Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Pháp luật ưu đãi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh - một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.89 KB, 82 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

Lời mở đầu
Hơn nửa thế kỷ đã trôi qua kể từ ngày đất nước ta giành được độc lập, tự
do sau hai cuộc chiến tranh chống pháp và chống mỹ. Những vết thương chiến
tranh đã và đang được khắc phục, đất nước bước vào thời kỳ mới - thời kỳ xây
dựng kinh tế vững mạnh, tiến kịp các nước trên thế giới. Có được những thành
quả đó, dân tộc ta không thể quên ơn những người con đã cống hiến cả cuộc
đời, hy sinh xương máu của mình vì độc lập, tự do của đất nước. một trong số
đó là những thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
Theo thống kê về Tổng kết cuộc chiến tranh Cách mạng Việt Nam của
Bộ Chính trị - Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, hiện nay nước ta có
khoảng 600.000 thương binh, người hưởng chính sách như thương binh. Trong
cuộc sống đời thường hiện nay, họ đã và đang phấn đấu trở thành người công
dân có ích, nêu gương sáng về những người thương binh "tàn nhưng không
phế" theo lời dạy của Bác Hồ. Họ đang được hưởng ưu đãi của Nhà nước cùng
sự giúp đỡ của toàn thể cộng đồng, đảm bảo cuộc sống ngang bằng với mức
sống trung bình của xã hội.
Suốt thời gian vừa qua, những quy định về ưu đãi đối với thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh đã có nhiều tiến bộ đáng kể, với hơn 1400
văn bản pháp luật quy định vế chế độ ưu đãi người có công với cách mạng mà
một phần trong đó có quy định chế độ ưu đãi với thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh. Hệ thống văn bản này đã liên tục được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp hơn với thực tế của xã hội. Những quy định cụ thể của pháp
luật về ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đã
khá hoàn chỉnh với những quy định cụ thể về điều kiện công nhận, thủ tục xác
nhận và lập hồ sơ, các chế độ ưu đãi, quản lý, xử lí vi phạm và giải quyết tranh


- 1 -


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

chp. Cỏc quy nh ny gúp phn to iu kin tt nht cho cuc sng ca
thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng binh cựng gia ỡnh h.
Bờn cnh ú, phỏp lut u ói i vi thng binh, ngi hng chớnh
sỏch nh thng binh vn cũn nhiu vn cn lu ý. Thc t cho thy cuc
sng ca thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng binh vn gp nhiu
khú khn. Phỏp lut quy nh u ói i vi thng binh, ngi hng chớnh
sỏch nh thng binh cũn cha ỏp ng c nhng yờu cu cn thay i cho
phự hp vi nn kinh t th trng nh hin nay. Vn cũn khỏ nhiu quy nh
ch mang tớnh lý thuyt m cha c a vo ỏp dng cú hiu qu trong thc
t.
Vi mong mun gúp phn nghiờn cu rừ phỏp lut u ói thng binh,
ngi hng chớnh sỏch nh thng binh, trờn c s tỡm hiu thc tin thc
hin phỏp lut u ói thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng binh v
mong mun gúp phn nh bộ khc phc nhng hn ch cũn tn ti ca ch
u ói ny, em ó chn ti "Phỏp lut u ói thng binh, ngi hng
chớnh sỏch nh thng binh - mt s vn lý lun v thc tin" thc
hin khoỏ lun tt nghip ca mỡnh.
Khoỏ lun nhm mc ớch lm sỏng t nhng vn lý lun chung v
phỏp lut u ói thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng binh vi cỏc
ni dung: khỏi nim, c im, nguyờn tc, ý ngha, quy nh trong mt s
nc, lch s hỡnh thnh v phỏt trin. Trờn c s nghiờn cu thc tin thc
hin cỏc quy nh ca phỏp lut hin hnh, khoỏ lun a ra mt s kin ngh

c th nhm hon thin hn na phỏp lut u ói thng binh, ngi hng
chớnh sỏch nh thng binh.
gii quyt nhng ni dung khoỏ lun a ra, em ó da trờn c s
ng li, quan im ca ng v Nh nc ta v chớnh sỏch xó hi, t tng
ca Ch tch H Chớ Minh, kt hp s dng cỏc phng phỏp nghiờm cu nh:

- 2 -


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

phng phỏp hi cu lch s, phng phỏp thng kờ, phng phỏp so sỏnh,
phng phỏp phõn tớch v tng hp...
Vi nhng ni dung ó nờu, ngoi Li núi u, Kt lun, kốm theo Mc
lc v Danh mc ti liu tham kho, khoỏ lun cú kt cu 3 chng:
Chng 1: Mt s vn lớ lun v phỏp lut u ói thng binh, ngi
hng chớnh sỏch nh thng binh.
Chng 2: Quy nh ca phỏp lut hin hnh v u ói i vi thng
binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng binh.
Chng 3: thc tin thc hin v mt s kin ngh nhm hon thin
phỏp lut u ói thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng binh.
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu, dự ó c gng nhiu nhng do nhng hn
ch khoỏ lun khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Rt mong c s quan tõm,
hng dn tn tỡnh ca cỏc thy cụ giỏo v nhng ngi quan tõm khoỏ lun
c hon thin hn.
Em xin trõn trng cm n!


- 3 -


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

Kt lun
Hon thin phỏp lut u ói thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh
thng binh l vn ang c quan tõm trong tng th hon thin phỏp lut
u ói ngi cú cụng vi cỏch mng. õy khụng ch l s quan tõm ca ng,
nh nc m cũn l nguyn vng thit tha ca ton th nhõn dõn ta. Vn ny
cng c chỳ trng nhiu hn trong hon cnh nn kinh t nc ta cú nhiu
bin chuyn. Thc hin phỏp lut u ói i vi thng binh, ngi hng
chớnh sỏch nh thng binh nhm thc hin mc tiờu cõn bng phỏt thin kinh
t vi cỏc chớnh sỏch xó hi m chỳng ta phn u hng ti.
Cú th thy, phỏp lut u ói thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh
thng binh ó tng i hon thin, phỏt huy hiu qu trong thi gian qua.
Tuy vy khụng th ph nhn mt s tn ti cha hp lớ, m quan trng l h
thng quy nh ca phỏp lut cũn cha phự hp, cha i vo thc tin cuc
sng.
Xut phỏt t nhng quy nh ca phỏp lut hin hnh, t thc tin thc
hin, khoỏ lun ó a ra mt s kin ngh vi mong mun gúp phn hon thin
hn h thng phỏp lut u ói thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh
thng binh, t ú cng gúp phn hon thin phỏp lut u ói xó hi nc ta.
Cựng vi s phỏt trin khụng ngng ca t nc v mi mt, trong thi gian
ti, phỏp lut u ói thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng binh núi
- 4 -



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

riêng và pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng nói chung sẽ từng bước
được hoàn thiện, nhanh chóng phát huy hiệu quả trong công tác chăm sóc người
có công ở nước ta. Làm được điều đó, vấn đề quan trọng hiện nay là nhanh
chóng nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật Ưu đãi người có công.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, XI, X;
2.Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
3. Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia,2000
4. Hệ thống các văn bản về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng:
- Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ,
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ
cách mạng (gọi tắt là Pháp lệnh ưu đãi người có công) của Quốc Hội thông qua
ngày 10/04/1994, Quy định đối với thương binh tại mục IV;
- Nghị định số 28/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/04/2005 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động
cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.
- Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ngày 29/06/2005, Quy định đối
với thương binh tại Mục 6
- Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/6/2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của PLƯĐNCC, trong đó những quy đình đối với
thương binh tại Mục 6


- 5 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

- Nghị định số 147/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/11/2005 quy
định cụ thể mức trợ cấp phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng ;
- Nghị định số 32/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/03/2007 quy định mức
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công với cách mạng;
- nghị định số 07/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/01/2008 Quy định
mức trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
- Nghị định số 45/2006/NĐ-CP của chính phủ Về việc ban hành điều lệ
quản lý và sử dụng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa";
- Thông tư số 07/2006/BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội ngày 26/07/2006 hướng dẫn hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi;
- Thông tư số 02/2007/BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội ngày 16/01/2007 Bổ sung, sửa đổi một số điểm của Thông tư số
07/2006/BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ngày 26/07/2006
hướng dẫn hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi;
- Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT_BLĐTBXH-BGDDT-BTC của
Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính
ngày 20/11/2006 hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo;
- Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT- BLĐTBXH- BTC –BYT của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế ngày 21/06/2006
hướng dẫn về chế độ chăm sóc sức khoẻ;
- Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế ngày 12/04/2007

hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTCBYT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế ngày
21/06/2006 hướng dẫn về chế độ chăm sóc sức khoẻ;
- Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ ngày 04/05/2007

- 6 -


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

Hng dn xỏc nhn lit s, thng binh, ngi hng chớnh sỏch nh thng
binh, bnh binh a bn cú iu kin kinh t - xó hi c bit khú khn;
- Quyt nh s 117/2007/Q-TTg ca Th Tng chớnh ph ngy
25/07/2007 V vic sa i b sung mt s iu ca Quyt nh s 118/TTg
ngy 27/02/1996 ca Th tng Chớnh ph v vic h tr ngi cú cụng vi
cỏch mng ci thin nh v iu 3 Quyt nh s 20/2000/Q-TTg ngy
03/02/2000 ca Th tng Chớnh ph v vic h tr ngi hot ng cỏch
mng t trc Cỏch mng thỏng tỏm nm 1945 ci thin nh ;
- Thụng t s 25/2007/TT-BLTBXH ca B Lao ng - Thng binh
v Xó hi ngy 15/11/2007 Hng dn b sung vic thc hin u ói i vi
ngi cú cụng vi cỏch mng;
5. Trng i hc Lut H Ni, Giỏo trỡnh Lut An sinh xó hi, Nh xut bn
T phỏp, nm 2005;
6. Trng i hc Lao ng - Xó hi, Giỏo trỡnh u ói xó hi, Nh xut bn
Lao ng - Xó hi, nm 2007;
7. Sỏch Ung nc nh ngun (k nim 60 nm ngy thng binh lit s
27/7/1947- 27/7/2007), Nh xut bn T in bỏch khoa, nm 2007;

8. Nguyn ỡnh Liờu, Hon thin phỏp lut u ói ngi cú cụng Vit Nam
-Lý lun v thc tin, Lun ỏn Tin s, nm 1999;
9. T Võn Thiu, Cm nang dnh cho ngi qun lớ lnh vc thng binh, lit s
v ngi cú cụng vi cỏch mng, Nh xut bn Chớnh tr quc gia, nm 2002;
10. Lu Th Hng Th, Phỏp lut u ói ngi cú cụng mt s vn lý lun
v thc hin, Khoỏ lun tt nghip, H Ni, nm 2003;
11. Nguyn Th Liu, Tỡnh hỡnh thc hin phỏp lut u ói xó hi trờn a bn
tnh Bc Ninh mt s nhn xột v kin ngh, Khoỏ lun tt nghip, H Ni, nm
2007;
12. Th.s T Võn Thiu, V ch tr cp u ói mi i vi ngi cú cụng,
Tp chớ Lao ng v xó hi, S 278 (t 1- 15/1/2006);

- 7 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

13.Bùi Hồng Lĩnh, Tiếp tục phát huy truyền thống đạo lý tốt đẹp để chăm sóc
tốt hơn các đối tượng người có công, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 279+280
(từ 16/1- 15/2/2006), trang 8;
14. Phạm Quốc Cường, Công tác lao động - thương binh và xã hội từ Đại hội
XI đến Đại hội X của Đảng, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 285 (từ 16/430/4/2006), trang 7;
15. Nguyễn Thị Hằng, Tiếp tục đổi mới tư duy trong cải cách cơ chế, chính
sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Tạp chí Lao động và Xã hội,
Số 290 (từ 1- 15/7/2006), trang 2;
16. Bùi Hồng Lĩnh, Những vấn đề đặt ra sau khi hoàn thành công tác xác nhận
người có công, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 290 (từ 1-15/7/2006), trang 5;

17. Th.s Nguyễn thị Chính, Quan điểm về ưu đãi xã hội đối với người có công
ở nước ta, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 310 (từ 1-15/5/2007), trang 12;
18. Dương Minh Đỗ, Đền ơn đáp nghĩa: Từ những tấm gương tiêu biểu tới
phong trào toàn dân, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 310 (từ 1-15/5/2007),
trang 12;
19. Bùi Hồng Lĩnh, Thực trạng và giải pháp phát triển công tác phục hồi chức
năng của ngành, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 319 (từ 16-30/9/2007), trang
5;
20. Th.s Nguyễn Hiền Phương, Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã hội, Tạp
chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Số 4/2004, trang 39;
21. Th.s Trần Thuý Lâm, Pháp luật ưu đãi xã hội trong thời kì đổi mới và một
số kiến nghị, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 5/2007, trang
11;
22. Th.s Hoàng Công Thái, Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người
có công, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính quốc gia, Số 7/2005,
trang 28;
23. Báo Người đại biểu Nhân dân số ra ngày 22/12/2006;

- 8 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

24. Báo cáo tổng kết công tác – phương hướng nhiệm vụ các năm 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Cục Thương binhLiệt sĩ và người có công.

- 9 -



Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

Li m u
T khi thnh lp nc n nay, cựng vi s n lc phn u khụng ngng
ca ton ng, ton dõn, cụng cuc i mi nc ta ó t c nhng thnh
tu to ln v cú y ngha lch s. Cựng vi s phỏt trin kinh t, cỏc vn xó
hi núi chung cng c s quan tõm ca ng v Nh nc; vic lm, thu
nhp, i sng ca i ng lao ng v sau lao ng khụng ngng c ci
thin. L mt b phn quan trng ca chớnh sỏch bo him xó hi, ch hu
trớ hin nay ang rt c quan tõm, bi l nú nh hng rt ln n i sng
ngi lao ng khi v gi. Trờn th gii cng nh Vit Nam, bo him hu trớ
ó cú mt quỏ trỡnh di thc hin vi nhng thnh cụng v hn ch. Khụng
nhng th, nn kinh t xó hi ang cú nhng bin ng trờn phm vi ton cu,
nh hng trc tip n vic thc hin ch bo him hu trớ cỏc quc gia.
Hu ht cỏc quc gia trờn th gii ng trc nhng thỏch thc chung v iu
kin kinh t xó hi riờng u ó cú nhng ci cỏch nhm hon thin ch bo
him hu trớ. Vit Nam hin nay ang xõy dng mt nn kinh t nhiu thnh
phn vn hnh theo c ch th trng cú s qun lớ ca Nh nc vi nhiu
thnh cụng nhng cng to ra nhng bin ng ln v mt xó hi: cú s phõn
tng v phõn cc xó hi; mt cụng bng xó hi cú nh hng rt nhiu n ch
hu trớ. Vỡ vy chỳng ta cn nghiờn cu, tỡm hiu i sõu v nhng thỏch thc
v xu hng ci cỏch ch hu trớ ca mt s quc gia trờn th gii t ú rỳt
ra bi hc kinh nghim, nhng nh hng cho vic hon thin ch hu trớ
ca Vit Nam. Vi mong mun tỡm hiu sõu hn v vn ny, em ó chn
Ci cỏch ch bo him hu trớ trờn th gii v mt s bi hc kinh nghim

cho Vit Nam lm ti cho khoỏ lun tt nghip ca mỡnh.
i tng nghiờn cu ca khoỏ lun bao gm : nhng vn c bn ca
bo him xó hi núi chung v bo him hu trớ núi riờng; cỏc mụ hỡnh t chc
bo him hu trớ trờn th gii; nhng thỏch thc v ci cỏch cỏc quc gia
- 10 -


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

c, Trung Quc v Malaysia v cỏc quy nh phỏp lut Vit Nam v ch
bo him hu trớ. Sau cựng, em xin a ra mt s kin ngh hon thin phỏp
lut bo him hu trớ i vi ngi lao ng trờn c s hc tp nhng kinh
nghim ca mt s quc gia.
Ngoi Li m u v Kt lun, khoỏ lun c kt cu lm ba chng:
Chng I: Nhng vn chung v bo him xó hi v ch bo him hu
trớ.
Chng II: Ci cỏch ch bo him hu trớ trờn th gii.
Chng III: Nhng bi hc kinh nghim cho vic hon thin ch hu trớ
Vit Nam.

- 11 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

Chương 1:

Những vấn đề chung về Bảo hiểm xã hội và chế độ Bảo hiểm hưu trí
1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển luôn cần các nhu cầu
thiết yếu như: ăn, mặc, ở, đi lại …Các vật phẩm để thoả mãn nhu cầu đó không
có sẵn trong tự nhiên, nên để duy trì sự sống con người phải lao động để tạo ra
chúng. Quá trình lao động của con người luôn chịu sự tác động của các quy luật
khách quan, các điều kiện tự nhiên và các điều kiện xã hội. Tuy nhiên, không
phải lúc nào con người cũng gặp thuận lợi, ngược lại nhiều khi họ còn gặp khó
khăn, bất lợi dẫn đến bị giảm, mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống bị ảnh
hưởng chẳng hạn như bị ốm đau, tai nạn, mất việc làm, tuổi già …
Trong lịch sử, khi phải đối mặt với những khó khăn, rủi ro, con người vừa
tìm cách khắc phục chúng vừa tạo ra những hình thức nhằm giảm bớt tổn thất
do chúng gây ra bằng cách tiết kiệm, dự trữ hoặc trông chờ vào sự giúp đỡ của
họ tộc, làng xóm... Tuy nhiên sự giúp đỡ đó chỉ mang tính tự phát, tự nguyện,
không có sự bảo đảm chắc chắn và thường trong phạm vi hẹp.
Khi nền kinh tế hàng hoá hình thành và phát triển đã xuất hiện sự chuyên
môn hoá trong hoạt động đời sống xã hội. Quá trình công nghiệp hoá tạo ra một
đội ngũ người lao động làm công ăn lương và cuộc sống phụ thuộc vào thu
nhập từ lao động của họ.Những tổn thất về thu nhập trong các trường hợp ốm
đau, tai nạn, mất việc làm hoặc khi già yếu …trở thành mối đe doạ của cuộc
sống bình thường của họ. Để khắc phục tình trạng này, truyền thống tương thân
tương ái vốn có trong nhân dân được phát huy. Các quỹ tương tế, quỹ ái hữu và
các hiệp hội ra đời nhằm bảo vệ các thành viên của mình, dưới các hình thức
quyên góp một phần thu nhập của các thành viên khi họ còn khỏe mạnh, còn có
thu nhập. Đây là hình thức sơ khai của bảo hiểm xã hội sau này. Khi kinh tế
- 12 -



Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

hng hoỏ phỏt trin, cỏc mi quan h lao ng v quan h xó hi ngy cng tr
nờn a dng v phc tp, cỏc hỡnh thc truyn thng khụng ỏp ng c
nhng nhu cu an ton ca ngi lao ng v dõn c. Vỡ th, quỏ trỡnh sn
xut xa hi c duy trỡ, thỳc y xó hi phỏt trin, Nh nc ó t chc hỡnh
thc bo him xó hi trờn c s s úng gúp ca ngi lao ng, ngi s dng
lao ng v Nh nc.
H thng bo him xó hi u tiờn ra i trờn th gii vo gia th k XIX,
l cụng trỡnh ca chớnh ph c di thi th tng Bismark (1883 - 1889) vi
c ch ba bờn (Nh nc gii ch gii th) cựng úng gúp nhm bo him
cho ngi lao ng trong mt s trng hp h gp ri ro dn n gim sỳt
hoc mt thu nhp. Ni dung bo him xó hi bao gm: ch bo him m
au (1883), bo him tai nn ngh nghip (1884) v bo him tui gi, tn
tt(1889).
Sỏng kin v bo him xó hi ca nc c c nhiu nc chõu u chp
nhn v lut hoỏ (vớ d: Anh nm 1887; Phỏp nm 1893). T thp k 30
ca th k XX cỏc nc M La Tinh, Hoa K, Canada cng ln lt ỏp dng.
Sau chin tranh th gii ln th hai c sau khi ginh c lp, nhiu nc chõu
Phi, chõu ỏ v vựng Caribờ cng ỏp dng c ch bo him xó hi tng t.
Trờn c s thc tin ỏp dng cỏc c ch a dng bo v ngi lao ng
gim thiu ri ro khn khú, Hi ngh ton th ca T chc lao ng quc t
ILO (International Labour Organization) ó thụng qua Cụng c 102 v an sinh
xó hi vo thỏng 6 nm 1952, trong ú bo him xó hi l mt ni dung ch
yu.
Cho n nay, tri qua hn 100 nm phỏt trin, bo him xó hi ó tr nờn

ht sc phong phỳ, a dng v ni dung v c ỏp dng hn 180 nc trờn
th gii.

- 13 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

ở Việt Nam, truyền thống tương thân tương ái đã xuất hiện từ lâu đời trong
đời sống nhân dân nhưng bảo hiểm xã hội theo nghĩa hiện đại thì bắt đầu xuất
hiện từ năm 1930 với các chế độ bảo hiểm cho người làm việc trong bộ máy
chính quyền Pháp thuộc. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập nước, Đảng và
nhà nước ta đã quan tâm đến công tác BHXH, nhằm đản bảo quyền lợi của
người lao động thông qua việc ban hành các văn bản có giá trị pháp lí: Điều 14
Hiến pháp 1946, cùng một loạt các sắc lệnh: Sắc lệnh số 27/SL ngày 12/3/1947;
số 76/SL ngày 20/5/1950 và số 77/SL ngày 22/5/1950. Thi hành Điều 32 Hiến
pháp 1959, Chính phủ đã ban hành Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 kèm
theo điều lệ tạm thời quy định các chế độ bảo hiểm xã hội. Trên cơ sở điều 56b
Hiến pháp 1992(sửa đổi, bổ sung năm 2001), Chính phủ ban hành nghị định số
43/CP ngày 22/6/1993 quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội. Sau một thời
gian thực hiện, trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm, và từ yêu cầu thực tế đời sống
pháp luật bảo hiểm xã hội được xây dựng thành một chương độc lập (chương
XII) trong Bộ luật lao động ngày 23/6/1994. Điều đó đã tạo ra cơ sở pháp lí cho
việc đổi mới và cải cách chế độ bảo hiểm xã hội. Để cụ thể quy định của Bộ
luật lao động, Chính phủ ban hành nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 kèm
theo điều lệ bảo hiểm xã hội; Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995. Với sự sửa
đổi, bổ sung Bộ Luật lao động (tháng 4/2002), Nghị định số 01/2003/NĐ-CP

ngày 9/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ
bảo hiểm xã hội được ban hành. Năm 2006 do yêu cầu của nền kinh tế thị
trường và hội nhập thế giới, Chính phủ ban hành Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2006
có hiệu lực ngày 1/1/2007 là văn bản thống nhất quy định cụ thể về chế độ
BHXH.Như vậy, việc xây dựng và phát triển pháp luật BHXH của nước ta luôn
phản ánh và song hành với các nhu cầu của đời sống trên cơ sở điều kiện kinh
tế – xã hội cụ thể.
Mặc dù bảo hiểm xã hội ra đời từ rất sớm, tuy nhiên tuỳ theo góc độ nhìn
nhận khác nhau mà khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận ở giác độ khác

- 14 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

nhau.Theo từ điển tiếng Việt, bảo hiểm xã hội là sự: ” bảo đảm những quyền lợi
vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ,
già yếu, bị tai nạn lao động”1.
Dưới góc độ kinh tế: bảo hiểm xã hội là phạm trù kinh tế tổng hợp, là sự
đảm bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi bị giảm
hoặc mất khả năng lao động.
Dưới góc độ pháp lí, chế độ bảo hiểm xã hội là tổng hợp những quy định
của nhà nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần
cho người lao động và trong một số trường hợp là thành viên gia đình họ khi bị
giảm hoặc mất khả năng lao động.
Theo luật BHXH Việt Nam năm 2006 thì BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu

nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH2 .
Như vậy, mặc dù BHXH được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng
nhìn chung đều phản ánh bản chất của bảo hiểm xã hội, đó là sự bảo đảm lợi
ích của người lao động khi tham gia vào BHXH trong những trường hợp phát
sinh các nhu cầu về bảo hiểm mà không nhằm mục đích kinh tế. Vậy có thể
hiểu:

“ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài
chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần
bảo đảm an toàn xã hội”.
1.1.2 Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội

1
2

Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, trang [36]
Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH Việt Nam 2006

- 15 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh


Bảo hiểm xã hội là bộ phận cấu thành của ASXH, vì vậy việc tổ chức, quản
lí, thực hiện của BHXH cần phải tuân thủ theo các quy tắc chung của luật an
sinh xã hội và của hoạt động bảo hiểm nói chung. Bên cạnh đó, BHXH có
những đặc trưng riêng nên trong quá trình thực hiện, áp dụng còn phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
* Nhà nước thống nhất quản lí bảo hiểm xã hội
Trong hệ thống chính sách xã hội, BHXH được coi là một trong những
chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội chứa đựng cả nội
dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp lí. Tuy nhiên, để đảm bảo được
hài hoà các nội dung nói trên trách nhiệm này trước tiên phải thuộc về Nhà
nước. Nhà nước có trách nhiệm thống nhất quản lí bảo hiểm xã hội. Điều này
xuất phát từ chức năng của nhà nước và thực tế đã chứng minh chỉ có Nhà nước
mới có đủ khả năng để thực hiện BHXH. Trách nhiệm đó thể hiện ở những
phương diện sau:
-Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lí toàn bộ sự nghiệp
bảo hiểm xã hội thông qua việc ban hành cá quy định pháp luật về BHXH và
kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
- Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tích
luỹ hình thành trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động và người lao
động nhằm giúp đỡ về vật chất cho người lao động khi họ gặp rủi ro, khó khăn.
Do đó, bên cạnh nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm của các chủ thể tham gia quan hệ
lao động thì Nhà nước co trách nhiệm hỗ trợ quỹ BHXH và trong những trường
hợp cần thiết Nhà nước có các biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ, đảm bảo sự an
toàn về tài chính cho quỹ BHXH.
* Thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở đóng góp của người lao động
Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm
quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ sở sự kết hợp hài

- 16 -



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

hoà giữa cống hiến và hưởng thụ (hay còn gọi là dựa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động). Điều đó cũng đồng nghĩa với việc phải đảm bảo hợp lí giữa
đóng góp và hưởng thụ, tức là phải căn cứ vào mức đóng góp của người lao
động cho xã hội thể hiện thông qua mức tiền công, tiền lương, thời gian đóng
góp cho quỹ BHXH để từ đó quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng
trợ cấp phù hợp.
Tuy nhiên, khi thực hiện nguyên tắc này không nên hiểu một cách quá cứng
nhắc là người lao động đóng nhiều thì hưởng nhiều, người lao động đóng ít thì
hưởng ít, và người lao động đóng góp vào quỹ BHXH không có nghĩa chắc
chắn sẽ hưởng mọi chế độ BHXH( ví dụ: chế độ thai sản chỉ dành cho lao động
nữ nhưng người lao động nam cũng tham gia đóng góp). Bởi vì, BHXH bên
cạnh nội dung kinh tế còn chứa đựng trong mình nội dung xã hội. Chính vì vậy
khi xem xét nguyên tắc này cần đặt chúng trong mối quan hệ phù hợp với các
nguyên tắc khác của BHXH.
* Nguyên tắc mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng
BHXH
Tuyên ngôn về nhân quyền của Liên hợp quốc ngày 10/12/1948 ghi nhận:
“Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng bảo
hiểm xã hội”. Pháp luật Việt Nam công nhận nguyên tắc này trong Hiến pháp
1992: ”Nhà nước quy định chính sách, chế độ BHXH đối với các viên chức nhà
nước và người làm công ăn lương…”1
Với y nghĩa và vai trò của mình BHXH nhằm đảm bảo cho người lao động
làm việc trong bất kỳ thành phần kinh tế nào, bất kỳ loại hình tổ chức lao động

nào khi có đủ điều kiện, dấu hiệu phát sinh quan hệ BHXH thì đều được hưởng
quyền lợi về BHXH không phân biệt hình thức pháp lí làm phát sinh quan hệ
lao động, giới tính tuổi tác. Tuy nhiên, việc quy định số lượng các chế độ

1

Điều 56 Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam 1992

- 17 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

BHXH hay nói cách khác là khả năng khống chế, khắc phục các rủi ro đến đâu
còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể.

* Mức bảo hiểm xã hội không được cao hơn mức tiền lương khi đang
làm việc và trong một số trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp
bảo hiểm xã hội tối thiểu
Trợ cấp BHXH được hiểu là khoản trợ cấp bằng tiền cho người lao động
thay cho thu nhập bị bỏ lỡ hoặc những chi tiêu tăng lên đột xuất khi họ gặp
những khó khăn rủi ro khác nhau trong cuộc sống.
Về mặt nguyên tắc mức trợ cấp này phải thấp hơn mức tiền lương khi đang
làm việc. Do đó, Nhà nước cần phải có quy định khống chế mức trợ cấp BHXH
tối thiểu nhằm bảo vệ đời sống của người được hưởng BHXH trong những
trường hợp nhất định.
Trợ cấp BHXH tối thiểu là mức bảo hiểm thu nhập thấp nhất mà người được

BHXH có thể nhận được để đảm bảo những nhu cầu tối thiểu khi có các điều
kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Đây là mức trợ cấp bắt buộc
do Nhà nước quy định mà cơ quan bảo hiểm phải chi trả cho người được hưởng
BHXH trên cơ sở mức thu nhập của họ. Về ặmt lí thuyết số tiền này phải đủ để
trang trải cho các chi phí tối thiểu trong cuôc sống của người được bảo hiểm
trong thời gian hưởng BHXH. Nhưng thực tế hiện nay yêu cầu này rất khó
được thực hiện, bởi việc quy định mức trợ cấp BHXH tối thiểu phải phù hợp
với tình trạng kinh tế – xã hội cụ thể và thường căn cứ vào một số yếu tố liên
quan như: mức sống tối thiểu, nhu cầu chi tiêu tối thiểu khi có BHXH phát
sinh. Do vậy, trong các chế độ BHXH hiện nay, Nhà nước mới chỉ bảo đảm

- 18 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

được trong các chế độ bảo hiểm hưu trí, mức lương hưu thấp nhất cũng bằng
mức “tiền lương tối thiểu”.
*Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích các khả năng và phương thức
thực hiện BHXH.
BHXH được xây dựng và hoạt động theo cơ chế 3 bên:người lao động –
người sử dụng lao động – nhà nước vì vậy khi tham gia BHXH lợi ích của các
bên chủ thể đều được hướng tới và bảo đảm.Tuy nhiên,mỗi chủ thể có một mục
đích, lợi ích riêng,các lợi ích đó có thể giống nhau nhưng cũng có thể khác
nhau thậm chí chúng còn mâu thuẫn với nhau. Yêu cầu đặt ra đối với việc xây
dựng các qui định, điều hành BHXH đó là tìm ra giải pháp để kết hợp hài hoà
lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của các bên trong quan hệ BHXH.

Mặt khác, việc chi trả BHXH là thông qua quỹ tài chính BHXH độc lập và
tập trung do các chủ thể tham gia đóng góp.Muốn phát triển BHXH ngày càng
đảm bảo được lợi ích cho các chủ thể nhiều hơn thì phải có biện pháp tăng
quỹ.Tuy nhiên để phát triển quỹ dựa trên việc tăng các khoản thu là rất khó do
nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích trước mắt của người nộp và do các giới hạn
của nguồn thu theo lương của người nộp.Vì vậy cần phải đưa ra các phương
pháp thực hiện BHXH khác để phát triển quỹ tài chính BHXH.Có thể bằng
cách sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi đầu tư vào các hoạt động sinh lợi hoặc tái bảo
hiểm.Hoặc Nhà nước có thể chuyển một số chế độ BHXH cho các chủ thể trực
tiếp của quan hệ BHXH thực hiện dưới sự quản lí của nhà nước thông qua mối
quan hệ của cơ chế ba bên.
Để bảo đảm nội dung xã hội và kinh tế của BHXH, việc tuân theo các
nguyên tắc trên đây là điều thiết yếu trong quá trình tổ chức và thực hiện
BHXH, tuy nhiên việc vận dụng các nguyên tắc đó cũng cần có sự linh hoạt và
phù hợp trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.Khái quát chung về chế độ bảo hiểm hưu trí
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của bảo hiểm hưu trí

- 19 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

* Khái niệm
Con người để tồn tại và phát triển luôn phải tuân theo các quy luật tự nhiên
mà trước hết là quy luật vòng đời: sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già yếu, chết
đi. Khi về già, sức khoẻ giảm sút, khả năng lao động giảm hoặc mất đi, thu

nhập cũng vì vậy mà bị ảnh hưởng không còn đủ để đáp ứng những nhu cầu
thiết yếu của họ nữa. Không những thế ngoài các nhu cầu thiết yếu của cuộc
sống nay còn phát sinh nhiều những nhu cầu khác nữa chẳng hạn như: chăm
sóc y tế tuổi già, tham gia hoạt động xã hội, đi du lịch... Vì vậy đặt ra yêu cầu
có một khoản tài chính bù ssặp cho phàn thu nhập bị mất đi và đảm bảo cuộc
sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.
Chính vì vậy, khi còn làm việc, người lao động mong muồn có một khoản
dự trữ riêng để dùng khi về già. Thực tế có nhiều cách để giải quyết như tích
góp vốn, gửi tiết kiệm hoặc sống nhờ cậy con cháu nhưng những phương pháp
này đều tỏ ra ít có hiệu quả và bị lệ thuộc. Nếu tự tiết kiệm thì khó có thể tạo
được một số tiền đủ lớn để chi trả cho những nhu cầu khi về già, hoặc việc tiết
kiệm cũng cần phải có một lượng tiền không nhỏ, không phải ai cũng có điều
kiện để thực hiện. Một phương pháp tỏ ra hữu hiệu trong tình huống này là
tham gia thiết lập một quỹ tiền tệ chung trên phạm vi rộng nhằm đảm bảo cho
phần thu nhập bị mất khi về già, không còn khả năng lao động. Phương pháp
này mang tính san sẻ cao, ổn định và chắc chắn. Việc tham gia đóng góp quỹ
không chỉ là trách nhiệm của người lao động mà còn là trách nhiệm quan trọng
của người sử dụng lao động. Theo đó, Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức
và quản lí quỹ đồng thời tham gia đóng góp quỹ với tư cách là người sử dụng
lao động.
Xuất phát từ phạm vi đối tượng tham gia rộng lớn, bao gồm hầu hết những
người lao động đang tham gia quna hệ lao động nên thức tế cho thấy: chỉ cần
bỏ ra một lượng tiền tương đối nhỏ trong một phần tiền lương khi người lao

- 20 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ

Ngäc Linh

động còn đang làm việc trong một thời gian nhất định người lao động sẽ có
được sự đảm bảo chắc chắn về mặt tài chính khi về già.
Như vậy, về cơ bản có thể hiểu BHHT là chế độ bảo hiểm nhằm đảm bảo
thu nhập cho người lao động khi hết tuổi lao động, không còn thma gia quan hệ
lao động nữa. Dưới góc độ pháp luật, chế độ bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các
quy phạm pháp luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người
tham gia BHXH, khi đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao
động.
* Đặc trưng của chế độ bảo hiểm hưu trí
Chế độ bảo hiểm hưu trí thường áp dụng cho những người không còn tham
gia quan hệ lao động. Nếu như những chế độ trợ cấp khác của BHXH áp dụng
chung cho người lao động đang làm việc thì đối tượng áp dụng của BHHT lại là
những người lao động không còn tham gia vào quan hệ lao động với những
diều kiện nhất định. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong một thời
gian dài suốt quá trình lao động và khi hết tuổi lao động hoặc không còn khẳ
năng tham gia quan hệ lao động nữa họ sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí
hàng tháng hoặc một lần theo quy định của pháp luật.
Chế độ bảo hiểm hưu trí là chế độ trung tâm của BHXH dài hạn. Quan hệ
bảo hiểm hưu trí là quan hệ lâu dài, tương đối ổn định, được hình thành trên cơ
sở tự nguyện hoặc bắt buộc nhưng chủ yếu là bắt buộc dựa trên quan hệ lao
động và quan hệ phân phối. Người lao động tham gia đóng phí trong một thời
gian dài, khoảng thời gian đó là liên tục, đủ lớn theo quy định thì sẽ được
hưởng trợ cấp hưu trí từ khi nghỉ hưu đến khi chết. Và quá trình hưởng trợ cấp
dài hay ngắn tuỳ thuộc vào tuổi thọ của từng cá nhân.
1.2.2. Những nội dung chính của chế độ BHHT

- 21 -



Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

Bo him hu trớ gi vai trũ quan trng trong ton b h thng ASXH ca
mt quc gia, nú l ch di hn nhm m bo thu nhp cho ngi lao ng
khi khụng cũn tham gia vo quan h lao ng na.
L mt trong nhng ch ca BHXH,BHHT cng c xõy dng vi ni
dung ging nh cỏc ch khỏc, bao gm cỏc yu t: i tng v phm vi ỏp
dng, iu kin hng, ch hng.
Th nht, v i tng v phm vi ỏp dng. V nguyờn tc, BHHT ỏp dng
cho ngi lao ng khụng cú s phõn bit theo tiờu chớ no. iu ny xut phỏt
t quyn c bn ca ngi lao ng v mc ớch ca BHHT. Tuy nhiờn, tu
vo iu kin c th ca tng quc gia trong tng gia on c th m quc gia
quy nh vi phm vi ỏp dng c th. Thụng thng phỏp lut cỏc quc gia quy
nh h thng BHHT bt buc v t nguyn nhm bao quỏt ton b ngi lao
ng. cỏc quc gia phỏt trin, cú th quy n mt hỡnh thc tham gia duy nht
l bt buc i vi mi ngi lao ng. cỏc quc gia khỏc thng la chn
nhúm i tng l cụng chc, viờn chc nh nc, ngi lao ng thuc khu
vc kt cu l i tng d kim soỏt thu nhp ri m rn dn phm vi i
tng ỏp dng.
Th hai, v iu kin hng. Cỏc iu kin hng tr cp hu trớ ch yu
bao gm: tui v thi gian úng bao him. Tui c hng tr cp thng
c xỏc nh da trờn tui ngh hu. Tui ngh hu cỏc quc gia c quy
nh khỏc nhau ph thuc vo tỡnh hỡnh kinh t xó hi, iu kin lao ng,
phong tc tp quỏn, quan nim ca chớnh ph cỏc quc gia v ch hu trớ...
Tuy nhiờn, tui ngh hu ph bin cỏc quc gia thng c quy nh t
khong 60 65 tui. Quy nh v tui ngh hu cỏc quc gia thng cú s

phõn bit v gii tớnh, khu vc lm vic, ngnh ngh Cựng vi tui, thi
gian úng BHXH l iu kin quan trng ỏp ng ch BHHT. Theo ILO,
mc khuyn cỏo cho cỏc quc gia l 15 nm tr lờn cho ch hng BHHT
hng thỏng, i vi nhng trng hp cú mc úng thp hn cú th cho hng

- 22 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

một lần. Thực tế hầu hết các quốc gia lựa chọn mức thời gian đóng góp cao hơn
mức này. Ngoài hai điều kiện cơ bản này, pháp luật một số quốc gia có quy
định những điều kiện hưởng khác như: mức giảm khả năng lao động (như ở
Việt Nam), yếu tố quốc tịch, thời gian cư trú trong trường hợp sử dụng hệ thống
phí bảo hiểm bình quân chung( như ở Canada) và cả tình trạng hôn nhân ( như
ở Pháp)…
Thứ ba, về chế độ hưởng. Người lao động khi đáp ứng được các yêu cầu,
điều kiện hưởng BHHT thì được hưởng các chế độ trợ cấp hưu trí. Về cơ bản,
chế độ trợ cấp hưu trí bao gồm trợ cấp hưu trí hàng tháng và trợ cấp hưu trí một
lần.Trợ cấp hưu trí hàng tháng là chế độ được trả theo định kì( tháng, quí). Mức
hưởng của BHHT được xác định dựa trên mức đóng góp, thời gian đóng, mức
tiền lương khi còn đang làm việc và lãi suất của khoản đóng góp. Về mặt
nguyên tắc, mức hưởng không bao giờ cao hơn mức lương trung bình lấy làm
căn cứ tính mức hưởng. Quy định của các nước đều không đặt ra giới hạn đối
với thời gian hưởng trợ cấp hưu trí, nghĩa là người lao động sẽ được hưởng trợ
cấp hưu trí đến khi chết.
1.2.3. Vị trí, vai trò, nghĩa của bảo hiểm hưu trí trong hệ thống các chế

độ BHXH
* Vị trí của bảo hiểm hưu trí
Bảo hiểm hưu trí là chế độ trọng tâm trong hệ thống các chế độ BHXH bởi
vì:
Thứ nhất, hầu hết mọi người lao động khi tham gia vào quan hệ BHXH đều
là đối tượng của bảo hiểm hưu trí. Chỉ trừ một số ít người lao động không may
mắn chết khi đang làm việc, còn đại đa số những người lao động tham gia
BHXH khi hết tuổi lao động đều được hưởng chế độ này. Tuy nhiên, do điều
kiện kinh tế xã hội của mỗi nước khác nhau nên sự đáp ứng chế độ tuổi già đối
với người lao động ở mỗi nước cũng khác nhau.

- 23 -


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thị
Ngọc Linh

Th hai, phn ln phớ úng gúp vo BHXH u dnh cho vic chi tr ch
bo him hu trớ. Theo phỏp lut Vit Nam, trong s 20% qu lng m ngi
lao ng v ngi s dng lao ng úng gúp vo qu BHXH thỡ 15% dnh
cho ch hu trớ v t tut, trong ú ch yu dnh cho ch hu trớ.
Th ba, ch bo him hu trớ l ch cú thi gian hng tr cp di
nht. Ngi ngh hu s c hng lng hu t khi v hu n khi cht. S
nm hng lng hu ca ngi v hu nc ta bỡnh quõn l 15 nm, trong
khi thi gian hng tr cp, BHXH khỏc thng thp hn rt nhiu.
Th t, Ch bo him hu trớ l ch nhy cm nht i vi i sng
kinh t xó hi, l ch phc tp nht trong nghip v tớnh toỏn, thu chi.
* Vai trũ, y ngha ca bo him hu trớ

Bo him hu trớ l mt trong 5 ch bo him bt buc m hu ht cỏc
quc gia trờn th gii u thc hin i vi ngi lao ng. Mc ớch trc tiờn
ca bo him hu trớ l tr giỳp ngi c bo him chng s thiu ht v
kinh t khi h ht tui lao dng, giỳp m bo i sng cho ngi lao ng khi
h v hu do ú giỳp cho n nh xó hi v giỳp cho h gn bú vi xó hi hn.
Do vy m bo him hu trớ cú nhng y ngha to ln i vi xó hi trờn tt c
cỏc lnh vc kinh t, chớnh tr, xó hi v phỏp lớ. c bit khi m t l ngi gi
trong dõn s ngy cng tng thỡ vn n nh i sng cho b phn ny l rt
quan trng, lm gim bt gỏnh nng gia ỡnh v xó hi.
Ch bo him hu trớ ó m bo c vic thc hin quyn v li ớch
chớnh ỏng ca ngi lao ng sau khi h hon thnh ngha v lao ng i vi
xó hi.
i vi ngi lao ng, tin lng hu m h nhn c l kờt qu tớch lu
trong sut quỏ trỡnh lm vic thụng qua vic úng gúp vo qu BHXH. Tin
lng hu cng l khon thu nhp ch yu v l ch da chớnh nhm dm bo
cuc sng c v vt cht ln tinh thn cho ngi lao ng trong quóng i cũn
li sau quỏ trỡnh lao ng. Nh cú tr cp hu trớ, m mt b phn ụng ngi

- 24 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Lª ThÞ
Ngäc Linh

già được giải quyết các nhu cầu cần thiết cho bản thân họ, đẩy lùi bớt khó khăn
góp phần nhất định vào thúc đẩy tiến bọ xã hội. Người lao động có cuộc sống
an nhàn, thảnh thơi khi về già. Đối với người lao động có trình độ, có khả năng
họ có điều kiện tiếp tục cống hiến, truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau.

Đời sống của người lao động khi về già được cải thiện do đó mà tuổi thọ
tăng lên. Với bẩo hiểm hưu trí cuộc sống của người lao động được đảm bảo
chăm lo đến hết đời, họ sẽ cảm thấy yên tâm trong cuộc sống, không bị mặc
cảm là gánh nặng của gia đình và xã hội.
Đối với xã hội, chế độ bảo hiểm hưu trí thể hiện trách nhiệm của Nhà nước
của xã hội, của người lao động đối với những người đã có quá trình lao động,
đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, nay hết tuổi lao động. Chế độ
này phản ánh rõ nét giá trị xã hội, tính nhân văn, nhân đạo của xã hội, là một
trong những nội dung nòng cốt của chính sách bảo đảm xã hội quốc gia. Cũng
bởi vậy, chế độ hưu trí không chỉ dành được sự quan tâm của người lao động,
của Nhà nước, của tổ chức lao động quốc tế mà còn của các tổ chức xã hội khác
và của ngân hàng thế giới.
Như vậy, trên bình diện xã hội thì bảo hiểm hưu trí giúp cải thiện đời sống
cho người nghỉ hưu, còn trên bình diện kinh tế thì bảo hiểm hưu trí chủ yếu là
công cụ phân phối lại thu nhập.

1.3. các mô hình tổ chức bảo hiểm hưu trí trên thế giới.
1.3.1 Chế độ BHHT theo quan niệm của ILO
Năm 1952, Tổ chức Lao động quốc tế đã thông qua Công ước số102 đưa ra
những quy phạm tối thiểu về ASXH với 9 chế độ trợ cấp cơ bản là: chế độ
chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp,

- 25 -


×