Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã sơn thủy huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẠCH THỊ NHỊ
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI XÃ SƠN THỦY, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY



Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Khoa

: MÔI TRƢỜNG

Khóa học

: 2011 - 2015


THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẠCH THỊ NHỊ
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI XÃ SƠN THỦY, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Khoa

: MÔI TRƢỜNG


Lớp

: K43 – KHMT - N01

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ HUỆ

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Môi Trường trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Sơn Thủy, huyện Kim Bôi,
tỉnh Hòa Bình ’’.
Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Môi trường, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Th.s
Nguyễn Thị Huệ, UBND xã Sơn Thủy và bà con nhân dân trong xã đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ
lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kinh nghiệm và kiến thức bản
thân còn hạn chế nên bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu
xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa
luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Bạch Thị Nhị


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ....................................................29
Bảng 4.1. Bảng thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước của người dân tại xã Sơn

Thủy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. ....................................................39
Bảng 4.2. Bảng thể hiện khả năng cung cấp nước cho các hộ gia đình của nguồn nước .. 39
Bảng 4.3. Thống kê ý kiến đánh giá của người dân xã Sơn thủy về chất lượng nguồn
nước sinh hoạt ..........................................................................................40
Bảng 4.4. Bảng thể hiện tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước ...............41
Bảng 4.5: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Sơn Thủy ...........................42
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại xóm Nèo xã Sơn Thủy, huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình ...................................................................................43
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại xóm Khoang xã Sơn Thủy, huyện
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ...........................................................................45
Bảng 4.8 . Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại xóm Bèo xã Sơn Thủy, huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình ...................................................................................46

Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả phân tích nước sinh hoạt trên địa bàn xã Sơn Thủy,
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ................................................................47
Bảng 4.10. Bảng thể hiện số phiếu điều tra các xóm trên địa bàn xã .......................49
Bảng 4.11. Bảng thể hiện chất lượng nước sinh hoạt bằng đánh giá cảm quan của
người dân trên địa bàn xã Sơn Thủy........................................................49
Bảng 4.12. Khoảng cách khu chăn nuôi của người dân ............................................50
Bảng 4.13. Thống kê tình hình xử lý chất thải chăn nuôi của các hộ gia đình tại xã
Sơn Thủy..................................................................................................51
Bảng 4.14. Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình tại
xã Sơn thủy ..............................................................................................52
Bảng 4.15. Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại xã
Sơn thủy ...................................................................................................53

Bảng 4.16. Thống kê các nguồn có nguy cơ sẽ gây ô nhiễm nước sinh hoạt từ hoạt
động nông nghiệp ....................................................................................54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường


BVTV

Bảo vệ thực vật

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BYT

Bộ y tế


ĐNA

Đông Nam Á

LHQ

Liên Hiệp Quốc

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân


VN

Việt Nam


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầ u và ý nghĩa của đề tài .................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2

1.2.2. Yêu cầ u của đề tài ............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường .................................. 4
2.1.2. Nước và một số khái niệm liên quan đến tài nguyên nước ............. 4
2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
2.3.1. Vai trò của nước đối với con người .................................................. 7
2.3.2 Vai trò của nước đối với sinh vật....................................................... 8

2.3.3. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người 8
2.3.4. Hậu quả của việc khan hiếm nguồn nước ....................................... 10
2.4. Các loại ô nhiễm nước .......................................................................... 11
2.5. Các phương pháp trong xử lý nước sinh hoạt ....................................... 12
2.6. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 15
2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới ............................................. 15
2.6.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam .............................................. 18
2.6.3 Tình hình sử dụng nước ở Hòa Bình ............................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa ................................................... 26


v

3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ................................................... 27
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa ....................................................... 27
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm .......... 27
3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh ...................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Sơn Thủy, huyện Kim Bôi,

tỉnh Hòa Bình. .............................................................................................. 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 33
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế -xã hội ảnh hưởng
tới công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã Sơn Thủy,
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. ................................................................ 36
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Sơn Thủy,
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình .................................................................... 38
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Sơn Thủy, huyện Kim Bôi,
tỉnh Hòa Bình. .............................................................................................. 41
4.3.1. Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xóm Nèo ....................... 43
4.3.2. Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xóm Khoang ................. 44

4.3.3. Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xóm Bèo ....................... 46
4.3.4. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại Sơn Thủy. 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ, hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt tại xã Sơn Thủy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình................................. 55
4.4.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục .................................................... 55
4.4.2. Biện pháp pháp luật và chính sách ................................................. 56
4.4.3. Biện pháp kinh tế ............................................................................ 57
4.4.4. Biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
5.1. Kết luận ................................................................................................. 59
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với mỗi con người và
sinh vật. Nếu không có nước cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được. Trung
bình mỗi người hàng ngày cần 3 – 10 lít nước để phục vụ nhu cầu ăn uống và sinh
hoạt. Nước chiếm 99% trọng lượng cơ thể sinh vật sống trong môi trường nước .
Tài nguyên nước bao gồm nước ngầm, nước mưa, nước mặt và nước biển. Trong

đó tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước ngầm là có tầm quan trọng nhất và
liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất hằng ngày của con người.
Tài nguyên nước mặt tồn tại thường xuyên hay không thường xuyên ở các thủy
vực trên mặt đất như sông ngòi, ao hồ, hồ tự nhiên, hồ chứa ( hồ nhân tạo ) ... Tài
nguyên nước ngầm là loại nước dưới đất được dùng là loại nước cần thiết trong
sinh hoạt hàng ngày của người dân đặc biệt là những người sống ở nông thôn và
miền núi, ngoài ra còn dùng trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp... Như
vậy tài nguyên nước là yếu tố quan trọng để sự sống tồn tại và phát triển, cũng
như một yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của toàn
quốc gia nói riêng hay của toàn nhân loại nói chung.
Tuy nhiên hiện nay chất lượng nước đã và đang suy giảm nghiêm trọng
do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội đã đưa đến những tác động

mạnh mẽ tới tài nguyên nước. Những hoạt động tự phát không có quy hoạch
của con người như chặt phá rừng bừa bãi, các hoạt động công nghiệp, canh
tác nông nghiệp, lâm nghiệp không hợp lý và thải chất thải bừa bãi ra ngoài
môi trường,...đã và đang làm cho nguồn nước bị ô nhiễm, vấn đề khan hiếm
nước sạch ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn nhất là các xã ở miền núi.
Sơn Thủy là một xã vùng núi thuộc huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, kinh tế
vẫn còn chậm phát triển chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống của người


2

dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy nhưng trong thời gian qua cùng với sự phát

triển kinh tế, văn hóa, xã hội của xã vấn đề môi trường của xã đã bộc lộ nhiều bất
cập. Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí đang đứng trước
nguy cơ bị ô nhiễm. Bên cạnh đó vì là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt và
chăn nuôi, do hiểu biết của người dân còn thấp, lạm dụng phân bón, hóa chất
BVTV, cùng với chất thải chăn nuôi, rác thải, nước thải sinh hoạt chưa được thu
gom triệt để, xử lý,...đã gây tác động đến nguồn nước sinh hoạt hằng ngày của
người dân. Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của
người dân trong xã và các khu vưc lân cận.
Hiện nay trên địa bàn xã chưa được đầu tư để xây dựng hệ thống cung
cấp nước sinh hoạt tập trung. Nguồn nước chủ yếu mà người dân sử dụng
trong sinh hoạt hằng ngày là từ các giếng đào, giếng khoan, nước suối,nước
mưa hoặc nước nguồn trên núi mà người dân tự đầu tư để dẫn nước

về...nhưng chủ yếu ở đây là nước giếng đào và nước giếng khoan. Vào mùa
mưa nước hay bị nhiễm vẩn đục và các loại vi khuẩn gây bệnh.
Xuất phát từ thực tế trên, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa
phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm và qua đó đưa ra một số giải pháp
để khắc phục những nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sạch sinh hoạt tại địa phương. Được sự đồng ý nhất trí của Ban Giám Hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của cô giáo Ths.
Nguyễn Thị Huệ - Giảng viên khoa môi trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiện trạng chất lượng
nước sinh hoạt tại xã Sơn Thủy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ’’.
1.2. Mục tiêu, yêu cầ u và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Sơn Thủy,
huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình


3

- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Sơn thủy, Huyện
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số biện pháp để khắc phục, tháo gỡ những bất cập còn
tồn tại đối với vấn đề nước sinh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
sạch tại địa phương.
1.2.2. Yêu cầ u của đề tài

- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn thực trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực và khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Các biện pháp được đề xuất mang tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế của xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại địa phương,

từ đó rút ra những nhận xét, kết luận làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, bảo
vệ môi trường, những định hướng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng
giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường làm
cơ sở lý thuyết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và nghiên cứu.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
* Khái niệm môi trƣờng:
Theo khoản 1 Điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm 2014, môi trường
được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên
và vật chất nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.
* Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng:
Theo khoản 8 Điều 3 Luật BVMT Việt Nam 2014: “ Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật ’’.
2.1.2. Nước và một số khái niệm liên quan đến tài nguyên nước

- Trong tự nhiên nước tồn tại ở 3 dạng: rắn, lỏng, khí. Nước đóng băng
ở 00C, nước có khối lượng riêng lớn nhất.
- Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các tầng chứa nước
dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác
- Nguồn nước sinh hoạt: Là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người “
nước sạch’’ là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
- Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người.
- Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về
nước sạch của Việt Nam.( Luật Tài nguyên nước năm 2012).
- Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.



5

- Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất.
- Phát triển tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm nâng cao khả năng
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài
nguyên nước.
- Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh vật của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng và chất lượng
nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước

đã được quan trắc qua các thời kỳ trước đó.( Dư Ngọc Thành, 2008)[12].
- Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng nguồn
nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác sử
dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 06
năm 2014
- Luật Tài nguyên nước 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 2/6/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường 2014.

- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/05/2005 của Chính phủ về
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.


6

- Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT ngày 15/09/2011 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp phép
hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định 17/2006/QĐBTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông báo số 1088/VPCP-NN ngày 22/02/2008 của Văn phòng
Chính phủ về việc soạn thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
- Thông tư 15/2006/TT-BYT về việc hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh
nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Quyết định 51/2008 QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn ban hành bộ chỉ tiêu theo dõi và đánh giá nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường v /v Ban hành quy định về việc điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất.
- Quyết định 09/2005/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: tiêu
chuẩn vệ sinh nước sạch của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 11/3/2005.
- Quyết định 09/2005/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: tiêu
chuẩn vệ sinh nước sạch của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 11/3/2005.
- Quyết định số 366/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình mục tiêu
Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 của Bộ Tài Nguyên

và Môi Trường về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.


7

+ QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ăn
uống ban hành ngày 17/6/2009 (thay thế Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống )
+ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể

nhịn ăn nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng
lượng cơ thể, 65 – 75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng
lượng xương. Nước là một dung môi nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được
đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dịch nước. (Đại Học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013)[6].
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng tế bào cũng như các
chức năng các hệ thống trong cơ thể như suy giảm chức năng thận. Những
người thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất
hiện cảm giác mệt mỏi đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở
thận và túi mật. khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim
mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn có thể tử vong nếu
lượng nước mất đi 20%. Bên cạnh oxy nước đóng vai trò thứ 2 để duy trì sự

sống, uống nước lạnh rất nguy hiểm đối với các bệnh nhân bị thấp khớp, bệnh
gút, bệnh về bàng quang, có thể gây tái phát các bệnh này.(Đại Học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013)[6].
Tóm lại nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói
quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể thiếu
nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm
chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể con người luôn ở trạng
thái cân bằng nước là yếu tố quan trọng đảm bảo sức khỏe con người.


8


2.3.2 Vai trò của nước đối với sinh vật
- Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 -90%
khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn
tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang ( ví dụ ở thủy tức)
- Nước là dung môi cho các chất hữu cơ, các chất hữu cơ có mang gốc
phân cực ( ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxy,…
- Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các
chất hữu cơ. Nước là môi trường hòa tan chất vô cơ và phương tiện vận
chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh
dưỡng ở động vật
- Nước đảm bảo cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định.
Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế

bào cho nên làm cho thực vật có một hình dạng nhất định.
- Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc
đảm bảo mỗi liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường.
Trong quá trình trao đổi giữa cây với môi trường đất có sự tham gia tích cực
của ion H+ và OH- do nước phân ly ra.
- Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ
của cơ thể.
- Nước còn là môi trường sống của rất nhiều sinh vật.
- Cuối cùng nước giữ vai trò quan trọng trong việc phân tán nòi giống
của các sinh vật. (Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013)[6].
2.3.3. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
- Trong đời sống sinh hoạt : Nước được sử dụng cho nhu cầu ăn uống

tắm giặt hằng ngày và các hoạt động vui chơi giải trí như bơi lội,…
- Trong nông nghiệp: Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để
phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần


9

25 lít nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu:
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được
vai trò của nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai
yếu tố quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều
tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí

trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân
số thế giới. Đối với Việt Nam, nước đã cùng với con người làm nên nền Văn
minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của
đất nước, đã làm nên các hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền
vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu
gạo đứng nhất nhì thế giới hiện nay.(Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh, 2013)[6].
- Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm
tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Người ta ước tính rằng 15%
sử dụng nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng
nước để làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu,

sử dụng nước trong quá trình hóa học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước
như một dung môi. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi
công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần làm
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc chắn toàn
bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh này đều
ngừng hoạt động và không tồn tại. Nước là nguồn cung cấp thực phẩm và
nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp,
công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác
của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó
tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai



10

thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.(Đại Học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh, 2013)[6].
2.3.4. Hậu quả của việc khan hiếm nguồn nước
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu dùng nước
sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ trong tất cả các
vùng. Theo kết quả đánh giá năm 1999 tổng lượng nước cần dùng của cả nước
chiếm 8,8% tổng lượng dòng chảy tương ứng với tần suất 75% tăng lên 12% vào
năm 2000 và 16,5% vào năm 2010. Lượng nước cần dùng trong mùa cạn là rất
lớn nhất là lượng nước dùng trong nông nghiệp. Nguồn nước bị ô nhiễm và khan
hiếm sễ gây tác động xấu đến sức khỏe con người và sinh vật.

Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) ở Việt
Nam có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và
khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Hàng năm 4000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém đây là con
số được Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: Trên thế
giới cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch
gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh
dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát
khỏi nghèo đói.
Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu, con số này ở
nông thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình

trạng sức khỏe của trẻ em Việt Nam ( 44% trẻ em bị nhiễm giun sán và 27%
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng).
Thống kê của UNICEF tại khu vưc Đông Nam Á cho thấy chất lượng
nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình


11

trạng ô nhiễm asen ( thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa
nghiêm trọng tình trạng sức khỏe cuả 50 triệu người dân trong khu vực.
Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng
nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành

của các em. Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang phát triển không
được đến trường vì bị bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nũa
nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu như không có công trình
nước và vệ sinh cho các em.
Tại diễn đàn của trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3
UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống
vì không được sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho tháy trẻ em dưới 5
tuổi đẽ mắc tiêu chảy nhất ( các bệnh này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi
ngày). (Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013)[6].
2.4. Các loại ô nhiễm nƣớc
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước: Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có
ô nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào môi trường

nước có ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất ô
nhiễm có ô nhiễm vật lý, ô nhiễm hóa học, ô nhiễm sinh học.
- Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do
sự thải các chất hữu cơ, các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao các chất
thải sinh hoạt, phân, nước thải của các nhà máy giấy, đường,…
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất Nitrat,
photphat dùng trong nghiệp và chất thải do luyện kim và các chất thải công
nghiệp khác như: Zn, Mn, Cd, Hg, Cr,…là những chất độc cho thủy sinh vật.
- Ô nhiễm do chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do hidrocacbon,
nông dược, các chất tẩy rửa,…



12

- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm
tăng chất rắn lơ lửng tức là làm tăng độ đục của nước và cũng từ đó tạo các
màu sắc khác nhau của nước.(Nguyễn Thanh Hải và cs, 2011)[8].
2.5. Các phƣơng pháp trong xử lý nƣớc sinh hoạt
* Khử mùi, vị
Thông thường các quá trình xử lý nước đã khử được hầu hết mùi vị có
trong nước. Trường hợp các biện pháp xử lý nước không đáp ứng được yêu
cầu khử mùi, vị thì mới áp dụng các biện pháp khử mùi và vị độc lập.
- Xử lý mùi, vị bằng làm thoáng
Khử mùi bằng làm thoáng dựa trên nguyên tắc: Các công trình làm

thoáng có thể làm bay hơi các loại khí gây mùi cho nước và đồng thời oxy
hóa các chất có nguồn gốc hữu cơ và vô cơ gây mùi. Các phương pháp phổ
biến là dùng giàn mưa, bể làm thoáng cưỡng bức....
- Khử mùi, vị bằng phương pháp dùng than hoạt tính
Than hoạt tính có khả năng hấp thụ rất cao đối với các chất gây mùi.
Dựa trên khả năng này, người ta khử mùi của nước bằng cách lọc nước qua
than hoạt tính. Các loại than hoạt tính thường dùng là: Than angtraxit, than
cốc, than bạch dương hay than bùn dạng bột để cho vào nước. Than hoạt tính
dùng trong các bể lọc khử mùi có kích thước d = 1 - 3 mm, độ dày lớp than l
= 1,5 - 4m. Tốc độ lọc có thể đạt tới 50m3/h. (Hoàng Văn Huệ, 2004) [7].
* Làm trong nước
Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường là

do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật. Các quá trình xử lý như
keo tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước.
Sau đây là phương pháp làm trong nước bằng phèn:
Phèn chua (Nhôm Sunfat) có công thức hóa học là Al2(SO4)3, thường
được dùng để làm trong nước ở gia đình và các tập thể nhỏ. Khi gặp nước,


13

phèn chua bị phân hủy tạo nên một hỗn hợp dịch keo và các hạt nhôm hydrat
Al(OH)3 mang điện tích dương (+):
Al2(SO4)3 + H2O → Al(OH)3 + H2SO4

Chính các hạt mang điện tích dương này kéo theo những hạt cặn lơ
lửng xuống làm cho nước trong.
Tuy vậy, với những nguồn nước nghèo muối canxi và magie, độ kiềm
thấp (pH<7) thì để làm trong nước nhanh và tiết kiệm phèn, người ta dùng
một lượng nhỏ vôi tôi để phèn sẽ tác dụng với canxi của vôi tôi:
H2CO3 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 + H2O
Al2(SO4)3 + Ca(HCO3)2 → CaSO4 + Al(OH)3
Do số lượng điện tích dương tăng, cặn lơ lửng được thu hút nhiều hơn,
nước mau trong hơn.
* Làm mềm nước (khử độ cứng của nước)
Độ cứng của nước là số đo hàm lượng các ion kim loại Ca2+ và Mg2+ có
trong nước.

Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học,
phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp. Sau
đây là một số phương pháp đang được áp dụng:
+ Phương pháp hóa học: Làm mềm nước bằng vôi Ca(OH)2.
Đây là phương pháp thông dụng nhất nhằm khử độ cứng cacbonat,
được áp dụng khi cần giảm cả độ cứng và độ kiềm của nước. Trình tự các
phản ứng xảy ra như sau:
2CO2 + Ca(OH)2 = Ca(HCO3)2.
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 = CaCO3↓ + 2H2O
Mg(HCO3)2 + Ca(OH)2 = Mg(OH)2 + CaCO3↓ + 2H2O
2NaHCO3 + Ca(OH)2 = CaCO3↓ + Na2CO3 + H2O
Theo phương trình phản ứng trên thì cứ 1mol Ca(OH)2 tạo ra 2 mol ion

cacbonat CO32-, 1 mol trong đó sẽ tạo kết tủa với ion Ca2+ có trong nước vôi đưa


14

vào, như vậy 1 mol vôi sẽ làm giảm được 1 mol nồng độ cứng. Nếu tổng hàm
lượng ion HCO3- và CO3- có trong nước nhỏ hơn nhiều hàm lượng các ion Ca2+
và Mg2+ thì một phần ion Mg2+ sẽ tồn tại trong nước dưới dạng các muối axit
mạnh như MgSO4, MgCl2 và phản ứng với vôi sẽ xảy ra như sau:
MgSO4 + Ca(OH)2 = Mg(OH)2 + CaSO4
MgCl2 + Ca(OH)2 = Mg(OH)2 + CaCl2
Các phản ứng trên có tác dụng làm giảm độ cứng theo ion Mg2+ nhưng

không làm giảm độ cứng toàn phần vì giảm được lượng Mg2+ nhưng lại làm
tăng một lượng tương đương Ca2+.
+ Phương pháp nhiệt: Cơ sở của phương pháp này là dùng nhiệt để
phần lớn các ion sẽ kết tủa ở dạng muối cacbonat không tan và bốc hơi khí
cacbonic (CO2) hòa tan trong nước.
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2 + H2O
Ca(HCO3)2 = CaCO3 + CO2 + H2O
Tuy nhiên, khi đun nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng
của cabonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn tồn tại trong nước.
Riêng đối với Magie, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp (đếb
180C) ta có phản ứng sau:
2Mg(HCO3)2 = 2MgCO3 + CO2 + H2O

Khi nhiệt độ tiếp tục tăng, MgCO3 tiếp tục bị phân hủy theo phản ứng:
MgCO3 + H2O = Mg(OH)2↓ + CO2↑
MgCO3 + H2O = Mg(OH)2↓ + CO2↑
Như vậy, bằng phương pháp nhiệt có thể giảm được độ cứng cacbonat
một cách đáng kể.
* Khử trùng nước
Khử trùng nước nhằm mục đích phá hủy, triệt bỏ các loại vi khuẩn gây
bệnh hoặc chưa được hoặc không thể loại bỏ trong quá trình xử lý nước.


15


Hiện nay, có nhiều phương pháp khử trùng nước phổ biến như:
- Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo
- Dùng hypoclorit natri (nước Javel) NaClO
- Dùng Clorua vôi
- Dùng Ozon thường được sản xuất từ không khí bằng máy tạo ozon đặt
trong nhà máy xử lý nước. Ozon sản xuất ra được dẫn ngay vào bể hòa trộn
và tiếp xúc với nước.
Khi khử trùng nước người ta hay dùng Clo nước tạo hơi và các chất của
Clo. Đối với các trạm cấp nước tập trung người ta sử dụng Clo hoặc hợp chất
của Clo như Clorua vôi (CaOCl2), Javen (NaOCl) là những chất oxy hóa mạnh.
* Khử sắt, mangan và Asen
Ở Việt Nam nước giếng khoan đa phần bị nhiễm sắt và thường nhiễm ở

mức độ tương đối cao. Việc khử sắt có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì loại bỏ
sắt sẽ làm nước sạch hơn và sử dụng được trong ăn uống hàng ngày. Qua
tham khảo một số mô hình khử sắt đang được áp dụng ở Việt Nam thì người
ta thường áp dụng mô hình giàn phun mưa kết hợp với bể lọc. Vì mô hình này
có thể áp dụng để khử cả mangan và Asen, mà Asen là một chất vô cùng độc
hại phụ thuộc vào nồng độ trong nước. Khi khử được sắt thì ta cũng dễ dàng
hơn trong việc khử Asen trong nước. Phương pháp giàn phun đem lại hiệu
quả cao và giá thành phù hợp không quá đắt so với thu nhập của người dân.
Các thiết bị để làm cũng đơn giản, dễ kiếm, gọn nhẹ.
2.6. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
2.6.1.1. Tình hình sử dụng nước

Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc
đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có


16

gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm
được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô
tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và
càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra

đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng
này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung
dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước
càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước
tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Thí dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí. Ở
Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho công nghiệp,

6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc
biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng
lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do
sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao
không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông
hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm.


17


Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn
nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước
sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần hoặc nhiều hơn.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác

của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt
ván, bơi lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
2.6.1.2. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê
của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World
Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát
triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu
nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là

nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương
Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống
tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị
thiếu nước.(Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013)[6].


18

2.6.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
2.6.2.1. Tình hình sử dụng nước
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập

trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải
Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời
gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt
hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra
còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ước
tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3, tạo ra
một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. Như vậy so với nhiều
nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho
mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa
phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai
thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước

được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng
sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.( Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh, 2013)[6].
- Nước ngầm
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của
nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử
dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay, tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu
nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến
hành trong chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai
thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng
các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại



×