúng với cách
miêu tả người
thôn Vĩ trong
khổ
thứ nhất?
A.Chi tiết, cụ thể,
rõ nét.
B.Tập trung miêu
tả hình dáng.
C.Phác họa nét
thần thái.
D.Chú ý về tính
cách.
4. Tâm trạng
của thi nhân
gửi gắm trong
khổ thơ thứ
nhất là:
A.Say đắm, thiết
tha, ngậm ngùi,
tiếc nhớ.
B.Say đắm, thiết

tha, khao khát trở
về.
C.Say đắm, thiết
tha, rạo rực niềm
vui.
D.Say đắm, thiết
tha, bâng
khuâng, thổn
thức.
5. Ngôn ngữ,
hình ảnh được
sử dụng trong
khổ thơ đầu có
đặc
điểm:
A.Giản dị, gần

thơ.
– Niềm hoài vọng, cô đơn và
khao khát tình người của
nhà thơ.


gũi, đậm chất dân
gian.
B.Táo bạo, hiện
đại, tạo cảm giác
mạnh.
C.Trang trọng,
hàm súc, mang

đậm màu sắc cổ
điển.
D.Giàu sức gợi,
mang màu sắc
tượng trưng.

Tích hợp bảo vệ
giữ gìn cảnh
sắc quê hương.
Nhìn những
hình ảnh về Vĩ
Dạ hôm nay, em
thấy có suy
nghĩ gì?
Trong tiến trình
phát triển và đô
thị hóa, mỗi
chúng ta cần có ý
thức và trách
nhiệm để giữ gìn
cảnh sắc của quê
hương, đất nước

Củng cố:
– Bức tranh thôn Vĩ tươi tắn, lấp lánh, thanh khiết, tràn đầy sức sống, có
sự hài hòa giữa cảnh và người.
4.

– Tình yêu thiết tha, say đắm và day dứt của nhà thơ với Vĩ Dạ và với quê
hương xứ sở.

– Ngôn ngữ, hình ảnh thơ giàu sức gợi.
5.

Hướng dẫn học bài:


-Học bài cũ.
-Tìm hiểu hai khổ còn lại



×