Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã lam sơn huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 71 trang )

i

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

B MNH HONG
Tờn ti:

Đánh giá công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã Lam Sơn - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn

KHểA LUN TT NGHIP I HC

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dn

: Chớnh quy
: Khoa hc Mụi trng
: K43 - KHMT - N02
: Mụi trng
: 2011 - 2015
: PGS.TS. TRN VN IN

Thỏi Nguyờn, nm 2015


i



LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phƣơng châm “Học đi đôi với hành” mỗi sinh viên ra trƣờng cần
trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về lý luận cũng nhƣ thực tiễn. Do đó thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên, quá trình thực tập tốt nghiệp
nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, qua đó mỗi sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện
hơn kiến thức lý luận, phƣơng pháp làm việc cũng nhƣ năng lực công tác.
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo và thực tiễn, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Môi Trƣờng và thầy giáo hƣớng dẫn
khoa học PGS.TS Trần Văn Điền, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công
tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Lam Sơn - huyện
Na Rì - tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành đƣợc đề tài tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo PGS.TS Trần Văn Điền, sự giúp đỡ của UBND xã Lam Sơn - huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn đề tài
PGS.TS Trần Văn Điền đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến
thức trong quá trình thực tập, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành
tốt đề tài. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo và cán bộ khoa Môi
trƣờng - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn UBND xã Lam Sơn và tất cả các bạn bè, gia
đình ngƣời thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn
thành tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian
ngắn, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các
bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày….. tháng …..năm 2015

Sinh viên
Bế Mạnh Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại chất thải.......................................................................................7
Bảng 2.2: Phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nƣớc Châu Á ..............................13
Bảng 2.3: Thành phần và tỷ lệ rác ở Mỹ ...................................................................14
Bảng 2.4: Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á ...........................19
Bảng 2.5: Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn của một số nƣớc Châu Á ...............20
Bảng 2.6: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc ............................................22
Bảng 4.1: Hiện trạng cơ sở giáo dục xã Lam Sơn năm 2010 ..................................43
Bảng 4.2: Mức thu phí vệ sinh môi trƣờng của Xã Lam Sơn dựa trên nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp thứ 6 .............................46
Bảng 4.3: Mức thu nhập của công nhân tổ vệ sinh môi trƣờng xã Lam Sơn ...........47
Bảng 4.4: Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã Lam Sơn ..................................49
Bảng 4.5: Thành phần rác thải của xã Lam Sơn .......................................................50
Bảng 4.6: Tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các thôn.............................................51
Bảng 4.7: Một số nội dung phỏng vấn ngƣời dân .....................................................52


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .....................................................6
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống tái chế rác ở Đức ..............................................................15
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý môi trƣờng tại Singapore .....................................18
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý về chất thải rắn ở một số đô thị tại Việt

Nam .................................................................................................................21
Hình 2.5: Biểu đồ thành phần chất thải rắn toàn quốc năm 2008 và xu hƣớng thay
đổi trong thời gian tới ......................................................................................23


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

GDP

: Gross Domestic Product

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HCM


: Hồ Chí Minh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NĐ – CP

: Nghị định - chính phủ

NQ-HĐND : Nghị quyết – hội đồng nhân dân
ÔNMT

: Ô nhiễm môi trƣờng

QCMT

: Quy chuẩn môi trƣờng

QL

: Quốc lộ

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

TN&MT


: Tài nguyên và môi trƣờng

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trƣờng


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ............................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ..........................................................................................2
1.2. 3. Ý nghĩa của đề tài .........................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................4
2.1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ..................................................................4
2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất rắn...........................................................5
2.1.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt tới môi trƣờng và con ngƣời ....................9
2.1.4. Tác hại của rác sinh hoạt tới môi trƣờng .....................................................10

2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................10
2.3. Tình hình quản lý và xử lý rác thải trên thế giới ............................................11
2.3.1. Phát sinh rác thải trên thế giới .....................................................................11
2.3.2. Quản lý và xử lý rác trên thế giới ................................................................14
2.3.3. Tình hình quản lý và xử lý rác thải ở Việt Nam ..........................................20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......31
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................31
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................31
3.3.3. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ...........................................................31
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................31
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.............................................31
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .................................................................31
3.4.3. Phƣơng pháp quan sát ..................................................................................32


vi

3.4.4. Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu ............................................................32
3.4.5. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................33
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................34
4.1.3. Thực trạng môi trƣờng .................................................................................37
4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................38
4.2. Tình hình quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Lam
Sơn .........................................................................................................................44

4.2.1. Công tác tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Lam Sơn .......44
4.2.2. Đội ngũ nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rác thải trên địa
bàn xã .....................................................................................................................44
4.2.3 Công tác tài chính .........................................................................................45
4.3. Kết quả thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Lam Sơn ....49
4.3.1 Nguồn gốc phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã ........49
4.3.2. Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển rác tại xã Lam Sơn ......................51
4.3.3. Biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Lam Sơn hiện nay .......................52
4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã Lam Sơn ................................................................................52
4.6. Một số tồn tại và đề xuất phƣơng án cải thiện việc quản lý chất thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Lam Sơn ........................................................................................54
4.6.1. M ột số tồn tại trong quản lý rác thải trên địa bàn xã ..................................54
4.6.2. Một số giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Xã Lam Sơn ...........55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................58
5.1. Kết luận ...........................................................................................................58
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, đời sống ngƣời dân
không ngừng nâng cao thì vấn đề môi trƣờng luôn là điểm nổi bật và cần phải quan
tâm của tất cả các nƣớc trên thế giới.
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào trong
sinh hoạt hằng ngày không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển thì số lƣợng rác

thải ra ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự với đời sống con ngƣời.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của ngƣời dân càng
đƣợc nâng cao, lƣợng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ thống quản
lý thu gom chất thải rắn chƣa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm lớn nhƣ ở thành
phố, thị xã mới có công ty môi trƣờng đô thị có chức năng thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt, còn tại các vùng nông thôn hầu nhƣ chƣa có biện pháp thu gom và xử lý
rác thải hữu hiệu.
Lam Sơn là một xã của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, cùng với xu hƣớng phát
triển chung của huyện Na Rì và tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua, kinh tế của xã
Lam Sơn đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về
nhiều mặt, cơ sở hạ tầng tiếp tục phát triển nhƣ giao thông, thủy lợi, trƣờng học, trạm y
tế và các công trình văn hóa phúc lợi; đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân đƣợc
nâng cao. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và cơ sở hạ tầng kéo theo
hàng loạt các vấn đề về môi trƣờng, lƣợng chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Trong khi đó công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải tại địa phƣơng
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tƣ cho công tác thu gom và xử
lý rác thải chƣa cao, cán bộ môi trƣờng giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh
hoạt chƣa làm việc đúng năng lực. Vì vậy để đƣa ra những đánh giá khách quan,
chung thực về công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn xã để từ đó


2

đề ra những biện pháp, giải pháp xử lý rác thải sao cho hiệu quả, góp phần làm cho
môi trƣờng “xanh - sạch - đẹp”.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và để tăng thêm kiến thức, kinh nghiệm làm việc,
đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy PGS.TS
Trần Văn Điền, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý, thu gom
và xử lý rác thải trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, nhằm tìm ra

hƣớng xử lý tốt cho vấn đề rác sinh hoạt trên địa bàn xã.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc hiện trạng và đề xuất đƣợc giải pháp quản lý, thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn nhằm
nâng cao công tác quản lý, thu gom và xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thái độ nhận thức của ngƣời dân trong việc phân loại, thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của
ngƣời dân
- Đánh giá công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn xã Lam
Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Các giải pháp đề xuất đƣa ra phải phù hợp với tình hình địa phƣơng và có
tính khả thi cao.
1.2. 3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
tác sau này.


3

+ Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Tình hình quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Lam sơn.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo

dục nhận thức của ngƣời dân về vệ sinh môi trƣờng.
+ Đƣa ra các biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Lam Sơn


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
- Chất thải là vật chất đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc các hoạt động khác (Luật BVMT, 2015) [1]
- Tất cả những gì con ngƣời đã sử dụng, không còn dùng đƣợc nữa (hoặc
không muốn dùng nữa) nên vứt bỏ. Các chất thải khác trong sinh hoạt và từ các
ngành công nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
- Theo điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về
quản lý chất thải nguy rắn quy định:
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh ra trong quá trình sinh
hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Chất thải rắn công nghiệp: là CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc một số hoạt động khác.
- Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng đƣợc
thu hồi để tái, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu giữ
tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền chấp nhận.

- Lƣu giữ chất thải rắn: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi cơ quan thẩm quyền chấp nhận trƣớc khi chuyển đên cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát
sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
chon lấp cuối cùng.


5

- Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR. [5]
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải nguy hại
- Theo quy chế quản lý chất thải nguy hại năm 1999: “chất thải nguy hại là
chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực
tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy
hại khác), hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời”.
- Theo luật BVMT 2015: “ Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc
hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính
nguy hại khác”. [1]
Tuy có sự khác nhau về từ ngữ những cả hai định nghĩa đề có nội dung nhƣ
nhau, giống với định nghĩa của các nƣớc và tổ chứ trên thế giới, đó là nêu đặc tính
nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng của chất thải nguy hại.
2.1.1.4. Khái niệm về rác thải sinh hoạt
- Là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống và sinh hoạt của con ngƣời.
Bất kỳ hoạt động sống nào từ ở nhà, nơi công sở, trên đƣờng đi lại, nơi công cộng…
đề sinh ra một lƣợng rác nhất định. Thành phần chủ yếu của chúng là các chất hữu
cơ rất dễ gây ô nhiễm cho môi trƣờng.
- Ngoài ra rác thải còn đƣợc hiểu là thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho

hoạt động sống của con ngƣời, chúng không còn đƣợc sử dụng và vứt ra môi trƣờng
2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất rắn
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất ( không ở dạng khí và không hòa
tan đƣợc) đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các hoạt động kỹ thuật-sinh hoạt của mình
(bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng
đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất và hoạt động sống.


6

2.1.2.1. Nguồn phát sinh

Nhà dân,
khu dân cƣ

Cơ quan,
trƣờng học

Nơi vui chơi,
giả trí

Chợ, bến xe,
nhà ga

Rác thải

Bệnh viện,
cơ sở y tế


Chính quyền
địa phƣơng

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí
nghiệp

Giao thông,
xây dựng

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt. khu tập thể, chung cƣ…): thực phẩm thừa,
carton, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, nilon, vỏ lon các loại, kim loại, tro, lá cành
cây, các chất thải đặc biệt (đồ điện hỏng, pin, ac qui, dầu nhớt, lốp xe…) và các chất
độc hại sử dụng trong gia đình.
- Thƣơng mại (kho, quán, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm xăng dầu,
gara…): thức ăn thừa, kim loại, carton, thủy tinh, dầu mỡ, lốp xe các chất độc hại
(ac qui. Sơn…).
- Cơ quan, trƣờng học, bệnh viện, cơ sở y tế: giấy, carton, nhựa, thức ăn
thừa, kim loại, các chất độc hại (chất thải y tế, mực in…).
- Công nghiệp gồm: (xây dụng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng,
lọc dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy điện…), chất thải từ quá trình công nghiệp, xây
dựng: gỗ vụn, kim loại, thủy tinh, tro, vữa, bê tông, nƣớc thải, khí thải và rất nhiều
chất độc hại khác.
- Nông nghiêp (trồng trọt, chăn nuôi): rơm rạ, phế thải nông nghiệp, phế thải
chăn nuôi, các chất độc hại nhƣ chai lọ, bao bì có hóa chất.


7


2.1.2.2. Phân loại chất thải rắn
- Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp vì sự đa dạng về
chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều sách phân loại khác nhau
cho mục đích chung là để có biện pháp sử lý thích đáng nhằm giảm tính độc hại của
CTR đối với môi trƣờng. Dựa vào công nghệ sử lý, thành phần và tính chất CTR
đƣợc phân loại tổng quát nhƣ sau:
(1) Phân loại theo công nghệ quản lý-xử lý: các chất cháy được, các chất
không cháy được và các hỗn hợp chất.
Bảng 2.1: Phân loại chất thải
Phân loại

Định nghĩa

Ví dụ

1, Các chất cháy đƣợc
Thực phẩm

Các chất thải ra từ đồ ăn, Rau, quả, thực phẩm,…
thực phẩ

Giấy

Các vật liệu là từ giấy

Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
vệ sinh,…

Hàng dệt


Có nguồn gốc từ sợi

Vải, len,…

Cỏ, rơm rạ, gỗ, củi

Các vật liệu và sản phẩm Đồ dùng bằng gỗ nhƣ bàn,
đƣợc chế tạo từ tre, gỗ, nghế, vỏ dừa, chổi,…
rơm…

Chất dẻo

Các vật liệu và sản phẩm Phim cuộn, túi nilon,…
đƣợc chế tạo từ chất dẻo

Cao su, da

Các vật liệu và sản phẩm Giầy da, túi sách da, săm
đƣợc là từ cao su

xe,…

2, Các chất không cháy
Kim loại sắt

Các vật liệu và sản phẩm Dao, dụng cụ sửa chữa điện,
làm từ sắt dễ dàng bị hút xe máy, vỏ hộp,…
bởi nam châm


Kim

loại

không phải sắt

khác Các vật đƣợc làm từ kim Các lon nƣớc, bia, móc quần
loại nhƣng không bị hút áo, chậu nhôm,…


8

bởi nam châm
Đá và sành sứ

Các vật liệu không cháy Gạch, ngói, đá, gốm, sứ,…
đƣợc trừ kim loại, thủy
tinh

Thủy tinh

Các vật liệu và sản phẩm Bát, đĩa, chai, lọ làm bằng
đƣợc chế tạo từ thủy tinh thủy tinh, bóng đèn,…

3, Các hợp chất hỗn - Tất cả các vật liệu khác - Đá cuội, đất, cát, sỏi,…
hợp

không phân loại trong
phần 1 và 2 đều thuộc
loại này

(2) Phân loại theo quan điểm thông thường
a) Chất thải thực phẩm:
- Là loại chất thải mang ham lƣợng chất hữu cơ cao nhƣ nông sản hƣ thối

hoặc dƣ thừa: nhƣ thịt, cá, rau, trái cây và các thƣc phẩm khác. Nguồn thải từ các
chợ, các khu thƣơng mại, nhà ăn,… Do có hàm lƣợng chủ yếu là chất hữu cơ nên
chúng có khả năng thối rữa rất cao cũng nhƣ bị phân hủy nhanh khi có điều kiện
phù hợp. Khả năng ô nhiễm môi trƣờng kas lớn do sự phân rã của các chất hƣu cơ
trong thành phần của chất thải.
b) Rác rưởi
- Nguồn CTR này rất đa dạng: thƣờng sinh ra ở các khu dân cƣ, khu văn
phòng, công sở, khu thƣơng mại, nhà hang, chợ, các khu vui chơi giả chí,… Thành
phần chủ yếu là các loại giấy, bao bì, giấy carton, nilon,… Với thành phần hóa học
là chủ yếu là các chất vô cơ, cellulose, và các loại nhựa có thể đốt cháy đƣợc.
- Ngoài ra trong các loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là kim
loại nhƣ sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm,… là các loại chất thải không có thành phần
hữu cơ và chúng khong có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên, loại chất thải này hoàn
toàn có thể tái chế mà không phải thải ra môi trƣờng.


9

c) Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy:
- Loại CTR này chủ yếu là tro hoặc các nhiện liệu cháy còn dƣ lại của các quá
trình cháy tại các lò đốt. Các loại tro thƣờng sinh ra tại các cơ sở sản xuất công nghiệp,
các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt để lấy nhiệt sử dụng cho các mục đích khác
nhau. Xét về tính chất thì loại chất rắn này là vô hại nhƣng chúng lại rất dễ gây ra hiện
tƣợng ô nhiễm môi trƣờng do khó bị phân hủy và có thể phát sinh ra bụi.
d) Chất thải độc hại:
- Các CTR hóa học, sinh học, chất phóng xạ, chất cháy, chất nổ,… khi thải ra

môi trƣờng có ảnh hƣởng dặc biệt nghiêm trọng đến môi trƣờng. Chúng thƣờng
đƣợc sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân.
- Ngoài ra rác thải nhƣ bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR có
tính nguy hại lớn tới môi trƣờng , cũng nhƣ đƣợc xếp và dạng chất thải độc hại.
2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và con người
2.1.3.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
- Tác hại lên sức khỏe của con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của chúng lên các
thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con
ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thƣờng, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi
rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chƣa kể
đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ
thể ngƣời khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xum quanh.
2.1.3.2. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên,…
đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm ảnh hƣởng đến vẻ mỹ
quan đƣờng phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của ngƣời dân
chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra long, lề đƣờng và mƣơng, rãnh


10

vẫn còn phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu
gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
2.1.4. Tác hại của rác sinh hoạt tới môi trường
* Ô nhiễm nước:
- Nƣớc từ các chất thải đƣợc chôn lấp, các hố phân, nƣớc làm lạnh tro xỉ,

nƣớc làm sạch khí của các lò thiêu ngấm xuống đất làm ô nhiễm nƣớc ngầm.
- Nƣớc chảy tràn khi mƣa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, nƣớc làm
lạnh tro xỉ, nƣớc làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mƣơng, rãnh, xuống ao, hồ,
sông, suối làm ô nhễm nƣớc mặt.
Nƣớc này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ,
các muối vô cơ hòa tan vƣợt quá tiêu chuẩn môi trƣờng nhiều lần.
* Ô nhiễm môi trường không khí:
- Khí thoát ra từ các hố và các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác chứa
CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ …
- Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO2, NOX, CO, CO2, HCL, HF dioxin, kim
loại, oxit kim loại thăng hoa …
- Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, chất độc hại lẫn trong rác.
* Ô nhiễm đất:
- Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi thành phần và PH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các loại côn trùng, gặm nhấm, các loại này di
động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Hiến pháp năm 1992 nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật BVMT, 2015 ban hành ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
bảo vệ môi trƣờng năm 2015 đƣợc Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015.


11

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.

- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 quy định về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn.
- Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 về phí bảo vệ môi trƣờng đối
với chất thải rắn
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP, ngày 09 tháng 4 năm 2007. Về quản lý chất
thải rắn.
2.3. Tình hình quản lý và xử lý rác thải trên thế giới
2.3.1. Phát sinh rác thải trên thế giới
- Nhìn chung, lƣợng RTSH ở mỗi nƣớc trên thế giới là khác nhau phụ thuộc vào sự
phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của ngƣời dân nƣớc đó. Tỷ lệ phát sinh rác
thải theo đầu ngƣời ở một số thành phố trên thế giới: Băng Cốc (Thái Lan):
1,6kg/ngƣời/ngày, Singapo: 2kg/ngƣời/ngày, Hồng Kông là 2,2kg/ngƣời/ngày, NewYork
(Mỹ): 2,65kg/ngƣời/ngày.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau
giữa các nƣớc. Theo ƣớc tính, tỷ lệ chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al,
2002), chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở
nƣớc ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, nƣớc có thu nhập cao chỉ có
khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ chất thải rắn của đô thị. [6]
+ Ở Anh: số liệu thống kê tổng lƣợng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm
Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ƣớc tính 46,6 triệu tấn chất
thải sinh học và chất thải dạng tƣơng tự phát sinh ở Anh, trong đó 60% chôn lấp,
34% đƣợc tái chế và 6% đƣợc thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo dự
án khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 10/2006-3/2008, chất thải thực phẩm từ hộ gia
đình nhiều hơn hàng tấn so với so với chất thải bao bì chiếm 19% chất thải đô thị.
Hàng năm hộ gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, ở England


12


là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm có thể sử dụng đƣợc. Trung bình
mỗi hộ gia đình thải ra 276kg chất thải thục phẩm/năm hay 5,3kg/tuần trong đó
3,2kg vẫn có thể sử dụng đƣợc. [7]
+ Nhật Bản: theo số liệu thống kê của Bộ TN & MT Nhật Bản, hàng năm
nƣớc này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp
(397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, có khoảng 5% rác thải phải đƣa tới bãi
chôn lấp, trên 36% đƣợc đƣa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại đƣợc xử lý
bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các
gia đình, khoảng 70% đƣợc tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu
cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón. [9]
+ Ở Singapore: mỗi ngày thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
đƣợc phân loại tại nguồn (nghĩa là tại nhà dân, nhà máy, xí nghiệp…). Nhờ vậy
56% số rác thải ra mỗi ngày (9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng
41% (7.000 tấn) đƣợc đƣa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Mỗi ngày
chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác không thể đốt đƣợc sẽ lên sà lan trực
chỉ Semakau Landfill. Nhƣ vậy khối lƣợng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt
rác Singapo chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lƣợng rác đó, sấp xỉ 2.000 tấn. Trong
khi đó, ở Việt Nam đặc biệt là thành phố HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác (bằng
1/2 Singapore) nhƣng phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp 4 lần
Singapore). Chƣa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác dùng để chạy máy phát
điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore. [11]
+ Ở Nga: mỗi ngƣời thải bình quân thải ra môi trƣờng 300kg/ngƣời/năm rác
thải. Tƣơng đƣơng một năm nƣớc này thải ra môi trƣờng khoảng 50 triêu tấn rác,
riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm. [9]
- Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng
760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8
triệu tấn/ngày.



13

Bảng 2.2: Phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nƣớc Châu Á [9]
Lƣợng
Dân số
Quốc gia

Năm

(triệu
ngƣời)

GDP/
ngƣời

Tỷ lệ

phát

Tỷ lệ

Lƣợng

phát

sinh chất

phát sinh

RTSH


sinh

thải rắn

MSW/

đô thị

ngƣời/

tấn/

(kg/

(kilo

ngày

năm)

ngƣời/

(nghìn/ RTSH

tấn/năm)
Trung Quốc 2000

1.267,4


856

130.320

ngày)
1,701 78.1933

1,023

Hồng Kông

2003

6,8

23.800

34404

1,39

2.7004

1,09

Ấn Độ

2002

1.052,0


471

-

0,2-0,55

-

-

Indonesia

1995

194,8

1.038

-

0,766

-

-

Hàn Quốc

2002


47,6

10.013

18.1897

1,05

-

-

Malaysia

2002

24,5

3.868

- 0,88-1,448

-

-

Philipin

2002


76,5

978

10.6709

0,5-0,79

-

-

Đài Loan

2002

22,6

12.570

7.97010

0,97

-

-

Thái Lan


2002

62,8

5.430

14.31711

0,62

-

-

Thổ Nhĩ Kỳ 2001

68,5

2.146

25.10012

1,00

-

0,57

(Nguồn: Waste management and recyling in Asia, IGES, 2005)

- Thành phần rác ở các nƣớc trên thế giới là khác nhau tùy thuộc và thu nhập
và mức sống của mỗi nƣớc. Nƣớc có nền công nghiệp phát triển thì thành phần các
chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số, lƣợng rác này là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm nƣớc mỹ phát sinh một khối lƣợng rác lên tới
10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ chiếm 75%, hoạt động
nghiệp chiếm 13%, hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%, rác thải sinh hoạt chiếm
1,5%, rác thải từ cặn cống thoát nƣớc chiếm 1%.


14

Bảng 2.3: Thành phần và tỷ lệ rác ở Mỹ
Thành phần

Tỷ lệ % các loại rác theo nguồn khác nhau
Tại bãi rác Colombia

Theo EAP

Trung bình cả nƣớc

Giấy

41

33

35-47

Hữu cơ


21

17

18-29

Nhựa

16

12

11-21

Kim loại

6

6

4-8

Thủy tinh

3

6

2-6


Các loại khác

13

24

10-15

(Nguồn: tạp chí Wante management Research. Volum 23 số 1, 2/2005)
(EPA: Environmetal Protection Ageney)
2.3.2. Quản lý và xử lý rác trên thế giới
- Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác ở các nƣớc trên thế giới ngày càng đƣợc
quan tâm. Đặc biệt là các nƣớc phát triển, công việc này đƣợc tiến hành chặt chẽ, từ
ý thức thải bỏ rác của ngƣời dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác
thải tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại. Quy định đối với việc
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đƣợc quy định chặt chẽ, rõ rang, đầy đủ trang
thiết bị phù hợp, hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của
các nƣớc phát triển có sự tham gia của cộng đồng
+ Tại Đức: có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu thế giới hiện nay.
Việc phân loại rác đã đƣợc thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm
hộp đựng thức ăn, nƣớc hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton đƣợc gom
vào thùng màu vàng, thùng xanh dƣơng giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng
đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nƣớc Đức hầu nhƣ không thải khí độc
ra môi trƣờng. Das Duele System Deutschland (DSD) - “Hệ thống hai chiều của nƣớc
Đức” - đƣợc các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải, các nhà máy này đã
chi khoản phí khoảng 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây truyền phân
loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật
liệu mỗi giờ. Ống hơi nén đƣợc điều khiển bàng máy tính đặt ở các băng chuyền có



15

nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác sẽ đƣợc rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu
chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô
trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
- Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một
trong những phƣơng pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác đƣợc
phân loại triệt để là điều kiện để tái chế, xử lý rác trở nên dễ dàng. Từ đó, khái niệm
về rác thải dần đƣợc thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợn nhuận
đáng kể với những ai biết đầu tƣ vào việc cải tiến công nghệ.

Ngƣời
tiêu dùng

Chính quyền
địa phƣơng

Đốt rác chôn
lấp

Hệ thống tái chế chất thải

Tái dùng
Các công ty sản
suất và bán
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống tái chế rác ở Đức
+ Tại Nhật Bản, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thốngvới dòng
nguyên liệu xử lý theo một hƣớng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo
mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle). Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ

gia đình đƣợc yêu cầu phân chia rác thành 3 loại:
- Rác hữu cơ dễ phân hủy đƣợc thu gom hàng ngày để đƣa đến nhà máy sản
xuất phân compost;


16

- Loại bỏ rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhƣng cháy đƣợc
sẽ đƣa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lƣợng;
- Rác có thể tái chế đƣợc thi đƣa đến các nhà máy tái chế;
Các loại rác này đƣợc yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình phải mang ra điểm tập kế rác của cụm dân cƣ vào giờ quy
định dƣới sự giám sát của đại diện cụm dân cƣ. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô
tô đến đem các túi rác đo đi. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào
một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị
công ty vệ sinh gửi đến giấy báo phạt tiền. Với loại rác cồng kềnh nhƣ tivi, tủ lạnh,
máy giặt,… thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trƣớc cổng đợi ô tô đến
chở đi, không đƣợc bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy
định, công ty vệ sinh đƣa loại rác cháy vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lƣợng
cho máy phát điện. Rác không cháy đƣợc cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu
trong lòng đất. Cách xử lý rác thải nhƣ vậy vừa tận dụng đƣợc rác vừa chống ô
nhiễm môi trƣờng. Túi đựng rác là các gia đình bỏ tiền ra mua ở của hàng. Việc thu
gom rác thải ở Nhật Bản khong giống ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc
trách nhiệm quản lý của nhà nƣớc, còn từ các công ty, nhà máy… cho tƣ nhân đấu
thầu hoặc các công ty do chính quyền địa phƣơng chỉ định. Các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lƣợng rác công nghiệp của họ và điều này đƣợc
quy định bằng các điều luật về BVMT. [11]
+ Ở Trung Quốc: Mức phát sinh trung bình lƣợng chất thải rắn ở Trung Quốc
là 0,4kg/ngƣời/ngày, ở các thành phố mức phát sinh lớn hơn là 0,9kg/ngƣời/ngày,
so với Nhật Bản tƣơng ứng là 1,1kg/ngƣời/ngày và 2,1kg/ngƣời/ngày. Tuy nhiên,

do mức sống tăng, mức phát sinh chất thải rắn năm 2030 sẽ vƣợt 1kg/ngƣời/ngày.
Sự tăng tỷ lệ này do dân số đô thị tăng nhanh, dự báo sẽ tăng gấp đôi, từ 456 triệu
năm 2000 lên 883 triêu vào năm 2030. Điều này làm cho tốc độ phát sinh chất thải
rắn của Trung Quốc sẽ tăng lên nhanh chóng. Hiện nây, trong lĩnh vƣc quản lý chất
thải đã có nhiều cải tiến đáng kể. Chẳng hạn, hầu hết các thành phố lớn đang
chuyển dần sang áp dụng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh nhƣ là biện pháp xử lý chủ


17

yếu. Các biện pháp chôn lấp cải tiến và lợi ích ngày càng tăng phù hợp với nhu cầu
quản lý chất thải cực kỳ cấp thiết của Trung Quốc. Mặc dù tốc độ cải tiến quản lý
chất thải rắn là đáng kể, song Trung Quốc không có khả năng đáp ứng nhu cầu dịch
vự chất thải ngày càng tăng, yêu cầu đối với các hệ thống xử lý an toàn cho môi
trƣờng và hợp lý về hiệu quả - chi phí trong cung cấp dịch vụ.
Các phƣơng thức quản lý chất thải của Trung Quốc hiện có tác động tới toàn
cầu. Ví dụ, hiện nay nhu cầu về nguyên liệu của Trung Quốc gây ảnh hƣởng tới giá
nguyên liệu thứ cấp ở Hoa Kỳ. Mục tiêu tăng tỷ lệ thiêu đốt chất thải lên 30% (hiện
nay hơn 1%) của bộ xây dựng (MOC) Trung Quốc sẽ làm tăng ít nhất hai lần mức
dioxin trong môi trƣờng toàn cầu. Trong 25 năm tới, các thành phố của Trung Quốc
có thể sẽ cần thêm 1400 bãi chôn lấp chất thải. [10]
+ Tại Singapore: nhiều năm qua đã hình thành một cớ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác đƣợc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công
ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời
hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. RTSH đƣợc đƣa về một khu vực
bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái
chế đƣợc thu gom và xử lý theo chƣơng trình Tái chế Quốc Gia. Có thể nói
Singapore đƣợc xem là một quốc gia có môi trƣờng xanh - sạch - đẹp của thế giới,
chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về môi trƣờng đƣợc thực
hiện một cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảmbảo cho môi trƣờng sạch,

đẹp của Singapore. Thời gian đầu chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để ngƣời dân
quen dần sau đó phật nhẹ, nhắc nhở và hiện nay các biện pháp đƣợc áp dụng mạnh
mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thƣờng với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao
động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút thuốc không đúng nơi quy định bị phạt tiền
từ 50 đô la Sing trở lên. [11]


18

Bộ môi trƣờng và tài nguyên nƣớc

Sở môi trƣờng

Phòng sức
khỏe môi
trƣờng

Bộ phận
kiểm soát
ô niễm

Sở tài nguyên nƣớc

Phòng bảo vệ
môi trƣờng

Bộ phận bảo
tồn thiên
nhiên


Phòng khí
tƣợng

Bộ phận
quản lý chất
thải

Trung tâm khoa
học công nghệ bảo
vệ phóng xạ & hạt
nhân

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý môi trƣờng tại Singapore [11]
Tại các nƣớc đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề
bất cập. việc bố trí mạng lƣới thu gom vận chuyển rác thải chƣa hợp lý, trang thiết
bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả xử lý lại thấp. Sự
tham gia của các đơn vị tƣ nhân còn ít và hạn chế. So với các nƣớc phát triển thì tỷ
lệ thu gom rác ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn
thấp hơn nhiều.


×