Tải bản đầy đủ (.doc) (239 trang)

giáo án ngữ văn 9 kỳ 2 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 239 trang )

Giáo án: Ngữ văn 9
Ngày soạn: 01/01/2016
Giảng:

Năm học: 2015 - 2016
HỌC KỲ II
TUẦN 21
TIẾT 91: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
___Chu Quang Tiềm___

I. MỤC TIÊU.
- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực
tiễn của văn bản.
1. Kiến thức.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2. Kỹ năng.
- Biết cách đọc, hiểu văn bản dịch không sa đà vào phân tích ngôn từ.
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản
nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết bài văn nghị luận.
3. Thái độ.
- Yêu thích học bộ môn.
- Có thái độ đúng đắn khi đọc sách,
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài:
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp:
- Học sinh:
+ Soạn bài.


III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
- Không kiểm tra đầu giờ.
3. Bài mới.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.
Hoạt động dạy và học

Nội dung
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Đọc.
Giáo viên nêu yêu cầu đọc, hướng Đây là VB NL, cần chú ý đến các luận
dẫn học sinh đọc, gọi học sinh đọc
điểm.. Đọc to, rõ ràng.
bài.
2. Tìm hiểu chú thích.
a.Tác giả.
Gv yêu cầu Hs nêu khái quát về tác Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mỹ
giả, tác phẩm.
học và lý luận văn học trung Quốc.
b. Tác phẩm.
Trích trong “Danh nhân Trung Quốc bàn
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

1

Trường THCS Thạch Khoán



Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách”.
c. Từ khó.
Giải nghĩa các từ khó SGK
( Sgk T 6).
3. Thể loại, bố cục.
Văn bản thuộc thể loại gì?
+ Thể loại:
-Văn bản nghị luận (lập luận giải thích
một vấn đề xã hội).
+ Bố cục: 3 phần
Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý - P1: Từ đầu => thế giới mới: Tầm quan
mỗi phần.
trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- P 2: Tiếp => tiêu hao lực lượng: Tác hại
của việc đọc sách không đúng cách.
-P 3: Còn lại: Cách chọn sách và phương
pháp đọc sách có hiệu quả.
=> Bố cục chặt chẽ, hợp lí, làm sáng rõ
luận điểm tổng quát.
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
-Vấn đề nghị luận là gì?
-Vấn đề nghị luận: Bàn về việc đọc sách.
- Các luận điểm?
- Các luận điểm: Mỗi đoạn văn là một luận
điểm.
1.Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc

đọc sách.
HS đọc lại đoạn 1 của văn bản.
Đọc sách có tầm quan trọng như thế - Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền
nào?
mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài
người tìm tòi, tích luỹ được qua từng
thời đại.
- Những cuốn sách có giá trị được xem như
các cột mốc trên con đường phát triển
học thuật của nhân loại.
-Tại sao giả lại khẳng định đọc sách => Sách là học vấn của toàn nhân loại.
là con đường quan trọng của học - Sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản
vấn?
tinh thần nhân loại mấy nghìn năm.
- Sách là cột mốc trên con đường tiến hoá
của học thuật.
- Nhận xét về các luận cứ và cách lập =>Luận cứ rõ ràng, ngắn gọn, lập luận chặt
luận của tác giả? Tác dụng?
chẽ. Khẳng định tầm quan trọng to lớn
của sách đối với nhân loại. Nếu không
có sách con người sẽ không có sự hiểu
biết, sẽ lạc hậu, lịch sử sẽ đi giật lùi.
- Đọc sách có ý nghĩa gì?
* Ý nghĩa:
+ Đọc sách là con đường gom góp, tích
luỹ, nâng cao vốn tri thức, hiểu biết của
mình.
+ Đọc sách để tiếp nhận kinh nghiệm XH,
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt


2

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

* Hoạt động 3: Luyện tập.

kinh nghiệm cuộc sống.
=>Đọc sách giúp ta chinh phục, khám phá
thế giới quanh ta.
* Tóm lại: Sách có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trên con đường phát triển của nhân
loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức
quý bấu, là di sản tinh thần mà loài người
đúc kết được trong hàng nghìn năm. Đoc
sách là con đường quan trọng để tích lũy
và nâng cao vốn tri thức.

- HS đọc diễn cảm phần 1 của văn * Luyện tập.
bản.
Những cuốn sách giáo khoa em
đang học có phải là di sản tinh thần
không?
(Hs giải thích).
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
-Hệ thống toàn bài.

-Học sinh nhắc lại nội dung cơ bản vừa học.
-Về nhà học bài và trả lời các câu hỏi còn lại trong bài.
_____________________________________
Ngày soạn: 01/01/2016
Giảng:
TIẾT 92. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
___Chu Quang Tiềm___
I. MỤC TIÊU.
- Tiếp tục giúp Hs hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội
dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
1. Kiến thức.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sáchvà phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2. Kỹ năng.
- Biết cách đọc, hiểu văn bản dịch không sa đà vào phân tích ngôn từ.
- Thấy rõ bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản
nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết bài văn nghị luận.
3. Thái độ.
- Yêu thích học bộ môn.
- Có thái độ đúng đắn khi đọc sách,
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài:
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

3

Trường THCS Thạch Khoán



Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

+ Phương pháp:
- Học sinh:
+ Soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
- Nêu vấn đề nghị luận và tóm tắt các luận điểm của bài viết “Bàn về đọc
sánh” của Chu Quang Tiềm.
3. Bài mới.
Tiết trước chúng ta đã hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
đọc sách. Nhưng chọn sách và đọc sách như thế nào để mang lại hiệu quả?
Chúng ta tiếp tục với bài học hôm nay
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.

Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

4

Trường THCS Thạch Khoán


Hoạt động dạy và học
Giáo án: Ngữ văn 9

Hs đọc lại phần 2 văn bản.
Tại sao phải lựa chọn sách khi đọc?
-Trong tình hình hiện nay, sách
ngày càng nhiều thì việc đọc sách
ngày càng không dễ chút nào. Khiến
người đọc dễ mắc phải sai lầm.

Nội dung
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
2. Lời bàn của
táchọc:
giả 2015
về cách
lựa
Năm
- 2016
chọn sách khi đọc.

- Theo tác giả đọc sách không đúng Tác giả chỉ ra cái hại:
cách có tác hại gì?
+ Sách nhiều khiến người ta không
chuyên sâu, dễ sa vào lối đọc "ăn tươi
nuốt sống" không kịp tiêu hoá, không
biết nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người đọc khó lựa
chọn, lãng phí thời gian và sức lực với
những cuốn sách không thật sự có ích.
- Khi đọc, cần phải làm như thế - Cần phải lưa chọn sách:
nào?
+ Không tham đọc nhiều, phải chọn cho

tinh, đọc cho kĩ những quyển sách nào
thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cần đọc kĩ những cuốn sách, tài liệu
thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu
của mình.
+ Cần đọc sách thuộc các lĩnh vực gần
Tác giả đưa ra lời khẳng định gì?
gũi, kề cận với chuyên môn của mình.
+ Tác giả khẳng định: " Trên đời không
có học vấn nào là cô lập, tách rời các
Qua đó, ta thấy tác giả là người như học vấn khác"
thế nào?
=> Một học giả lớn giàu kinh nghiệm và
từng trải
3. Lời bàn của tác giả về phương pháp
- HS thảo luận nhóm: Đọc sách như đọc sách.
thế nào là đúng phương pháp?
- HS trình bày ý kiến trước lớp.
- Giáo viên kết luận:
+ Lựa chọn sách để đọc là một điểm
quan trọng của phương pháp đọc sách.
+ Ngoài ra, tác giả nêu hai ý kiến để mọi
người suy nghĩ:
- Không nên đọc lướt qua, đọc để trang
trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ
"trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do"
nhất là đối với các quyển sách có giá trị.
- Không nên đọc tràn lan mà phải đọc
có kế hoạch, có hệ thống.
+ Theo tác giả, đọc sách không chỉ là

việc học tri thức mà còn là chuyện rèn
luyện tính cách, chuyện học làm người.
cốt để
chuyên
sâu, Khoán
ngoài ra
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt =>5Đọc sách
Trường
THCS
Thạch
còn phải đọc để có học vấn rộng phục vô
cho chuyên sâu.


Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
- Hệ thống toàn bài, nhấn mạnh trọng tâm.
- Học sinh nhắc lại nội dung bài học.
-Về nhà: + Học bài, lập lại hệ thống luận điểm của toàn bài.
+ Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học.
+ Xem trước bài: Khởi ngữ.
__________________________________________
Ngày soạn: 01/01/2016
Giảng:

TIẾT 93. KHỞI NGỮ
I. MỤC TIÊU.
- Học sinh nắm được khái niệm khởi ngữ, đặc điểm, công dụng của khởi ngữ
trong câu.

- Biết đặt câu có khởi ngữ.
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ.
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ trong câu.
- Đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ.
- Yêu thích học tập bộ môn.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Giáo án, Sgk, bảng phụ.
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp:
- Học sinh:
+ Soạn bài:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
- Không kiểm tra đầu giờ.
3. Bài mới.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động dạy và học
Nội dung
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
trong câu.
Gv yêu cầu các em đọc 3 ngữ liệu 1. Ngữ liệu.
trong Sgk.T7
(Sgk).

2. Nhận xét.
Xác định chủ ngữ trong câu ?
- Câu a.
+ Anh 1: là chủ ngữ
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

6

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

+ Anh 2: khởi ngữ
-Khởi ngữ đứng ở vị trí nào?
=>Khởi ngữ đứng trước CN, không có quan
hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan hệ CNVN.
-Xác định chủ ngữ, khởi ngữ trong - Câu b.
câu.
+ Chủ ngữ: Tôi
+ Khởi ngữ: Giàu
-Tác dụng của khởi ngữ?
=>Khởi ngữ đứng trước CN và báo trước
nội dung thông báo trong câu.
Tìm chủ ngữ?
- Câu c.
Xác định khởi ngữ, vị trí ,tác dụng? + Chủ ngữ: Chúng ta.
+ Khởi ngữ: Về…văn nghệ

+ Vị trí:đứng trước CN
+ Tác dụng:Thông báo về đề tài được nói
đến trong câu.
+Trước các khởi ngữ có thêm các quan hệ
từ: còn, đối với, về…
3. Kết luận.
Em hiểu khởi ngữ là gì?
Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước CN
và nêu lên đề tài nói đến trong câu.
Hs đọc to ghi nhớ.
* Ghi nhớ.
(Sgk T8).
* Hoạt động 3: Luyện tập.
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
Đọc và làm bài tập 1.
- Các khởi ngữ:
Học sinh làm bài sau đó gọi 2 em a. Điều này
lên bảng trình bày.
b. Đối với chúng mình
c. Một mình.
2. Bài tập 2.
Đọc bài tập 2.
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
Làm bài, gọi 2 học sinh lên bảng =>Về làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
chữa.
b.Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
=>Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng tôi chưa giải
được.
3. Bài tập bổ trợ.

a. Mà y, y không muốn chịu của Trả lời:
Oanh một tí gì gọi là tử tế.
a. Mà y
b. Cái khăn vuông thì chắc đã phải b. Cái khăn vuông
soi gương mà sửa đi sửa lại.
c. Nhà,ruộng
c. Nhà, bà ấy có hàng dãy nhà ở các
phố. Ruộng, bà ấy có hàng trăm
mẫu ở nhà quê.
4. Bài tập 4.
Học sinh viết đoạn văn sau đó trình Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng khởi
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

7

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9
bày trước lớp.

Năm học: 2015 - 2016
ngữ.

* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà
4. Củng cố:
- Gv dùng bảng phụ cho Hs làm bài trắc nghiệm hệ thống toàn bài.
- Học sinh nhắc lại ghi nhớ.
- Nhận xét giờ.
5. Hướng dẫn về nhà:

+ Học bài.
+ Chuẩn bị bài: Phép phân tích và tổng hợp.
__________________________________________
Ngày soạn: 01/01/2016
Giảng:
TIẾT 94. PHÉP PHÂN TÍCH VÀ PHÉP TỔNG HỢP.
I. MỤC TIÊU.
- Học sinh hiểu và vận dụng các phép phân tích, tổng hợp khi làm bài văn
nghị luận.
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích, tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa 2 phép lập luận phân tích, tổng hợp.
- Tác dụng của 2 phép lập luận phân tích, tổng hợp trong các văn bản nghị
luận.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện được phép lập luận phân tích, tổng hợp.
- Vận dụng 2 phép lập luận này khi tạo lập và đọc, hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ.
- Yêu thích học tập làm văn.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài: Giáo án, Sgk.
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp: Tìm hiểu ví dụ, nêu, giải quyết
vấn đề, luyện tập.
- Học sinh:
+ Soạn bài:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:

Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
- Hãy giải nghĩa của 2 từ sau: Phân tích, tổng hợp.
3. Bài mới.
• Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động dạy và học
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

Nội dung
I.Tìm hiểu phép lập luận phân tích và
8

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

tổng hợp.
1. Ngữ liệu.
Học sinh đọc văn bản “Trang phục”
Văn bản: Trang phục.
trong Sgk.T9
2. Nhận xét.
Thông qua một loạt dẫn chứng ở - Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề ăn mặc
đoạn mở bài, tác giả đã rút ra nhận chỉnh tề, cụ thể là sự đồng bộ, hài hòa
xét về vấn đề gì?
trong trang phục.
- Hai luận điểm chính trong văn bản a. Luận điểm 1: “Ăn cho mình, mặc cho
là gì?

người ”.
Để xác lập luận điểm trên, tác giả - Cô gái một mình trong hang sâu…
lập luận như thế nào?
chắc không đỏ chót mãng chân,mãng tay.
- Anh thanh niên đi tát nước…chắc không
sơ mi phẳng tăp.
- Đi đám cưới…chân lấm tay bùn.
- Đi dự đám tang không được ăn mặc
quần áo lòe loẹt, nói cười oang oang.
Phép lập luận này đứng ở vị trí nào => Phép lập luận phân tích: Đầu đoạn.
trong văn bản?
b. Luận điểm 2: “Y phục xứng kì đức”.
Để xác lập luận điểm 2, tác giả lập - Dù mặc đẹp đến đâu…làm mình tự xấu
luận như thế nào?
đi mà thôi.
Để chốt lại vấn đề tác giả dùng - Xưa nay cái đẹp bao giờ cũng đi với cái
phép lập luận nào? Phép lập luận giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
này đứng ở vị trí nào trong câu?
=>Vai trò:
=> Các phân tích trên làm rõ nhận định
+ Giúp ta hiểu sâu sắc các khía của tác giả là: "Ăn mặc ra sao cũng phải
cạnh khác nhau của trang phục đối phù hợp với hoàn cảnh chung nơi công
với từng người từng hoàn cảnh cô cộng hay toàn xã hội".
thể.
=>Tác giả dùng phép lập luận tổng hợp
+ Hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế
của cách ăn mặc.
mới biết….là trang phục đẹp".
3. Kết luận.
Thế nào là phép lập luận phân tích, - Phân tích:Trình bày từng bộ phận, tong

tổng hợp?
phương diện của một vấn đề chỉ ra nội
dung của sự vật, hiện tượng.
Lưu ý:
- Tổng hợp: Rút ra cái chung từ những
Tuy 2 phép lập luận này đối lập điều đã phân tích.
nhưng không tách rời nhau. phân
tích rồi phải tổng hợp thì mới có ý
nghĩa, mặt khác phải dựa trên cơ
sởphân tích thì mới tổng hợp được.
* Ghi nhớ.
Học sinh đọc to ghi nhớ.
(Sgk T10).
* Hoạt động 3: Luyện tập.
II. Luyện tập.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

9

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

1. Bài tập 1.
Tìm hiểu kĩ năng phân tích tron văn Phân tích:
bản “Bàn về đọc sách”…
- Học vấn là thành quả tích lũy…đời sau.

Hoạt động nhóm.
- Bất kì ai muốn phát triển học thuật……
Nhóm 1, 3 làm bài tập 1.
- Đọc sách là hưởng thô….
Nhóm 2, 4 làm bài tập 2.
2. Bài tập 2.
- Bất cứ lĩnh vực học vấn nào…chọn sách
mà đọc.
- Phải chọn những cuốn sách "đích
thực,cơ bản"
- Đọc sách cũng như đánh trận…
Đại diện các nhóm trình bày, nhận
xét bổ sung.
Gv chốt chữa.
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
4. Củng cố:
- Khái quát bài học.
- Hệ thống toàn bài,nhấn mạnh trọng tâm.
- Nhận xét giờ.
5. Hướng dẫn về nhà:
+ Học bài.
+ Chuẩn bị bài: Luyện tập phân tích và tổng hợp.
__________________________________________
Ngày soạn: 01/01/2016
Giảng:
TIẾT 95. LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP.
I. MỤC TIÊU.
- Học sinh có kỹ năng phân tích, tổng hợp trong lập luận.
1. Kiến thức:
- Mục đích, đặc điểm, tác dụng của phép lập luận phân tích, tổng hợp.

2. Kỹ năng:
- Nhận dạng rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích, tổng hợp.
- Sử dụng phép lập luận phân tíchvà tổng hợp thuần thôc hơn khi đọc, hiểu
và tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ.
- Yêu thích học bộ môn
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài:
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp: Tìm hiểu ví dụ, nêu, giải quyết
vấn đề, luyện tập.
- Học sinh:
+ Soạn bài:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

10

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
- Thế nào là phép phân tích tổng hợp?
3. Bài mới.
* Hoạt động 2: Nội dung.

Hoạt động dạy và học.
Nội dung
Đặc điểm, sự khác nhau giữa 2
phép lập luận, công dụng của
chúng trong các văn bản nghị luận.
? Đọc các đoạn trích sau và cho 1. Bài tập 1.
biết tác giả đã vận dụng phép lập
luận nào và vận dụng như thế nào ?
Hoạt động theo nhóm.
- Nhóm 1, 2: a.
- Nhóm 3, 4: b.
Đại diện các nhóm trình bày, các
thành viên trong lớp nhận xét, bổ
xung ý kiến.
Giáo viên kết luận.
Đoạn a.
- Luận điểm: "Thơ hay cả hồn lẫn xác…”.
- Trình tự phân tích:
+ Thứ nhất: Cái hay thể hiện ở các làn điệu
xanh.
+ Thứ hai: Cái hay thể hiện ở các cử
động…
+ Thứ ba: Cái hay thể hiện ở các vần thơ…
Đoạn b.
Luận điểm và trình tự phân tích
- Luận điểm"Mấu chốt của thành đạt là ở
đâu"
- Trình tự phân tích:
+ Do nguyên nhân khách quan (Đây là điều
kiện cần): Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện

học tập thuận lợi, tài năng trời phú.
+ Do nguyên nhân chủ quan (Đây là điều
kiện đủ): Tinh thần kiên trì phấn đấu, học
tập không mệt mỏi và không ngừng trau
dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
2. Bài tập 2.
Hiện nay có một số học sinh học Thực hành phân tích một vấn đề.
qua loa, đối phó, không học thực
sự. Em hãy phân tích bản chất của
lối học đối phó để nêu lên những
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

11

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

tác hại cảu nó ?
Thế nào là học qua loa, đối phó?
+ Học qua loa có những biểu hiện sau:
Nêu những biểu hiện của học qua - Học không có đầu có đuôi, không đến nơi
loa, đối phó ?
đến chốn,cái gì cũng biết một tí…
- Học cốt chỉ để khoe mẽ có bằng nọ, bằng
kia…
+ Học đối phó có những biểu hiện sau:

- Học cốt để thầy cô không khiển trách, cha
mẹ không mắng, chỉ lo việc giải quyết
trước mắt.
- Kiến thức phiến diện nông cạn…
+ Bản chất:
Phân tích bản chất của lối học đối - Có hình thức học tập như: cũng đến lớp,
phó?
cũng đọc sách, cũng có điểm thi cũng có
bằng cấp.
- Không có thực chất,đầu óc rỗng tuếch…
+ Tác hại.
Nêu tác hại của lối học đối phó?
- Đối với xã hội: Những kẻ học đối phó sẽ
trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về
nhiều mặt.
- Đối với bản Thân: Những kẻ học đối phó
sẽ không có hứng thú học tập.
3. Bài tập 3.
Dựa vào văn bản “Bàn về đọc Thực hành phân tích một văn bản.
sách” để lập dàn ý.
- Sách là kho tàng về tri thức được tích lũy
từ hàng nghìn năm của nhân loại-Vì
vậy,bất kì ai muốn có hiểu biết đều phải
đọc sách.
- Tri thức trong sách bao gồm những kiến
thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn.
- Càng đọc sách càng thấy kiến thức của
nhân loại mênh mông.
=>Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng
cũng phải biết chọn sách mà đọc và phải

biết cách đọc mới có hiệu quả.
4. Bài tập 4.
Thực hành tổng hợp.
Viết đoạn văn theo yêu cầu.
Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã
phân tích trong bài "Bàn về đọc sách".
* Hoạt động 3: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
4. Củng cố:
- Khái quát bài học.
- Nhận xét giờ học, nhấn mạnh trọng tâm.
5. Hướng dẫn về nhà:
+ Làm lại các bài tập vừa phân tích vào vở.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

12

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
+ Đọc soạn trước bài: Tiếng nói của văn nghệ.
__________________________________________________________________
Ngày soạn: 01/01/2016
Giảng:
TUẦN 21
TIẾT 96. TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
___Nguyễn Đình Thi ___
I. MỤC TIÊU.
- Giúp Hs được nội dung của văn nghệ và sức mạnh ký diệu của nó đối

với đời sống con người.
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
1. Kiến thức.
- Nội dung và sức mạnh ký diệu của văn nghệ trong đời sống con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kỹ năng.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ.
- Yêu thích văn nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài: Giáo án, sgk.
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp: Đọc, phân tích.
- Học sinh:
+ Soạn bài:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
- Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách
trình bày luận điểm này của tác giả qua văn bản “ bàn về đọc sách”
của Chu Quang Tiềm.
- Cần chọn sách và đọc sách như thế nào?
3. Bài mới.
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Người nghệ sỹ sáng tác tác
phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào?
Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng

nói của văn nghệ”- văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
• Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.
Hoạt động dạy và học
Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn
cảm.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

Nội dung
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Đọc.

13

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

2. Tìm hiểu chú thích.
Giới thiệu những nét chính về tác a. Tác giả.
giả.
Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003)
- Quê ở Hà Nội, hoạt động văn nghệ khá đa
dạng: làm thơ, viết văn, soạn kịch, sáng tác
nhạc, viết lý luận phê bình…
- Năm 1996 Ông được Nhà nước tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.

b. Tác phẩm.
Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn - Viết năm 1948- Trong thời ký chúng ta
bản.
đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật
mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó
với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân:
Kháng chiến chống Pháp.
- In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(XB
năm 1956).
c. Từ khó.
Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
3. Thể loại và bố cục.
Xác định kiểu văn bản.
- Kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề văn
nghệ.
- Bố cục: 2 phần
VB được chia làm mấy phần, nêu P1: Từ đầu đến “một cách sống của tâm
luận điểm của từng phần.
hồn”.
Trình bày luận điểm: Nội dung của văn
nghệ.
P2: Còn lại: Sức mạnh ký diệu của văn
Nhận xét về bố cục, hệ thống luận nghệ.
điểm của văn bản.
=> Các phần trong văn bản có sự
liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các
luận điểm vừa có sự giải thích cho
nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên
theo hướng ngày càng phân tích
sâu sức mạnh đặc trưng của văn

nghệ.
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
1. Nội dung của văn nghệ.
Theo dõi văn bản phần 1.
Nhắc lại luận điểm trong phần 1 * Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh
của văn bản.
thực tại khách quan mà còn thể hiện tư
tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời
sống tinh thần của cá nhân người sáng tác.
Luận điểm này đươc thể hiện trong - “Tác phẩm nghệ thuật …góp vào đời sống
những câu văn nào.
xung quanh”
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

14

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016
- Đưa ra 2 dẫn chứng:

Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác
giả đã đưa ra và phân tích những + Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong
dẫn chứng nào.
“truyện Kiều” với lời bình..
+ Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhina.
Nhận xét về cách lập luận của tác => Đó chính là lời gửi, lời nhắn của

giả.
L.Tônx tôi.
(Chọn lọc đưa ra 2 dẫn chứng tiêu biểu, dẫn
Thảo luận: Em học tập được gì ở ra từ 2 tác phẩm nổi tiếng của 2 tác giả vĩ
phương pháp lập luận của tác giả đại của văn học dân tộc và thế giới cùng
khi tạo lập VB nghị luận?
với những lời phân tích bình luận sâu sắc).
(Chọn lọc dẫn chứng, lập luận
chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có * Lời gửi của nghệ thuật.
sức thuyết phục với người đọc).
- Tiếp tục theo dõi phần (đoạn văn
từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một
cách sống của tâm hồn”)
Theo tác giả, lời gửi của nghệ
thuật, ta cần hiểu như thế nào cho
đúng?
Để thuyết phục người đọc người
nghe, tác giả đưa ra những dẫn
chứng nào.

- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những
say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng,
phấn khích…”
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Truyện Kiều”của Nguyễn Du.
+ Tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na của
L.Tônx tôi.
=> Tác phẩm văn nghệ mang đến cho
chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước
Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.

một cách ngắn gọn nhất là gì.
=> Nội dung của văn nghệ là hiện thực
mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình
cảm của con người qua cái nhìn và đời sống
Như vậy nội dung của văn nghệ là tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sỹ,
gì.
là dung cảm là nhận thức của người tiếp
nhận .Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận
qua thế hệ người đọc, người xem.
* Hoạt động3: Luyện tập.
Qua bài viết em lấy dẫn chứng
ở một tác phẩm VH để làm sáng tỏ
nội dung phản ánh của văn nghệ.
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
4. Củng cố:
- Khái quát bài học.
- Khắc sâu: nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ?
- Nhận xét giờ.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

15

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
5. Hướng dẫn về nhà:
+ Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ.
+ Soạn bài, nội dung cò lại để tiết sau học tiếp.

__________________________________________
Ngày soạn: 05/01/2016
Giảng:
TIẾP 97: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
___Nguyễn Đình Thi___
I. MỤC TIÊU.
- Giúp Hs được nội dung của văn nghệ và sức mạnh ký diệu của nó đối
với đời sống con người.
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
1. Kiến thức.
- Nội dung và sức mạnh ký diệu của văn nghệ trong đời sống con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kỹ năng.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ.
- Yêu thích học văn, thái đọ đúng mực đối với văn nghệ nói chung
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài:
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp:
- Học sinh:
+ Soạn bài:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
Nội dung của văn nghệ thể hiện điều gì? Tác giả đã đưa ra những dẫn

chứng nào?
3. Bài mới.
Tiết trước, chúng ta đã cùng tìm hiểu nội dung phản ánh của văn nghệ.
Giờ học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần còn lại của văn bản, để thấy
được sức mạnh ký diệu của nó đối với đời sống con người.
• Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.
Hoạt động dạy và học

Để hiểu được sức mạnh kì diệu

Nội dung
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với
đời sống con người.

Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

16

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

của văn nghệ, trước hết phải lý
giải được vì sao con người cần
đến tiếng nói của văn nghệ?
(Chú ý đoạn văn “ chúng ta

nhận của những nghệ sĩ….cách
sống của tâm hồn”).
+ Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ.
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc sống
đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với
chính mình.
-Văn nghệ là tiếng nói của văn nghệ là sợi dây
buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài,
với tất cả những sự sống, hoạt động, những
vui buồn gần gũi.
-Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt
khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui
Lấy VD từ các tác phẩm văn tươi.
nghệ đã được học và đọc thêm
để làm sáng tỏ.
Hs tìm những ví dụ để làm
sáng tỏ sức mạnh của văn
nghệ.
VD: Các bài thơ “ánh trăng” của
Nguyễn Duy, “Bài học
đường đời đầu tiên” ( trích
“Dế Mèn phiêu lưu ký”) của
Tô Hoài, “Bức tranh của em
=> Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh
gái tôi”-của Tạ Duy Anh.
- Như vậy nếu không có văn thần thật nghèo nàn, buồn tẻ, tù túng.
nghệ thì đời sống con người sẽ
ra sao.
Chú ý phần văn bản từ “sự
+ Bản chất của văn nghệ:

sống ấy “ đến hết
Trong đoạn văn tác giả đã đưa - Là “tiếng nói tình cảm”.
ra quan niệm của mình về bản - Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng”
chất của văn nghệ. Vậy bản nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng
chất của văn nghệ là gì? Con mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những
đường đến với người tiếp nhận, nỗi niềm.
tạo nên sức mạnh kì diệu của
văn nghệ.
- Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào
Từ bản chất của văn nghệ, T/G nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường
đã diễn giải và làm rõ con tình cảm…Đến với một tác phẩm văn nghệ,
đường đến với người tiếp nhận- chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả
tạo nên sức mạnh kì diệu của trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ…
nghệ thuật là gì.
cùng các nhân vật và người nghệ sĩ.
- “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

17

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Khi tác động bằng nội dung và
cách thức đặc biệt này thì văn
nghệ đã giúp con người điều gì.

Cảm nhận của em về cách viết

văn nghị luận của tác giả qua
văn bản này ?

Nêu nội dung chính của văn
bản “Tiếng nói của văn nghệ”.

HS đọc to ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Luyện tập.

Năm học: 2015 - 2016
đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng
chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên
trên đường ấy”.
=>Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình,
tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực
hiện các chức năng của nó một cách tự
nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
- Nghệ thuật lập luận: cách viết giàu hình ảnh,
dẫn chứng phong phú, sát thực, giọng văn
say sưa chân thành =>Sức thuyết phục cao.
III.Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự
nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng về
thơ văn và về đời sống thực tế.
- Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say
sưa, đặc biệt hứng dâng cao ở phần cuối.
2. Nội dung.
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa

nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung
động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ
giúp con người được sống phong phú hơn và
tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
* Ghi nhớ.
(Sgk T 17).
IV. Luyện tập.
- HS làm bài tập T17.

Hướng dẫn HS làm bài tập
(SGK/17): HS tự chọn một
tác phẩm văn nghệ mà
mình yêu thích, sau đó phân
tích ý nghĩa tác động của
tác phẩm ấy với mình.
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
4. Củng cố:
- Hệ thống toàn bài.
- Nhận xét giờ học.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Về nhà: + Học bài.
+ Soạn: Các thành phần biệt lập.
__________________________________________
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

18

Trường THCS Thạch Khoán



Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
Ngày soạn: 05/01/2016
Giảng:
TIẾT 98: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP.
I. MỤC TIÊU.
- Học sinh nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình
thái, cảm thán trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của thành phần biệt lập tình thái, cảm thán.
- Công dụng của các thành phần trên.
2. Kỹ năng:
- Nhận thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu.
- Đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
3. Thái độ.
- Yêu thích, say mê bộ môn.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài, giáo án, Sgk.
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp: Tìm hiểu ví dụ, luyện tập.
- Học sinh:
+ Soạn bài
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
- Trình bày khái niệm, công dụng của thành phần khởi ngữ trong câu.
3. Bài mới.

Các em đã được tìm hiểu về các thành phần câu như CN, VN, bổ ngữ
trực tiếp, trạng ngữ…các thành phần câu này nằm trong cấu trúc ngữ pháp
cuả câu. Gìơ học này chúng ta sẽ được tìm hiểu về các thành phần không
nằm trong cấu trúc có pháp của câu. Đó là các thành phần gì và vai trò của
chúng trong câu ra sao ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.

Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

19

Trường THCS Thạch Khoán


Hoạt động dạy và học

Nội dung
I.Thành phần tình thái.
Hs đọc ngữ liệu trong Sgk.
1. Ngữ liệu.
Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
(Sgk T18).
2. Nhận xét.
Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong - Chắc: thể hiện độ tin cậy cao hơn.
những câu trên thể hiện nhận định
- Có lẽ: thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
của người nói đối với sự việc nêu ở
trong câu như thế nào.
Nếu không có những từ “chắc”, Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ”

“có lẽ:” nói trên thì nghĩa sự việc thì sự việc nói trong câu vẫn không có
của câu chứa chúng có khác đi gì thay đổi.
không ? Vì sao ?
- Vì các từ ngữ chỉ thể hiện nhận định
của người nói đối với sự việc trong câu,
chứ không phải là thông tin sự việc của
câu (chúng không nằm trong cấu trúc có
pháp của câu).
3. Kết luận.
Các từ “chắc”, “có lẽ” được gọi là - Thể hiện cách nhìn của người nói
thành phần tình thái. Em hiểu thế đối với sự việc được nói đến trong câu.
nào là thành phần tình thái ?
Tìm những câu thơ, câu văn dùng
thành phần tình thái hay trong
chương trình Ngữ Văn.
Hs tìm những ví dụ.
(GV diễn giảng thành phần tình thái
trong câu chia thành các loại:
1- Những yếu tố tình thái gắn với
độ tin cậy của sự việc được nói đến.
2 - Những yếu tố tình thái gắn với
ý kiến của người nói(VD theo tôi, ý
ông ấy...)
3 - Những yếu tố tình thái chỉ thái
độ của người nói đối với người
nghe (VD à, ạ, nhỉ, nhé... đứng cuối
câu).
II. Thành phần cảm thán.
1. Ngữ liệu.
Hs đọc ngữ liệu trong Sgk T18.

(Sgk T18).
2. Nhận xét.
- Các từ ngữ in đậm không chỉ sự vật sự
việc.
Các từ ngữ in đậm trong những câu - Chúng ta hiểu được tại sao người nói
trên có chỉ sự vật hay sự việc gì kêu “ồ ”, “trời ơi” là nhờ phần câu tiếp
không ?
theo sau những tiếng này. ( đó là: sao
mà độ ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút)
Nhờ những từ ngữ nào trong câu - Các từ in đậm giúp người nói giãi bày
mà chúng ta hiểu được tại sao người nỗi lòng của mình.
nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi”
3. Kết luận:
Các
từ
in
đậm
được
dùng
để
làm
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt Thành
20 phần
Trường
THCS
Khoán
cảm thán
đượcThạch
dùng để
bộc

gì ?
lộ tâm lý của người nói (vui, buồn,
mừng, giận...)


Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
4. Củng cố:
- Khái quát bài học, hệ thống toàn bài.
- Nhận xét giờ.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Về nhà: + Học bài,làm lại các bài tập.
+ Chuẩn bị tiếp bài: Các thành phần biệt lập.
__________________________________________
Ngày soạn: 05/01/2016
Giảng:
TIẾT 99: NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU.
- Học sinh hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống.
1. Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống.
2. Kỹ năng:
- Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ.
- Yêu thích học bộ môn : Học vawieets văn nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

- Giáo viên:
+ Soạn bài: Giáo án, Sgk.
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp: Tìm hiểu ví dụ, nêu, giải quyết
vấn đề, luyện tập.
- Học sinh:
+ Soạn bài:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.
Thế nào là phép lập luận phân tích và phép lập luận tổng hợp?
3. Bài mới.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động dạy và học
Nội dung
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự
việc, hiện tượng đời sống.
1. Ngữ liệu.
HS đọc văn bản “Bệnh lề mề”
“Bệnh lề mề”.
2. Nhận xét.
Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong a. - Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề: Bản
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

21

Trường THCS Thạch Khoán



Giáo án: Ngữ văn 9
đời sống ?

Hiện tượng ấy có những biểu hiện như
thế nào ?

Nguyên nhân của hiện tượng đó là do
đâu?

- Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề
mề như thế nào ?

Bài viết đánh giá hiện tượng đó ra sao?

Năm học: 2015 - 2016
chất của hiện tượng đó là thói quen kém
văn hoá của những người không có lòng
tự trọng, không biết tôn trọng người
khác.
- Những biểu hiện:
+ Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng
mình và người khác .
+ Coi thường việc chung, thiếu tự trọng,
thiếu tôn trọng người khác.
b. Nguyên nhân của bệnh lề mề.
- Không có lòng tự trọng và không biết
tôn trọng người khác.
- Ích kỉ, vô trách nhiệm về công việc
chung.
- Không bàn bạc được công việc một

cách có đầu có đuôi.
c. Những tác hại của bệnh lề mề.
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ;
làm nảy sinh cách đối phó .
- Phân tích tác hại:
+ Nhiều vấn đề không được bàn bạc
thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
+ Người đến đúng giờ cứ phải đợi.
+ Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h
=> Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì
cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi
mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và
hợp tác lẫn nhau .... làm việc đúng giờ là
tác phong của người có văn hoá.

Theo em trong đời sống còn có nhiều
hiện tượng khác ? (Cãi lộn, quay cóp,
nhổ bậy, nói tục, nói dối, ham chơi d. Bố cục chặt chẽ mạch lạc vì có luận
điện tử...)
điểm rõ ràng Nêu giải pháp khắc phục
3. Kết luận.
Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời
sống xã hội ? Yêu cầu về nội dung
hình thức của bài nghị luận ?
HS đọc ghi nhớ.
* Ghi nhớ (Sgk T21).
* Hoạt động 3: Luyện tập.
II. Luyện tập.
1. Bài 1 Tr 21.
Nêu các sự việc, hiện tượng tốt, đáng - Các hiện tốt: Tấm gương học tập, học

biểu dương của các bạn?...
sinh nghèo vượt khó, tinh thần tương
trợ, lòng tự trọng…
Học sinh thảo luận lựa chọn, bày tỏ - Giúp bạn học tập tốt.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

22

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

thái độ đồng tình, phản đối ?

- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết
điểm
- Bảo vệ cây xanh trong khuân viên nhà
trường
- Giúp đỡ các gia Đình thương binh liệt

- Đưa em nhỏ qua đường, nhường chỗ
ngồi cho cô già.
- Trả lại của rơi cho người mất...
Có thể viết một bài văn nghị luận.
=> Giúp bạn học tập tốt( do bạn yếu
kém vì hoàn cảnh gia đình khó khăn)
- Bảo vệ cây xanh trong khuân viên

…Hãy cho biết đay có phải là một hiện trường.
đáng viết một bài nghị luận không ? Vì - Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt
sao?
sĩ.
2. Bài tập 2 Tr 21.
- Hiện tượng trẻ em hút thuốc lá => cần
viết bài nghị luận.
Vì nó liên quan đến vấn đề sức kháe của
mỗi cá nhân người hút, đến sức kháe
cộng đồng và vấn nòi giống.
- Liên quan đến vấn đề BVMT: khói
thuốc lá gây bệnh cho những người
không hút đang sống xung quanh người
hút.
- Gây tốn kém tiền bạc.
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà.
4. Củng cố:
- Khái quát nội dung bài.
- Nhận xét giờ.
5. Hướng dẫn về nhà:
+ Học bài
+ Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này.
+ Dựa vào dàn ý viết bài nghịluận về sự việc hiện tượng đời sống”.
______________________________________
Ngày soạn: 05/01/2016
Giảng:
TIẾT 100: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU.
- Rèn kỹ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

1. Kiến thức:
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

23

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 - 2016
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kỹ năng:
- Nắm được bố cục của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống.
- Quan sát các hiện tượng sự việc, đời sống.
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ.
- Yêu thích học cách làm bàivăn nghị luận xã hội.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên:
+ Soạn bài:
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Phương pháp: phân tíc mẫu, luyện tập.
- Học sinh:
+ Soạn bài:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ.

Thế nào là bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống?
3. Bài mới.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động dạy và học

Nội dung
I. Đề bài nghị luận về một sự việc
hiện tượng đời sống.
1. Ngữ liệu.
Đọc 4 đề văn trong Sgk T22
Đề bài: 1, 2, 3, 4.
2. Nhận xét.
Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? - Giống nhau:
Chỉ ra những điểm giống nhau đó ?
+ Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời
sống.
+ Phần nên yêu cầu: thường có mệnh
lệnh.
(nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bảy tỏ
thái độ của mình).
Sự khác nhau giữa các đề ntn?
- Khác nhau:
Yêu cầu mỗi Hs tự ra một đề.
+ Có sự việc, hiện tượng tốt => biểu
dương, ca ngợi, có sự việc, hiện tượng
không tốt => lưu ý, phê bình, nhắc...
+ Có đề cung cấp sẵn sự việc,hiện
tượng dưới dạng 1 truyện kể, để người
làm bài phân tích, bàn luận và nêu lên
những nhận xét, suy ngẫm của mình.

+ Có đề không cung cấp nội dung sẵn
mà chỉ gọi tên, người làm bài
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

24

Trường THCS Thạch Khoán


Giáo án: Ngữ văn 9

Năm học: 2015 - 2016

phải trình bày, mô tả sự việc,
Muốn làm bài văn nghị luận phải qua
hiện tượng đó
những bước nào?
II. Cách làm bài nghị luận về một sự
(Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết
việc hiện tượng đời sống
bài, kiểm tra).
1. Ngữ liệu.
Đề bài Sgk Tr23.
Hs đọc kỹ văn bản mẫu / sgk.
2. Nhận xét.
(Các bước làm bài).
Bước 1. Tìm hiểu đề và tìm ý.
Đề thuộc loại gì?
a. Tìm hiểu đề.
- Đề thuộc thể loại nghị luận 1 sự việc,

hiện tượng đời sống.
Đề nêu sự việc, hiện tượng gì?
- Đề nêu hiện tượng người tốt, việc tốt
cụ thể là tấm gương bạn Phạm văn
Nghĩa ham học chăm làm, có đầu óc
sáng tạo và biết vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế.... có hiệu quả.
Đề yêu cầu làm gì?
- Đề yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình
về hiện tượng ấy.
Những việc làm của Nghĩa nói lên b. Tìm ý.
điều gì?
- Những việc làm... cho thấy nếu có ý
thức sống có ích thì mỗi người có thể
hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ
những việc làm bình thường nhưng có
hiệu quả.
Vì sao thành đoàn thành phố HCM - Thành Đoàn thành phố HCM phát
phát động phong trào học tập bạn động phong trào học tập bạn Nghĩa vì
Nghĩa?
bạn nghĩa là một tấm gương tốt:
+ Nghĩa là người con biết thương mẹ.
+ Là một học sinh biết kết hợp học với
hành.
+ Là học sinh có óc sáng tạo như làm
Học tập bạn nghĩa có khó không?
cái toi cho mẹ kéo nước.
- Học tập Nghĩa là noi theo một tấm
gương tốt mà mỗi học siinh đều cố
Nếu mỗi HS đều làm được như bạn gắng thì có thể làm được.

Nghĩa thì có tác dụng gì?
- Nếu mọi HS đều làm được như bạn
Nghĩa thì đời sống vô cùng tốt đẹp bởi
sẽ không còn học sinh lười biếng, hư
hang mà còn làm được nhiều những
việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
GV giới thiệu cái khung dàn ý trong Bước 2. Lập dàn bài.
sgk.
- Mở bài.
(Học sinh ghi khung bài trong sách
( Sgk Tr 24).
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

25

Trường THCS Thạch Khoán


×