Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến sự đa dạng sinh học các loại sâu hại và thiên địch trên cây cà chua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI NGỌC THÚY

Tên đề tài:
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC BVTV ĐẾN SỰ ĐDSH
CÁC LOẠI SÂU HẠI & THIÊN ĐỊCH TRÊN CÂY CÀ CHUA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI NGỌC THÚY

Tên đề tài:
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC BVTV ĐẾN SỰ ĐDSH
CÁC LOẠI SÂU HẠI & THIÊN ĐỊCH TRÊN CÂY CÀ CHUA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 – 2014

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Đức Thạnh


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để có kết quả học tập, kiến thức nhƣ ngày hôm nay, đó là nhờ vào sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, một nhân tố không thể thiếu và vô cùng quan
trọng đó là sự quan tâm luôn luôn tạo điều kiện học tập đầy đủ, rèn luyện bản
thân, giao lƣu học hỏi cùng thầy cô bạn bè đã giúp em hoàn thành nghĩa vụ và
trách nhiệm của một sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp
đỡ của Ban Giám hiệu nhà trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Thạnh, Thầy đã
trực tiếp hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình em làm đề tài .
Những ý kiến đóng góp quý báu của thầy và sự nhiệt tình sửa chữa những
thiếu sót đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Cô khoa Môi trƣờng đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình em học tập
tại trƣờng.
Em xin gửi lời tới các cán bộ ở trạm Bảo vệ thực vât huyện Đồng Hỷ
và bà con nông dân huyện Đồng Hỷ đã hỗ trợ để em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin trân thành cảm ơn!
Đồng Hỷ, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Bùi Ngọc Thúy


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV


: Bảo vệ thực vật

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

IPM

: Biện pháp phòng trừ dịch hai tổng hợp

SX

: Sản xuất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Số lần phun thuốc và thời gian cách ly trên các ruộng cà chua ...... 42
Bảng 4. 2: Chủng loại hóa chất sử dụng trong sản xuất cà chua ở 2 mô hình .......... 43
Bảng 4.3: Thành phần các loài có trên ruộng cà chua .................................... 45
Bảng 4.4: Danh sách mật độ các loài côn trùng và nhện có trên 2 ruộng....... 46
Bảng 4.3: Diễn biến số lƣợng của kiến ba khoang ................................................. 54
Bảng 4.5: Năng suất cà chua tính trung bình trên ruộng khảo sát .................. 56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bệnh xoăn lá cà chua ...................................................................... 17
Hình 2.2: Bệnh sƣơng mai trên quả cà chua ................................................... 19
Hình 2.3: Bệnh mốc sƣơng mai trên lá cây cà chua ....................................... 20
Hình 2.4: Bệnh héo xanh, héo vàng trên cây cà chua ..................................... 22

Hình 2.6: Ruồi đục lá ...................................................................................... 25
Hình 2.7: Bọ phấn trắng trên cà chua.............................................................. 27
Hình 2.8: Sâu khoang ...................................................................................... 29
Hình 2.9: Nhện sói .......................................................................................... 30
Hình 2.10: Nhện chân dài................................................................................ 31
Hình 2.11: Nhện linh miêu .............................................................................. 32
Hình 2.12: Một số hình ảnh bọ rùa ................................................................ 34
Hình 2.13: Kiến ba khoang ............................................................................. 35
Hình 3.1: Ruộng cà chua canh tác theo phƣơng pháp truyền thống ............... 39
Hình 3.2: Ruộng cà chua canh tác theo phƣơng pháp sản xuất sạch .............. 40
Hình 4.1: Bao bì thuốc trừ sâu sử dụng .......................................................... 44
Hình 4.2: Lá bị ruồi đục .................................................................................. 46
Hình 4.3: Ong mật ........................................................................................... 47
Hình 4.4: Sâu xanh đục quả chín .................................................................... 48
Đồ thị 4.1: Diễn biến số lƣợng của sâu xanh đục quả .................................... 49
Hình 4.5: Lá có dấu hiệu bị bệnh ruồi đục ...................................................... 50
Đồ thị 4.2: Diễn biến số lƣợng lá bị hại do ruồi đục lá ................................... 51
Hình 4.6: Bọ rùa ăn lá ..................................................................................... 52
Hình 4.7: Ngài của sâu khoang ....................................................................... 53
Hình 4.8: Hình ảnh kiến ba khoang ................................................................ 53
Hình 4.9: Hình ảnh nhện sói thu thập ............................................................. 55
Đồ thị 4.4: Diễn biến số lƣợng của nhện sói ................................................... 56
Hình 4.10: Vứt bao bì thuốc một cách bừa bãi ............................................... 58
Hình 4.11: Chai lọ, bao bì không đốt không hết ............................................. 58
Hình 4.12: Chai lọ vứt xuống kênh, mƣơng ................................................... 59


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1

1.2 Mục đích yêu cầu ........................................................................................ 2
1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Định nghĩa về đa dạng sinh học .................................................................. 4
2.2 Đặc điểm của cây cà chua ........................................................................... 5
2.2.1 Đặc tính sinh vật học ................................................................................ 6
2.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cà chua .............................................................. 7
2.3 Các bệnh hại chính trên cây cà chua ......................................................... 16
2.3.1 Bệnh xoăn lá cà chua.............................................................................. 16
2.3.2 Bệnh mốc sƣơng cà chua (Phytophthora infestans) ............................... 18
2.4 Thành phần sâu hại và thiên địch trên cây cà chua ................................... 23
2.4.1 Các loại sâu hại chính trên cây cà chua ................................................. 23
2.4.2 Thành phần các loài có ích trên cây cà chua .......................................... 29
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 39
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 39
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 39
3.2.1 Đặc điểm các ruộng điều tra .................................................................. 39
3.2.2 Phƣơng pháp thực hiện........................................................................... 41
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 42
4.1 Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên các ruộng cà chua .......................... 42
4.2 Chủng loại thuốc sử dụng trong sản xuất cà chua ở 2 mô hình ................ 43
4.3 Sự đa dạng của các loài có trên ruộng cà chua ......................................... 44
4.4 Ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc hóa học đến thành phần
các loài có trên ruộng cà chua ......................................................................... 46
4.5. Diễn biến số lƣợng một số loài sâu hại và thiên địch chính
trên cây cà chua ở 2 mô hình........................................................................... 47
4.5.1 Diễn biến số lƣợng sâu hại trên cây cà chua .......................................... 47
4.5.2 Diễn biến số lƣợng thiên địch trên cây cà chua ..................................... 53
4.5.3 Năng suất cà chua thu đƣợc ở các ruộng ............................................... 56



4.6 Vấn đề môi trƣờng trong sản xuất cà chua nói riêng
và trong sản xuất rau ở huyện Đồng Hỷ nói chung ........................................ 57
4.6.1 Quản lý chất thải rắn (bao bì, chai lọ) .................................................... 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 60
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 60
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rau quả thuộc loại thực phẩm không thể thiếu đƣợc trong bữa ăn hàng
ngày. Ngoài giá trị dinh dƣỡng cần thiết cho sự phát triển cơ thể, rau quả còn
là nguồn thực phẩm quan trọng trên thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất
khẩu mang lại lợi nhuận lớn cho ngƣời sản xuất, góp phần nâng cao nguồn
thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Điều kiện đất đai, khí hậu nƣớc ta rất thuận lợi để phát triển rau xanh
và cây ăn quả nhƣng cũng là môi trƣờng thích hợp cho các loại côn trùng, sâu
bọ, nấm mốc phá hoại. Do vậy, trong thực hành nông nghiệp không thể tránh
khỏi việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng sâu bệnh cũng nhƣ các chất
bảo quản rau quả trong quá trình lƣu thông phân phối.
Hiện nay, tình trạng vệ sinh an toàn của rau quả nói chung và đối cây
cà chua nói riêng là vấn đề đáng lo ngại:
- Việc dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật với nồng độ quá cao là tác nhân
thƣờng gặp ở một số vụ ngộ độc gây rối loạn thần kinh trung ƣơng, nhức đầu,
nôn mửa, mất ngủ, giảm trí nhớ, với mức độ nặng hơn có thể tổn thƣơng thần

kinh ngoại biên dẫn đến liệt.
- Hội chứng nhiễm độc não thƣờng gặp đối với thuốc bảo vệ thực vật
nhóm thủy ngân hữu cơ và lân hữa cơ. Các hội chứng về tim mạch, hô hấp,
tiêu hóa, gan, mật và hội chứng về máu cũng có thể xảy ra ở những trƣờng hợp
nặng, tỷ lệ tử vong cao.
- Hơn thế nữa, việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích
thích sinh trƣởng…không đúng quy định làm cho tổn dƣ các chất hóa học độc
hại trong rau quả tuy ở liều lƣợng chƣa gây ngộ độc cấp tính nhƣng với thời
gian sử dụng kéo dài cũng có thể dẫn đến nguy cơ tích lũy và gây tổn thƣơng
một số bộ phận trong cơ thể, sau một thời gian dài mới phát bệnh hoặc gây dị
tật, dị dạng cho các thế hệ sau. Báo cáo khảo sát của ngành Y tế tại một số
tỉnh đã phát hiện Dimethoat, Diazinon và Cypermethrin phổ biến trong các
loại rau, đậu, đỗ. Mặc dù các loại thuốc trừ sâu này có trong danh mục thuốc


2

bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng trong sản xuất rau an toàn, mức độ tồn dƣ
ở các mẫu rau cải xanh đã gần với giới hạn tối đa cho phép. Từ năm 2005 2007, kết quả phân tích của Cục Bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn cũng thông báo một số thuốc bảo vệ thực vật thƣờng gặp nhƣ
Fipronil, Quinalphos, Hexaconazonle với dƣ lƣợng vƣợt mức cho phép trên
20% ở mẫu nho, 6,6% ở mẫu bắp cải và 11,1% ở mẫu đậu quả.
- Theo thống kê của Cục An toàn và vệ sinh thực phẩm thuộc Bộ Y tế,
từ năm 2000 - 2007 đã có tới 205 vụ ngộ độc, với 3.637 ngƣời mắc, 23 ngƣời
chết do thực phẩm gây ngộ độc là rau, của, quả. Tính riêng năm 2007 cũng có
37 vụ ngộ độc, 555 ngƣời mắc và 7 ngƣời tử vong. Mặc dù đây là số liệu tổng
hợp từ báo cáo chƣa đầy đủ của các tỉnh gửi về nhƣng cũng cảnh báo thực
trạng rất đáng lo ngại (PGS. TS. Hà Thị Anh Đào, 2010)
- Chính vì vậy, việc phát triển rau quả nói chung và cà chua nói riêng
ngoài phát triển nông nghiệp phải đi đôi với bảo tồn đa dạng sinh học nông

nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp bền vững, giảm thiểu việc dùng thuốc hoá
học trên cây là vấn đề cấp bách hiện nay. Vì vậy, công tác điều tra sự đa dạng
thành phần sâu hại và thiên địch trên cây trồng cần phải đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên và liên tục.
Xuất phát từ điều này, sinh viên tiến hành đề tài “Khảo sát ảnh hưởng
của thuốc BVTV đến sự ĐDSH các loại sâu hại & thiên địch trên cây cà
chua” tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần xây dựng cơ sở
khoa học cho việc xây dựng các biện pháp quản lý sâu hại trên cây cà chua,
bảo tồn và phát huy đƣợc vai trò của thiên địch một cách hiệu quả, góp phần
giảm thiểu việc dung thuốc trừ sâu trên cây họ cà chua.
1.2 Mục đích yêu cầu
Thu thập, cung cấp các số liệu về sự đa dạng của thành phần sâu hại và
thiên địch trên cây cà chua tại huyện Đồng Hỷ để từ đó làm cơ sở cho việc
xây dựng các biện pháp bảo tồn các loài côn trùng có ích phục vụ cho công
tác sản xuất rau an toàn của tỉnh Thái Nguyên.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh trên cây cà chua tại
huyện Đồng Hỷ.


3

- Điều tra sự đa dạng côn trùng trên cây cà chua trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ.
- Bƣớc đầu tìm hiểu ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc hóa học đến sự
đa dạng hệ chân khớp trên cây cà chua.
- Diễn biến số lƣợng của một số loài sâu hại và thiên địch chính .
1.4 Giới hạn đề tài
- Thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 07/02 – 30/04/2014
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu côn trùng thiên địch

và sâu hại trên ruộng cà chua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Định nghĩa về đa dạng sinh học
Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học"
(biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật
sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dƣơng và
các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà các sinh
vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài,
giữa các loài và giữa các hệ sinh thái.
Tính đa dạng của gen di truyền, kiểu gen và các bộ gen cũng nhƣ mối
quan hệ của chúng với môi trƣờng ở mức phân tử, loài, quần thể và hệ sinh
thái (FAO, 1990).
Tính đa dạng và sự khác nhau của tất cả động vật, thực vật và vi sinh
vật trên trái đất, có thể đƣợc phân thành 3 cấp: đa dạng di truyền (biến thiên
trong loài), đa dạng loài, và đa dạng sinh cảnh (Overseas Development
Administration, 1991).
Toàn bộ sự đa dạng và sự khác nhau giữa các sinh vật sống và trong
chính sinh vật đó, các tổ hợp sinh vật và các hệ sinh thái hƣớng sinh cảnh.
Thuật ngữ bao gồm các mức đa dạng hệ sinh thái, loài và sinh cảnh, cũng nhƣ
trong một loài (đa dạng di truyền) (Fiedler & Jain, 1992).
Tính đa dạng về cấu trúc và chức năng của các dạng sống ở các mức di
truyền, quần thể, loài, quần xã và hệ sinh thái (Sandlund et al., 1993).
Là toàn bộ đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh thái, cũng
nhƣ những tác động tƣơng hỗ giữa chúng, trong một vùng xác định, tại một
thời điểm xác định (di Castri, 1995).

Là toàn bộ các mức tổ chức về mặt di truyền học, các cấp phân loại và
sinh thái học, cũng nhƣ mối tƣơng tác theo thứ bậc, tại các mức độ tổ hợp
khác nhau (di Castri & Younốs, 1996)
Đa dạng sinh học đƣợc định nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh
vật sống ở tất cả mọi nơi, gồm các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại
dƣơng và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà


5

các sinh vật là một thành phần trong đó. Thuật ngữ đa dạng sinh học này bao
hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác
nhau (Elizabeth Cromwell, David Cooper and Patrick Mulvany, 1997).
Theo Dƣơng Trí Dũng (2001) đa dạng sinh học là sự biến đổi trong
sinh vật sống từ mọi nguồn nhƣ trong không khí, đất, biển, trong hệ thống
môi trƣờng nƣớc khác là một phức hợp sinh thái nơi nó tồn tại, điều này bao
gồm sự đa dạng về loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa
các loài (đa dạng loài), và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái).
Theo Phạm Bình Quyền (2006), đa dạng sinh học là sự phong phú của
tất cả các loài sinh vật từ các hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái
dƣới nƣớc, và mỗi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; đa dạng sinh học bao
gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen),
giữa các loài (đa dạng loài), và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái).
2.2 Đặc điểm của cây cà chua
Tên khoa học: Lycopersicum esculentum Miller
- Cà chua là một trong những cây thực phẩm khá quan trọng đối với
đời sống con ngƣời, là loại rau ăn trái rất đƣợc ƣa thích vì phẩm chất ngon và
chế biến đƣợc nhiều cách, cà chua còn cho năng suất cao. Ở nhiều nƣớc trên
thế giới đã phát triển trồng cà chua trên qui mô khá rộng đƣợc canh tác
khoảng 200 năm nay ở Châu Âu để làm cây thực phẩm, ở Bungari có diện

tích trồng rau chiếm 70% tổng diện tích trồng trọt, trong đó cây cà chua chiếm
40% diện tích.
- Trong những năm qua, nƣớc ta đã mở rộng diện tích trồng cà chua
trên một qui mô lớn. Ở nƣớc ta việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa
quan trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích,
do đó cà chua là loại rau đƣợc khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng
cà chua chƣa đƣợc phát triển mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong
điều kiện nóng và ẩm ở nƣớc ta dễ mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể nhƣ héo
tƣơi, virus,... khó phòng trị. Để đảm bảo cho năng suất cà chua ngày càng
tăng và ổn định, ngoài những biện pháp cần giải quyết về giống, canh tác, đất
đai, phân bón… thì vấn đề sâu hại cà chua cần phải chú ý đặc biệt là đối với
vụ cà chua xuân hè..


6

- Theo các kết quả điều tra thành phần sâu hại trên cây cà chua có tới
13 -14 loài gây hại phổ biến thƣờng xuyên. Một số loài gây hại nghiêm trọng
ảnh hƣởng lớn đối với năng suất cà chua: bọ phấn, bọ xám, sâu xanh.
2.2.1 Đặc tính sinh vật học
 Rễ: rễ cái mọc nhanh, ăn sâu 0.5 – 1m. Rễ cái thƣờng bị đứt khi cây
ra rễ phụ, hệ thống rễ phụ rất phát triển và phân bố rộng. Bộ rễ ăn sâu hay
nông, phát triển mạnh hay yếu đều liên quan đến mức độ phân cành và phát
triển của các bộ phận trên mặt đất. Do đó muốn có bộ rễ nhƣ ý muốn ta chỉ
việc tẻ cành, bấm ngọn.
 Thân: Thân tròn, thẳng đứng, mọng nƣớc, phủ nhiều lông, khi cây lớn
gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách.
Chồi nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trƣởng và phát dục khác nhau,
thƣờng chồi nách ở ngay dƣới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trƣởng
mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc., khi cây lớn thân cây hoá gỗ.

Tuỳ theo khả năng sinh trƣởng và phân nhánh, cà chua đƣợc phân
thành 4 dạng khác nhau:
- Dạng vô hạn: Thân dài hơn 2m, có chum hoa đầu tiên ở lá thứ 9 – 11
sau đó cách 3 – 4 lá sau mới có chùm hoa tiếp theo. Dạng này có tiềm năng
cho năng suất cao nhờ thu hoạch dài ngày.
- Dạng hữu hạn: Thân cứng, mọc đứng, có chùm hoa đầu tiên ở lá thứ 7
– 9, sau đó cách 1 – 2 lá cho chùm hoa kế tiếp cho đến khi cây đƣợc 4 – 6
chùm hoa thì xuất hiện chùm hoa ngọn, cây ngừng cao. Dạng cà chua này cho
trái sớm và tập trung.
- Dạng bán hữu hạn: Tƣơng tự nhƣ dạng hữu hạn nhƣng số chùm hoa
của loài này nhiều hơn khoảng 8 – 10 chùm.
- Dạng bụi: cà chua có long rất ngắn, đâm chồi mạnh, ít chùm hoa, cho
trái tập trung, phục vụ cho việc trồng dày và thu hoạch cơ giới.
 Lá: Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét, ngọn lá
có 1 lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cƣa nông hay sâu tùy
giống. Phiến lá thƣờng phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thƣờng thể hiện đầy
đủ sau khi cây có chùm hoa đầu tiên.


7

 Hoa: Hoa mọc thành chùm, lƣỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ
phấn chéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các
alkaloid độc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa
đƣợc. Số lƣợng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thƣờng từ 5 - 20 hoa.
 Quả: Trái thuộc loại mọng nƣớc, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu
dục đến dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy
giống và điều kiện thời tiết. Thƣờng màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu
vỏ trái và thịt trái
Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ:

- Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chƣa hoàn toàn, nếu đem dấm
trái không chín, trái chƣa có mùi vị, màu sắc đặc trƣng của giống.
- Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng,
keo xung quanh hạt đƣợc hình thành, trái chƣa có màu hồng hay vàng nhƣng
nếu đem dấm trái thể hiện màu sắc vốn có.
- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh
cuống trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch
lúc nay để trái chín từ từ khi chuyên chở.
- Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc
thể hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tƣơi. Hạt trong trái lúc nay phát
triển đầy đủ có thể làm giống.
 Hạt: Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt
nằm trong buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung
bình có 50 - 350 hạt trong trái. Trọng lƣợng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g.
2.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cà chua
2.2.2.1 Khí hậu và chất dinh dưỡng
- Độ ẩm: độ ẩm không khí tốt nhất cho cà chua vào khoảng 45 – 60%
- Nhiệt độ: Cà chua là cây chịu ấm, một trong những điều kiện cơ bản
để có đƣợc sản lƣợng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho
cây 21 – 240C, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều hoa.
Các thời kỳ sinh trƣởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ
không khí và đất nhất định.


8

- Ánh sáng: Cà chua là cây ƣa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng
râm, cƣờng độ tối thiểu để cây tăng trƣởng là 2.000 - 3.000 lux, không chịu
ảnh hƣởng quang kỳ. Ở cƣờng độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi
quang hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dƣỡng bởi hô hấp cao hơn lƣợng

vật chất tạo ra đƣợc bởi quang hợp, do đó cây sinh trƣởng kém.
- Nƣớc: Yêu cầu nƣớc của cây trong quá trình dinh dƣỡng không giống
nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nƣớc
nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nƣớc, hệ thống rễ
cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mƣa nhiều vào
thời gian này trái chín chậm và bị nứt. Lƣợng nƣớc tƣới còn thay đổi tùy
thuộc vào liều lƣợng phân bón và mật độ trồng.
- Đất: Cà có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhƣng thích hợp
nhất vẫn là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát
nƣớc tốt và chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ. Cà trồng tốt nhất sau vụ cải
bắp hay dƣa leo, những loại cây cần bón nhiều phân hữu cơ và đạm. Cà thích
hợp trên đất có pH = 5,5 - 7,0. Đất chua hơn phải bón thêm vôi.
- Phân bón: Để đạt năng suất cao cà chua đòi hỏi nhiều chất dinh
dƣỡng. Lƣợng chất dinh dƣỡng hấp thụ tuỳ thuộc vào khả năng cho năng suất
của giống cà chua, tình trạng đất, điều kiện trồng. Để sản xuất đƣợc 10 tấn
quả cây cần hấp thụ 25 – 30 tấn Nito, 2 – 3 kg Photpho, 30 – 35 kg Kali. Vì ở
giai đoạn tăng trƣởng và phát dục của cây trùng lấp nhau và nhu cầu cây cần
chất dinh dƣỡng cho đến khi trái chín, do đó việc bón lót, bón thúc nhiều lần,
bón luân phiên phân vô cơ và hữu cơ giúp tăng hiệu quả sử dụng chất dinh
dƣỡng cho cây và tăng năng suất. Phần lớn chất dinh dƣỡng nuôi quả đƣợc
cây hấp thụ sau khi trổ hoa, do đó cây yêu cầu chất dinh dƣỡng nhiều nhất
khoảng 10 ngày sau khi hoa nở cho đến khi trái bắt đầu chín
2.2.2.2 Phương hướng chọn giống
 Giống F1 nhập nội
- Red Crown 250 (nhập từ Đài Loan do công ty Giống Cây Trồng Miền
Nam phân phối): Là giống lai F1, thân sinh trƣởng vô hạn cao 1,5-2m, cần
làm giàn chắc chắn, cây tăng trƣởng mạnh, chống chịu tốt bệnh héo vi khuẩn
và thối hạch khá, trồng đƣợc trong mùa nắng cũng nhƣ trong mùa mƣa, khả



9

năng đậu trái cao trong mùa mƣa, trái phát triển đều, trái tròn, hơi có khía, rất
cứng và ít nứt trái trong mùa mƣa. Giống cho thu hoạch 65-70 ngày sau khi
trồng, thời gian thu hoạch dài, năng suất 30-40 tấn/ha.
- TN52 (nhập từ Ấn Độ do công ty Trang Nông phân phối): Là giống
lai F1, thân sinh trƣởng hữu hạn, trồng đƣợc quanh năm, trái to dạng hình
vuông, chín đỏ đẹp, thịt dầy rất cứng, trọng lƣợng trái trung bình 90-100g, thu
hoạch 65-70 ngày sau khi trồng, năng suất biến động từ 20-30 tấn/ha, lƣợng
hột giống tròng cho 1.000m2 từ 8-10 g (330-350 hột/g), trồng đƣợc quanh năm.
- Cà chua F1 số 607 (công ty Hai Mũi tên Đỏ phân phối): Là giống lai
F1, thân sinh trƣởng hữu hạn, tán cây và lá phân bố gọn, kháng bệnh héo xanh
tốt, chịu nhiệt, trồng đƣợc quanh năm. Trái dạng trứng, ngắn, hơi vuông, chín
màu đỏ tƣơi, cứng, trọng lƣợng trung bình 100-120g/trái. Đây là giống lai F1,
không nên lấy hột trong trái ăn tƣơi đem trồng lại vì năng suất và phẩm chất giảm.
 Giống địa phƣơng
- Cà Cùi: Trái hình tròn dẹp, to trung bình, màu hồng, trái chia nhiều
ngăn , chứa nhiều hạt, trái có vị chua, có khía hay không có khía, thƣờng sử
dụng ăn tƣơi. Cà cùi trồng phổ biến nhiều nơi ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long nhƣ Mỹ Tho, Gò Công, Hoc Môn.
- Cà Bòn Bon: Trồng phổ biến ở Sóc Trăng, Bạc Liêu. Cây sinh trƣởng
vô hạn, trái hình bầu dục dài, màu đỏ, trơn láng, không khía, thịt day, trái chia
làm nhiều ngăn, chứa ít hạt. Trái đƣợc sử dụng làm mứt, tƣơng cà, ăn tƣơi hay
chế biến, nấu nƣớng.
- Cà Gió: Trồng phổ biến ở vùng An Giang, Châu Đốc. Trái hình bầu
dục dài, đầu hơi nhọn, màu đỏ, không khía, thịt day, trái chia nhiều ngăn và
chứa ít hạt. Cà gío chịu nóng giỏi nên trồng đƣợc vào mùa hè, trái cũng đƣợc
sử dụng để chế biến, nấu nƣớng hay ăn tƣơi.
Giống điạ phƣơng, năng suất thấp, trái nứt nhiều, xấu xí trong vụ mƣa
2.2.2.3 Kỹ thuật trồng

 Thời vụ: Nhờ có giống mới nên hiện nay cà chua hầu nhƣ trồng đƣợc
quanh năm ở vùng đồng bằng. Tuy nhiên cũng phân ra làm 3 vụ chính nhƣ
sau:


10

Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 - 11 dƣơng lịch và thu hoạch vào
tháng 1 - 2 dƣơng lịch, đây là mùa vụ thích hợp nhất. Chú ý cây con trong
thời điểm còn mƣa cần chăm sóc cẩn thận.
Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 12 - 1 dƣơng lịch và thu hoạch tháng 34 dƣơng lịch, cây tăng trƣởng hoàn toàn trong mùa khô, nóng khả năng đậu
trái kém, cần chọn giống chịu nóng.
Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6 - 7 dƣơng lịch và thu hoạch tháng 9 10 dƣơng lịch, cây tăng trƣởng hoàn toàn trong mùa mƣa, do đó đất trồng
phải thoát nƣớc tốt, chọn giống chịu mƣa, ít rụng hoa, ít nƣt trái, chín có màu
đỏ đẹp.
Mùa mƣa rất bất lợi cho cây cà nên về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đòi
hỏi ngƣời trồng cà phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình kỹ thuật, kỹ lƣỡng và
tay nghề cao, thƣờng lợi tức cao gấp 2-3 lần so với chính vụ.
 Gieo hạt và ƣơng cây con
- Chuẩn bị cây con:
+ Trƣớc khi gieo hạt nên ngâm hạt trong nƣớc ấm 40 – 500C trong
khoảng 3 giờ. Sau đó, cho hạt vào túi vài bọc giấy kín. Để ở chỗ kín, sau
khoảng 3 – 4 ngày rễ mọc thì đem gieo vào vƣờn ƣơm.
Sau khi gieo hạt đều trên mặt đất, rải 1 lớp tro mỏng, trên phủ một lớp rơm
mỏng, trên phủ một lớp rơm mỏng và tƣới nƣớc để có đủ độ ẩm. Sau khi gieo
khoảng 30 – 40 ngày, cây đạt 5 – 6 lá, có thể đem trồng.
+ Lƣợng hột gieo cho 1.000 m2 là 7-10 gram (330-350 hột/gram). Hột
gieo trong bầu đất hay gieo trên liếp ƣơng 15-20 ngày đem trồng, cây con già
hơn dễ ngã trong mùa mƣa. Làm mái che cho cây con khi mƣa. Đơn giản có
thể dùng ni long trong suốt dễ dàng dở ra khi trời nắng hoặc lƣới ni long mịn

giữ suốt giai đoạn vƣờn ƣơng giúp cản bớt giọt mƣa to.
Chú ý: Xử lý cây con trong vƣờn ƣơng bằng phun thốc ngừa bệnh héo
cây con trên liếp trƣớc khi gieo hột bằng Oxyt đồng hoặc Copper B, sau đó
cách 4-5 ngày phun một lần và phun 1 ngày trƣớc khi đem trồng bằng một
trong các loại thuốc Ridomil, Alliette, Rovral, Monceren, Benlate, Copper
Zinc, Topsin-M, Kasuran..., rãi Basudin sau khi gieo để ngừa kiến tha hột.
Đối với cà thấp cây có thể trồng dầy hơn, khoảng cách cây 0.3-0.4m.


11

 Chuẩn bị đất trồng
- Chọn đất:
+ Cà chua chịu úng kém nên chọn đất cao ráo dễ thoát nƣớc.
+ Trên đất cũ (đất chuyên rau, đã trồng rau vụ trƣớc): Chú ý ít nhất
1-2 vụ trƣớc không trồng các cây nhóm cà (ớt, cà tím, cà pháo, thuốc lá). Bởi
vì các cây này cùng chung họ hàng nên có cùng tác nhân gây hại (bệnh héo
xanh trên cà chua, cà phổi, ớt) và chúng có sẳn trong đất dễ dàng gây hại cây
con.
+ Trên đất mới (mới lên liếp trồng): Trồng cà dễ thành công hơn, bởi
vì đất đƣợc ngập nƣớc trong thời gian trồng luá nên một số mầm bệnh ở trong
đất bị tiêu diệt.
Mô hình trồng cà chua dƣới ruộng trong mùa mƣa rất tiêu biểu ở Tiền
Giang, một số nông dân tỉnh Cần Thơ trồng trên những chân ruộng không bị
ngập nƣớc trong muà lũ lụt, phần lớn bà con các nơi khác trồng trên đất ruộng
vụ Xuân-hè.
- Lên liếp
+ Liếp đôi: mặt liếp rộng 1,0 -1,3 m, cao 20 cm, trồng 2 hàng, lối đi
0,5 m, khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 2.500 cây/1.000 m2, phù hợp trồng
trong mùa nắng và loại hình sinh trƣởng thấp cây cà chua F1 giống 607.

+ Liếp đơn: Mặt liếp rộng 0,6 m, cao 0,3-0,4 cm, trồng 1 hàng, lối đi
0,6 m, khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 1.600 cây/1.000 m2. Thích hợp trồng
mùa hoặc loại cây sinh cao cây nhƣ cà RedCrown 250.
- Làm đất và lên luống
+ Cày bừa để ải trong thời gian ít nhất là 1 tuần, không đập đất quá
nhỏ thành dạng đất bột
+ Sau khi cày bừa lại và lên luống sơ bộ, sửa sang thành luống chính
thức để chuẩn bị trồng.
+ Luống cà chua có chiều rộng 110 – 120 cm, rãnh rộng 20 – 25 cm,
cao 30 cm
+ Các luống nên bố trí theo hƣớng Đông – Tây
+ Trồng cà chua vụ xuân lên luống cao hơn vụ thu đông.
+ Bón lót và trồng cà chua ra ruộng sản xuất:


12

+ Hố trồng cuốc sâu 12 – 15 cm. Mỗi hố bón 1kg phân chuồng hoai
mục (có thể thay phân chuồng bằng nƣớc phân trên mỗi luống đánh 2 rãnh
sâu 12 – 18 cm cách nhau 80 cm, phân nƣớc đƣợc tƣới vào rãnh này và phủ
đất lên, phơi đất khoảng 2 ngày rồi trồng cây)
+ Mật độ trồng cà chua tuy thuộc vào đặc điểm của giống, mức độ phì
nhiêu của đất nhƣng có thể bố trí nhƣ sau: Nên trồng cà chua vào buổi chiều.
Hàng cách hàng 80 cm, cây cách cây 60 cm, hoặc có thể là cây cách cây 40
cm. Khi trồng nên cắt bớt rễ cái để cho cây khi trồng bén rễ nhanh. Nên trồng
cây to với cây to cây nhỏ với cây nhỏ để tiện chăm sóc. Sau khi trồng ấn nhẹ
đất vào gốc cây và làm bằng phẳng đất chung quanh gốc. Trồng xong tƣới
nƣớc cho cà chua ngay. Nếu chƣa kịp bón lót thì tƣới nƣớc, pha thêm phân
bắc để cung cấp dinh dƣợng cho cây.
2.2.2.4 Kỹ thuật chăm sóc

- Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản
chiếu ánh sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn
công ở gốc thân và đốm trên lá chân
- Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt
trời, làm hạt cỏ bị chết trong màng phủ.
- Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc
hơi nƣớc trong mùa nắng, hạn chế lƣợng nƣớc mƣa nên rễ cây không bị úng
nƣớc, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lƣợng.
- Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tƣới nƣớc hoặc mƣa
to, ít bay hơi nên tiết kiệm phân.
- Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc
thời điểm mƣa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.
- Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất
nên phèn, mặn đƣợc giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.
Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp
+ Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng
cà hàng đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ
càng rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng
phủ là 400 m. Khi phủ liếp mặt xám bạc hƣớng lên, màu đen hƣớng xuống.


13

+ Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng
phẳng không đƣợc lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hƣ, ở giữa
liếp hơi cao hai bên thấp để tiện việc tƣới nƣớc.
+ Rãi phân lót: Liều lƣợng cụ thể hƣớng dẫn bên dƣới, nên bón lót
lƣợng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân. Có thể
giảm bớt 20% lƣợng phân so với không dùng màng phủ.
+ Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh nhƣ Oxyt đồng hoặc

Copper B (20 g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) đều trên mặt liếp trƣớc khi
đậy màng phủ.
+ Đậy màng phủ: Mùa khô nên tƣới nƣớc ngay hàng trồng cây trƣớc
khi đậy màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài đƣợc cố định
bằng cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu
xuống đất (dây chì sử dụng đƣợc nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.
- Tƣới tiêu nƣớc: Cà chua cần nhiều nƣớc nhất lúc ra hoa rộ và phát
triển trái mạnh. Giai đoạn này thiếu nƣớc hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít.
Nếu khô hạn kéo dài thì tƣới rảnh (tƣới thấm) là phƣơng pháp tốt nhất,
khoảng 3-5 ngày tƣới/lần. Tƣới thấm vào rãnh tiết kiệm nƣớc, không văng đất
lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mƣa cần chú ý thoát
nƣớc tốt, không để nƣớc ứ đọng lâu.
- Làm giàn: Việc làm giàn đƣợc tiến hành sau khi cây ra chùm hoa
thứ nhất, giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm đất, hạn
chế thiệt hại do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất, giúp kéo
dài thời gian thu trái. Kiểu giàn chữ nhân nhƣ giàn cho dƣa leo đối với giống
cao cây, còn giống thấp cây thì nên đóng trụ tre hoặc tràm xuanh quanh hàng
cà, cao 50 cm, dùng dây ni long cột xung quanh.
- Tỉa chồi, lá, nụ hoa
+ Tỉa chồi: Nhiều nghiên cứu cho thấy trồng cà chua không tỉa chồi
cho năng suất thấp hơn có tiả chồi. Tạp quán nông dân trồng cà chua ở đồng
bằng sông Cửu Long không tỉa cành, thân lá xum xuê thƣờng không đạt năng
suất cao. Cần tiả kịp thời khi nhánh mới lú ra 3-5 cm để dinh dƣỡng tập trung
nuôi trái, thƣờng xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gẩy chứ


14

không dùng móng tay ngắt hoặc dùng ké cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết
thƣơng.

+ Tỉa lá: Nên tỉa bớt các lá chân đã chuyển sang màu vàng để ruộng đƣợc
thoáng, nhất là những chân ruộng rậm rạp, dễ nhiễm bệnh trồng dầy trong
muà mƣa.
+ Tỉa trái: Mỗi chùm hoa chỉ nên để 4-6 trái, ngắt cuối cành mang trái
để dinh dƣỡng tập trung nuôi trái, trái lớn đều cở, giá trị thƣơng phẩm cao.
+ Bấm ngọn: Đối với giống thời gian sinh trƣởng dài, cao cây, giai
đoạn gần cuối thu hoạch nên bấm ngọn để trái lớn đều, thu tập trung giúp kết
thúc mùa vu gọn.
- Ngăn ngừa rụng quả: Để ngăn ngừa hiện tƣợng rụng quả, quả ta sử
dụng chất kích thích sinh trƣởng 2,4 – D (phun thuốc này ngay cả khi hoa
chƣa thụ phấn). Khi phun thuốc cần chờ cho hoa nở đƣợc khoảng hơn một
nửa rồi mới phun 2,4 – D cần tránh không cho thuốc dây vào lá vì thuốc làm
quăn lá nếu xảy ra trƣờng hợp này thì phải bón bổ sung 1 – 2 lần phân loãng.
Khi phun 2,4 – D làm cho quả cà chua không hạt nên sử dụng thuốc này cho
ruộng cà chua giống
2.2.2.5 Bón phân
Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho 1.000 m2 nhƣ
sau: 20 kg urea + 50 kg super lân + 20 kg Clorua kali + 12 kg Calcium nitrat
+ 50 kg 16-16-8 (đối với giống thấp cây) hoặc 70 kg 16-16-8 (đối với giống
cao cây) + 1 tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột, tƣơng đƣơng với lƣợng phân
nguyên chất (185-210N)-(150-180P2O5)-(160-180K2O) kg/ha.
- Bón lót: 50 kg super lân, 3 kg Clorua kali, 2 kg Calcium nitrat, 10-15
kg 16-16-8, 1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất trƣớc
khi cuốc đất lên liếp, phân chuồng hoai, lân rãi trên toàn bộ mặt liếp xới trộn
đều. Nên bón lót lƣợng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì phân nằm trong
màng phủ ít bị bốc hơi do ánh nắng, hay rửa trôi do mƣa.
- Bón phân thúc
+ Lần 1: 15 ngày sau khi cấy (giống thấp cây) và 20 ngày sau khi cấy
(giống cao cây). Số lƣợng 4 kg Urê, 3 kg Clorua kali, 10 kg 16-16-8 + 2 kg



15

Calcium nitrat. Bón phân bằng cách vén màng phủ lên rãi phân một bên hàng
cà hoặc đục lổ màng phủ giữa 2 gốc cà.
+ Lần 2: 35-40 ngày sau khi cấy, khi đã đậu trái đều.
Lƣợng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại cà hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2
gốc cà.
+ Lần 3: Khi cây 60-65 ngày sau khi cấy, bắt đầu thu trái rộ.
Lƣợng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà.
+ Lần 4: Khi cây 70-80 ngày sau khi cấy đối với giống cao cây, còn
giống thấp cây đã kết thúc thu hoạch.
Lƣợng bón: 4 kg Urê, 4 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg
Calcium nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà.
Chú ý: Cây họ cà rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu Calcium, biểu hiện là
thối đít trái. Ngoài việc bón lót vôi bột (tức là đã cung cấp thêm Calcium),
nếu không bón thúc Calcium Nitrat vào đất nhƣ hƣớng dẫn trên bà con có thể
bổ sung bằng Clorua canxi (CaCl2), nồng độ 2-4 %o phun trên lá định kỳ 710 ngày/lần từ lúc trái non phát triển.
Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lƣợng phân hơn và bón nhiều
lần để hạn chế mất phân.
Có thể dùng thêm phân bón lá vi lƣợng nhƣ Master Grow, Risopla II và
IV, Miracle,... phun định kỳ 10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trƣớc khi thu
hoạch đợt đầu tiên, nồng độ theo khuyến cáo trên nhản chai phân. Không nên
lạm dụng chất kích thích tăng trƣởng nhất là giai đoạn phát triển trái vì dễ bị
bệnh và giảm phẩm chất trái.
2.2.2.6 Kỹ thuật để giống cà chua
Khi cần tạo giống thì chọn những cây khoẻ, quả chín sớm, sai quả. Sau
khi chọn cây chú ý theo dõi quá trình ra quả của cây. Tiến hành loại quả chùm

quả thứ nhất chỉ lấy chùm quả thứ 2 – 3 để lấy quả làm hạt giống. Mỗi chùm
giống tiến hành tỉa chỉ để lại 2 – 3. Khi quả giống chín tiến hành thu hoạch cắt
quả giống để vào chậu sành, sứ 5 -6 ngày cho thối rữa hết thịt quả tiến hành
đãi lấy hạt. Hạt đƣợc phơi nơi thoáng mát, dung đũa đảo đều cho nhanh khô.


16

Cho hạt bảo quản trong thùng lớn dƣới đáy để vôi sống chống ẩm. Trung bình
muốn cứ 1kg hạt giống thì phải chọn 150 – 200 quả cà chua giống.
2.2.2.7 Thu hoạch
Cà cho thu hoạch khoảng 75-80 ngày sau khi trồng, thời gian cho thu
hoạch kéo dài 30-60 ngày tùy theo giống vô hạn hay hữu hạn và điều kiện
chăm sóc. Năng suất giống địa phƣơng thấp 10-15 tấn/ha, giống nhập nội 3040 tấn/ha.
2.3 Các bệnh hại chính trên cây cà chua
Cây cà chua hay bị 3 bệnh chính: xoăn lá, héo xanh và mốc sƣơng gây
thất thu lớn.
2.3.1 Bệnh xoăn lá cà chua
- Nguyên nhân
+ Bệnh do vi rút gây ra:Vi rút xoắn lá cà chua có thể gây nhầm lẫn với
một số tình trạng bệnh cà chua khác nhƣ: là nụ hoa cà chua lớn, cà chua vàng
trên đầu, bệnh xoắn lá sinh lý và bệnh thiếu photphat và magiê. Bệnh lớn nụ
cà chua có thể phân biệt đƣợc vì nó làm cho hoa có màu xanh lá cây. Vi rút
gây bệnh vàng đầu cà chua làm cho lá non có kích thƣớc nhỏ và tròn, với mép
lá cong lên hoặc cong xuống. Bệnh xoắn lá sinh lý do áp lực nƣớc không làm
cây còi cọc và mô lá non phát triển thì mềm chứ không cứng.
+ Thiếu photphat làm cho cây còi cọc, cứng và nhuốm màu hơi tím và
mọi bộ phận của cây đều nhỏ lại. Thiếu magiê làm vàng vùng giữa gân lá ở
những lá ở giữa và dƣới thân cây. Với những vi rút xoắn lá cà chua, chỉ những
bộ phận mới phát triển sau khi nhiễm bệnh mới bị thu nhỏ kích thƣớc. Cũng

vậy, cây thiếu photphat và magiê, không ít thì nhiều, có khuynh hƣớng phân
bố đồng đều khắp cả đồn điền trong khi đó những cây nhiễm vi rút thì thƣờng
phân bố rải rác hoặc từng cụm.


17

Hình 2.1: Bệnh xoăn lá cà chua
- Triệu chứng
+ Cây bị bệnh còi cọc, lá hơi cứng, nhỏ, biến dạng nhăn lốm đốm. Bệnh
thƣờng xuất hiện trên lá non, cây có thể phân hóa nhiều cành, cho ít trái và
trái nhỏ.
+ Sự lây lan: Vi rút bệnh xoắn lá cà chua không truyền qua hạt, đất,
hoặc từ cây này sang cây khác khi cầm. Chúng nằm ở trong cây nhiễm bệnh,
trong số đó có thể có cây mọc dại mà chúng không biểu hiện triệu chứng.
Những vi rút này đƣợc truyền từ cây này qua cây khác do loài ruồi trắng lá bạc.
- Phòng trừ
+ Sự lây lan của vi rút gây bệnh xoắn lá cà chua có thể ngăn ngừa bằng
cách loại bỏ các cây ký chủ ra khỏi vùng có bệnh, và bằng cách chế ngự loài
ruồi trắng có mặt trên cây trƣớc khi loại bỏ cây.
+ Ở những vùng nhiễm bệnh, việc chế ngự dịch bệnh vi rút cà chua phụ
thuộc vào việc chế ngự sự lan tràn của loài ruồi trắng. Cách thức làm việc trên
đồn điền nơi đã có những cây cũ bị nhiễm vi rút cà chua và cũng là nơi có số
lƣợng ruồi trắng quá cao thì đặc biệt quan trọng. Nếu ruồi trắng ởnhững cây
cũ bị nhiễm bệnh không đƣợc chế ngự, thì chúng có thể di chuyển sang những
cây mới và làm cho những cây này bị nhiễm vi rút cà chua. Có nhiều thông
tin về cách thức xử lý loài ruồi trắng trong số phát hành "Cách thức xử lý loài
ruồi trắng lá bạc cho các vụ hoa màu hay nhất”



×