ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ PHƢƠNG THẢO
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ KIM SƠN, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ PHƢƠNG THẢO
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ KIM SƠN, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Lớp
: K43 - KHMT - N03
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Dƣơng Minh Ngọc
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức đã
được học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân và cung cấp kiến
thức thực tế cho công việc sau này.
Với ý nghĩa thiết thực đó, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên và Môi trường
– Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tại UBND xã Kim
Sơn, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Thời gian thực tập kết thúc, tôi đã đạt
được những kết quả để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của bản thân.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Dương Minh Ngọc, người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để tôi có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các cô chú, anh chị làm việc
tại UBND Xã Kim Sơn, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kim Sơn, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Phƣơng Thảo
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh ở các vùng
......................................................................................................................... 12
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn ................................................... 16
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu và phương pháp phân tích chất lượng nước sinh
hoạt trên địa bàn xã. ........................................................................................ 20
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Kim Sơn ......................................... 25
Bảng 4.2: Hệ thống thu gom rác trên địa bàn xã Kim Sơn. ............................ 28
Bảng 4.3: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sinh hoạt ........................... 30
Bảng 4.4: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong nước sinh hoạt tại xã Kim
Sơn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. ....................................................... 31
Bảng 4.5: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải ........................................ 33
Bảng 4.6: Kết quả điều tra, khảo sát các kiểu nguồn tiếp nhận nước thải sinh
hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Kim Sơn, năm 2015. ....................... 34
Bảng 4.7: Kiểu nhà vệ sinh các hộ gia đình tại xã Kim Sơn, năm 2015 ........ 35
Bảng 4.8: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia đình
trên địa bàn xã Kim Sơn. ................................................................................. 36
Bảng 4.9: Kết quả điều tra ý kiến về việc cải thiện môi trường của các hộ dân
trên địa bàn xã Kim Sơn, năm 2015 ................................................................ 38
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ hình thức đổ rác của người dân trên địa bàn xã Kim Sơn,
năm 2015. ........................................................................................................ 29
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sinh hoạt. .............. 30
Hình 4.3: Biểu đồ kết quả điều tra, khảo sát các kiểu nguồn tiếp nhận nước
thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Kim Sơn, năm 2015. ........ 34
Hình 4.4: Biểu đồ tình hình sử dụng các loại nhà vệ sinh của các hộ gia đình
trên địa bàn xã Kim Sơn, năm 2015. ............................................................... 35
Hình 4.5: Biểu đồ nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh trên địa bàn xã
Kim Sơn, năm 2015. ....................................................................................... 36
Hình 4.6: Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến về việc cải thiện môi trường trên địa
bàn xã Kim Sơn, năm 2015 ............................................................................. 39
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CP
Chính phủ
CT
Chỉ thị
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
HGĐ
Hộ gia đình
NĐ
Nghị định
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
QĐ
Quyết định
QH
Quốc hội
THCS
Trung học cơ sở
TT
Thông tư
TTg
Thủ tướng
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường
v
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài. .........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài. ...........................................................................................2
1.2.1.1 Mục tiêu của đề tài. .........................................................................................2
1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài ..............................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản: ..................................................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lí của đề tài. ....................................................................................6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ..................................................................................8
2.2.1. Một số đặc điểm và hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới ...8
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn, đô thị ở Việt Nam ....................................11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...17
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu ....................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Kim Sơn .............................................17
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Kim Sơn. ............................................17
3.3.3. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp. .............................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................18
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................18
vi
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích .................................................................18
3.4.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. ...................................................20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Kim Sơn. .........................................21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên: ..........................................................................................21
4.1.1.1.Vị trí, địa lý: ..................................................................................................21
4.1.1.2.Đặc điểm địa hình: ........................................................................................21
4.1.1.3.Khí hậu: .........................................................................................................21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................22
4.1.2.1. Cơ sở kinh tế ................................................................................................22
4.1.2.2. Tình hình kinh tế ..........................................................................................22
4.1.2.3.Tình hình dân số, lao động trên địa bàn xã. ..................................................23
4.1.2.4.Cở sở hạ tầng. ................................................................................................23
4.2 Hiện trạng môi trường xã Kim Sơn, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. .......25
4.2.1. Hiện trạng môi trường đất ...............................................................................25
4.2.1.1. Tình hình sử dụng đất ..................................................................................25
4.2.1.2. Đánh giá hiện trạng môi trường đất .............................................................26
4.2.2. Hiện trạng môi trường không khí ....................................................................27
4.2.3. Hiện trạng chất thải rắn ...................................................................................27
4.2.4. Hiện trạng môi trường nước. ...........................................................................29
4.2.4.1. Hiện trạng sử dụng nước ..............................................................................29
4.2.4.2. Hiện trạng xử lý nước thải ...........................................................................32
4.2.5. Hiện trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ......................................37
4.2.6. Nhận thức về môi trường của người dân ........................................................37
4.3. Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường khu vực xã Kim Sơn - huyện
Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................39
PHẦN 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp CNH – HĐH, kinh tế ngày một phát triển, đi cùng với nó là
các vấn đề về môi trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề nan giải
mà xã hội quan tâm hiện nay, để giải quyết những vấn đề đó cần có những công
trình nghiên cứu về xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm khí thải ra môi trường góp phần
gìn giữ và bảo vệ môi trường. Ở Việt Nam quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
trong những năm gần đây phát triển rất nhanh. Dân số đã tăng lên nhanh chóng đặc
biệt là các khu vực đô thị, các thành phố lớn. Sự gia tăng dân số đã kéo theo việc sử
dụng nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, lượng rác thải, khói bụi và tiếng ồn
ngày càng tăng. Lâu nay trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản
ánh về ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp…mà ít khi đề cập đến
tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu vực nông thôn. Tình trạng ô nhiễm môi
trường nông thôn lại đang ở mức báo động.
Nông thôn ngày xưa rất trong lành và yên bình, ngày nay nông thôn đang chịu
sự tác động sâu sắc của sự bùng nổ dân số, của quá trình đô thị hóa, của quá trình
phát triển hướng tới một xã hội công nghiệp đang diễn ra ở nước ta. Nhiều nơi đã và
đang trở thành nỗi bức xúc của người dân do việc xử lý chất thải, thuốc bảo vệ thực
vật… làm cho nguồn nước, không khí bị ô nhiễm. Đây chính là nguyên nhân dẫn
đến người dân các vùng ở nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh. Ô
nhiễm môi trường tại các vùng nông thôn đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cho nên các
vùng nông thôn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lượng môi trường có sự biến
đổi khác nhau. Nông thôn xã Kim Sơn, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh không
nằm ngoài quy luật đó. Môi trường nông thôn xã Kim Sơn đang dần bị thay đổi. Do
tập quán sinh hoạt và sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, việc thay đổi trong thâm
canh nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, các hoạt động sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi, các cơ sở sản xuất tiểu thủ
2
công nghiệp và chế biến nông lâm sản đã tác động đến môi trường làm cho môi
trường vùng nông thôn mất đi sự trong lành vốn có và ngày càng bị ô nhiễm
nặng hơn. Tình trạng vệ sinh môi trường kém là nguyên nhân chủ yếu gây ra
những hậu quả nặng nề về sức khoẻ đối với đời sống con người.
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức công đồng về bảo vệ
môi trường cho người dân nông thôn thì việc đề xuất các giải pháp cải thiện điều
kiện vệ sinh môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của người dân là
điều rất cần thiết phục vụ cho việc phát triển kinh tế và môi trường bền vững. Xuất
phát từ vấn đề đó em tiế n hành thực h iện đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện trạng
môi trường nông thôn tại xã Kim Sơn, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu của đề tài.
1.2.1.1 Mục tiêu của đề tài.
Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã Kim Sơn.
1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã.
- Đánh giá tình hình hiểu biết của người dân về môi trường nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đối tượng được lựa chọn phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm
việc ở nhiều ngành nghề khác nhau.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các thông
tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có tính khả
thi cáo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
3
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người
dân về việc bảo vệ môi trường.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục nhận thức của người dân về môi trường.
- Xác định hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Kim Sơn, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn thuộc tỉnh
Quảng Ninh nói chung.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
Môi trƣờng là gì?
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất baquanh, có
khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và
bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm
thoả mãn những nhu cầu của con người”
Trong Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014: “Môi trường là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con người và sinh vật”.
Chức năng của môi trƣờng:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản
xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động
sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên trái đất.
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Ô nhiễm môi trƣờng là gì?
Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 thì ô nhiễm môi
trường là: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây
ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
5
+ Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm đất là sự thay đổi thành phần, tính chất
của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và những phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý
các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất. [1]
+ Ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi
các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ
ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm
giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. [1]
+ Ô nhiễm môi trường không khí: Là hiện tượng làm cho không khí sạch thay
đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ hình thức nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực
vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. [1]
+ Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được
phát ra không đúng lúc, đúng chỗ. Ô nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong
muốn bao hàm sự bất lợi làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con
người, bao gồm đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà [1].
Suy thoái môi trƣờng:
Là sự suy giảm khả năng đáp ứng các chức năng của môi trường: Mất nơi cư
trú an toàn, cạn kiệt tài nguyên, xả thải quá mức, ô nhiễm.
Quản lý môi trƣờng và phòng chống ô nhiễm:
“Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội có tác động điều chỉnh
các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối
thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan
điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Tiêu chuẩn môi trƣờng:
Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự
biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. [2]
6
Các khái niệm chất thải và chất thải rắn:
- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác. [2]
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng). [2]
- Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng. [2]
- Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở
xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2. Cơ sở pháp lí của đề tài.
- Căn cứ luật bảo vệ môi trường 2014 được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2015.
7
- Luật số 08/1998/ QH 10 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về Tài nguyên nước.
- Căn cứ Nghị định số 179/1999/ NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ - CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Nghị định 59/2007/ NĐ – CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn.
- Nghị định số 19/2015/NĐ - CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường 2014.
- Căn cứ nghị định 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực BVMT.
- Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT - BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ -CP ngày
27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT - BTC - BNN ngày 11/07/2007 của Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010.
- Thông tư số 76 /2009/TT - BNNPTNT ngày 4 tháng 12 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo
vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 08/2010/TT - BTNMT ngày 18/3/2010 quy định việc xây dựng
báo cáo môi trường quốc gia,báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành,lĩnh
vực và báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh.
8
- Thông tư số 07 /2010/TT - BNNPTNT ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 12/2011/TT - BTNMT ngày 14-4-2011 của bộ tài nguyên và
môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 43/2011/TT - BTNMT ngày 12/12/2011Quy định quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường chất lượng nước bảo vệ thủy sinh và nước dùng cho
tưới tiêu.
- Quyết định số 15/2008/QĐ - BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 08/2005/QĐ - BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định 132/2000/QĐ - TTg Khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn.
- Quyết định số 153/2004/QĐ phê duyệt “định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam” ( chương trình nghị sự 21 của Việt Nam.)
- Quy định số 367 - BVTV/QĐ về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
sử dụng ở Việt Nam do Cục Bảo vệ thực vật ban hành.
- Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về việc tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
2.2.1. Một số đặc điểm và hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới
Ô nhiễm môi trường không chỉ là vấn đề bức xúc mà còn là vấn đề đáng lo
ngại hiện nay, nó không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên Thế giới. Hàng năm trên
thế giới phải chịu nhiều thiệt hại về người và của do ô nhiễm môi trường gây ra.
Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của con người chưa cao trong vấn đề bảo vệ
9
môi trường. Cùng với đó là sự gia tăng dân số dẫn đến nhiều chất thải sinh hoạt thải
ra môi trường sống. Quá trình đô thị hóa cũng là một trong những nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trường trầm trọng. Được biết hàng ngày, môi trường sống của chúng
ta phải tiếp nhận hàng trăm nghìn tấn rác, chất thải, khí thải từ các ngôi nhà hay
những công ty, xí nghiệp, khu chế xuất…. Ô nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ở
thành thị, mà còn xảy ra ở nông thôn. Ở mỗi nơi, mỗi địa phương có những nguyên
nhân khác nhau, nhưng chung quy lại đều do sự chủ quan, thiếu ý thức của mọi
người. Nếu như ở thành thị ô nhiễm môi trường xuất phát từ các chất thải của các
khu công nghiệp, khu chế xuất, thì ở nông thôn lại xuất phát từ ý thức của người
dân chưa cao: phóng uế, vứt rác, xác động vật bừa bãi…Phần lớn ô nhiễm môi
trường tại các thành thị đều do chưa có hệ thống xử lý chất thải hợp lý. Còn ở nông
thôn nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường phần lớn do các chất thải của con người
và gia súc không được xử lý, hay xử lý chưa thích hợp. Ngoài ra, ô nhiễm môi
trường còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi những hóa chất, thuốc trừ sâu từ việc phun,
xịt của người nông dân.
Theo Lê Thạc Cán (1995) [3], trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX, tình hình môi trường trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả nhân tố về
chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên có những đặc điểm sau:
- Tăng trưởng dân số nhanh: dân số thế giới đã lên tới 5,769 tỷ người và sẽ
tiếp tục tăng 8,5 tỷ người trong 3 thập kỷ tới. Sau năm 2025, tốc độ tăng dân số sẽ
chậm lại và lên tới 10 tỷ vào năm 2050.
- Suy giảm tài nguyên đất: hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng
dân sốvà suy giảm tài nguyên đất.
- Đô thị hóa mạnh mẽ: dân số đô thị tăng lên nhanh chóng với tốc độ là 3%
hàng năm cho toàn thế giới và 3 – 5% cho khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Dự
báo đến 2020, tại các nước đang phát triển trong khu vực 50% dân số sống ở các đô
thịvà tại các nước phát triển tỷ lệ này là 75%.
- Hình thành các siêu đô thị: xu thế đô thị hóa này sẽ dẫn đến sự hình thành
các siêu đô thị với dân số trên 4 triệu người. Sự hình thành các siêu đô thị tại tất cả
10
các nước đều gây nên những khó khăn và phức tạp về chất lượng môi trường sống:
ô nhiễm do công nghiệp, giao thông vận tải, vấn đề rác thải.
- Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn: sự mất cân đối này diễn ra qua việc
dân nông thôn di cư một cách vô tổ chức tới các đô thị. Với xu thế này sự phân bố
dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng, đô thị thì ngày càng căng thẳng
về chất lượng môi trường, nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khỏe, công tác
phục hồi suy thoái vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều: sự không đồng đều về
kinh tế, thu nhập và mức sống vật chất giữa các quốc gia ngày càng tăng. Do sự phân
bố không đồng đều đó đã tạo nên một áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên thiên nhiên.
- Nhu cầu về lương thực tăng nhanh.
- Sản xuất lương thực tăng chậm và bước vào thời kỳ suy giảm.
- Gia tăng sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu: Nhìn chung trên toàn
thế giới, lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, diệt cỏ sử dụng vào nông nghiệp
đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi tăng lên theo cấp số nhân.
- Gia tăng sa mạc hóa.
- Mất rừng.
- Suy giảm sản lượng thủy sản.
- Tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ dầu khí.
- Gỗ củi tiếp tục bị cạn kiệt nhanh chóng.
- Chất lượng khí quyển tiếp tục bị suy thoái.
Rác thải rắn cũng tăng lên: Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu môi
trường quốc tế có trụ sở tại NewYork (Mỹ), công bố danh sách 10 thành phố thuộc
8 nước được coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006. Đó là các nước: Nga, Trung
Quốc, Zambia, Cộng hòa Domica, Ấn Độ, Ukraine, Peru, Kyrgzstan. Tại các thành
phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi
thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường [7].
11
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn, đô thị ở Việt Nam
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn do bộ y
tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh
cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6 trạm
y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của
Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ - BYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng
nước sạch còn rất thấp 7,8% khu chợ nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2%
trạm y tế xã; 16,1% UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy;
Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế,
thái độ của người dân còn rất bằng quang về vấn đề này.
Theo Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) [4], nước ta là một nước nông
nghiệp, 74% dân số đang sống ở khu vực nông thôn và miền núi với khoảng 20% số
hộ ở mức đói nghèo. Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với
những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trường có
tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở nên bức xúc.
Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái nông
nghiệp và nông thôn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần môi trường,
giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền vững. Càng ngày,
những vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên phổ biến rộng rãi, len lỏi trong mọi
hoạt động sản xuất và sinh hoạt thường nhật của người dân nông thôn. Và quan
trọng nhất, hiện trạng trên tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng nông thôn và hậu
quả là lâu dài, không những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ mai sau.
Vấn đề nước sạch và môi trường:
Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các vùng
nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và VSMT nông thôn.
Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giản là nước mưa, nước giếng
khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được xử lý ở các
thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất là khu vực miền núi còn rất thấp.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau
12
Bảng 2.1. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc hợp vệ sinh ở các vùng
ĐVT: %
STT
Vùng
Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn
đƣợc cấp nƣớc sạch (%)
1
Vùng núi phía Bắc
15
2
Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên
18
3
Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung
36
4
Đông Nam Bộ
21
5
Đồng Bằng Sông Hồng
33
6
Đồng Bằng Sông Cửu Long
39
(Nguồn: Chuyên đề Nông thôn Việt Nam, 2004 [4])
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn Việt
Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào. Ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số được sử dụng nước sạch.
Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân số được cấp nước sạch.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là
nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… Các bệnh này
gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử vong nhất là trẻ em.
Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước sạch, VSMT kém. Có thể thấy,
nguyên nhân gây tình trạng ô nhiễm môi trường và nguồn nước ở nông thôn do các
nguyên nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hoá chất trong nông nghiệp như
phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm soát.
+ Nhìn chung, lượng phân bón hoá học ở nước ta sử dụng còn ở mức trung
bình cho 1ha gieo trồng, bình quân 80-90 kg/ha (cho lúa là 150-180kg/ha), so với
Hà Lan 758kg/ha, Hàn Quốc 467kg/ha, Trung Quốc 390kg/ha. Tuy nhiên việc sử
dụng này lại gây sức ép đến môi trường nông nghiệp và nông thôn với 3 lý do:
Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp.
Bón phân không cân đối, nặng về sử dụng phân đạm.
13
Chất lượng phân bón không đảm bảo, các loại phân bón N-P-K, hữu cơ vi
sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không đảm
bảo chất lượng đăng kí, nhẵn mác, bao bì nhái, đóng gói không đúng khối lượng
đang là áp lực chính cho nông dân và môi trường đất [4].
+ Ngoài ra miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tập tục sử dụng phân Bắc, phân
chuồng tươi vào canh tác. Ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), phân tươi được coi
là thức ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và ảnh hưởng sức khoẻ con người.
+ Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm; thuốc
diệt chuột; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất độc với mọi sinh vật; tồn dư
lâu dài trong môi trường đất, nước gây ô nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt,
nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất và môi
trường nước.
+ Hiện nay nước ta chưa sản xuất được thuốc BVTV mà phải nhập khẩu để
gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai đóng gói nhỏ
tại các nhà máy trong nước.
+ Đặc biệt ở rau xanh, sâu bệnh có thể làm tổn thất trung bình từ 10 - 40%
sản lượng nên đầu tư cho thuốc BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần. Chính vì
vậy, lượng thuốc BVTV sử dụng cho rau thường quá mức cho phép. Điều này dẫn
đến ô nhiễm đất, nước. Từ môi trường đất nước, nông sản, thuốc BVTV sẽ xâm
nhập vào cơ thể con người và tích tụ lâu dài gây các bệnh như ung thư, tổn thương
về di truyền. Trẻ em nhạy cảm với thuốc bảo vệ thực vật cao hơn người lớn gấp 10
lần. Đặc biệt thuốc BVTV làm cho trẻ em thiếu ôxi trong máu, suy dinh dưỡng,
giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
+ Điều đáng quan tâm là tình trạng ngộ độc thực phẩm do các hoá chất độc,
trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có nhiều hướng gia tăng không chỉ
riêng ở nông thôn mà còn ở các thành phố lớn có sử dụng nông sản có nguồn gốc từ
nông thôn.
+ Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn nhiều bất
cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm có khoảng 10% Số lượng thuốc được nhập
14
lậu. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất lượng không đảm bảo mà vẫn lưu hành
trên thị trường. Thứ hai là việc sử dụng còn tuỳ tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ
thuật theo nhãn mác không đảm bảo thời gian cách li của từng loại thuốc. Thứ ba là
do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho cũ, hết niên hạn sử dụng còn
nằm dải rác tại các tỉnh thành trên cả nước. Theo Trung tâm Công nghệ xử lý môi
trường, Bộ Tư lệnh Hoá học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV tồn
đọng có nhiều chất nằm trong số 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phá huỷ. Và cuối cùng
là việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tuỳ tiện, không có nơi bảo quản riêng, nhiều
hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp, trong chuồng nuôi gia súc [4].
+ Theo Phạm Ngọc Quế (2003) hiện tại số hộ ở nước ta chăn nuôi gia súc gia
cầm là rất phát triển nhưng phương thức chăn nuôi lạc hậu (thả rông, làm chuồng
dưới nhà sàn, phân để trong chuồng lâu không được xử lý hoặc dọn rửa chuồng xả
bừa bãi vào các nguồn nước…) đã làm cho môi trường nông thôn ngày càng ô
nhiễm. Ngoài lượng phân, còn có nước tiểu, thức ăn thừa cũng chiếm một khối
lượng đáng kể trong tổng số chất thải do chăn nuôi đưa đến. Rõ ràng nếu lượng
phân này không được xử lý tốt chắc chắn sẽ tạo ra một sự ô nhiễm đáng kể đối với
vệ sinh môi trường [5].
+ Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chất thải
rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện nay cả nước có khoảng 1450
làng nghề, phân bố trên 58 tỉnh thành và đông đúc nhất ở đồng bằng Sông Hồng,
vốn là cái nuôi của làng nghề truyền thống, với tổng số 472 làng nghề các loại tập
trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), Thái Bình, Bắc
Ninh…Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và
công nghệ sản xuất lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó đã và đang nảy sinh
nhiều vấn đề môi trường nông thôn, tác động xấu đến môi trường đất, nước, không
khí, sức khoẻ của người dân làng nghề [4].
Ô nhiễm không khí:
Mặc dù đất nước chúng ta nền công nghiệp chưa phát triển nhưng ô nhiễm
không khí đã xãy ra. Ở Hà Nội, tại khu vực nhà máy dệt 8 – 3, nhà máy cơ khí Mai
15
Động. Khu công nghiệp Thượng Đình, khu công nghiệp Văn Điển, nhà máy
Rượu…không khí đều đã bị ô nhiễm nặng. Ở Hải Phòng , ô nhiễm nặng ở khu nhà
máy Xi mămg, nhà máy Thủy Tinh và Sắt tráng men…Ở Việt Trì, ô nhiễm nặng
xung quanh nhà máy Supe phốtphát Lâm Thao, nhà máy Giấy, nhà máy Dệt. Ở
Ninh Bình và Phả Lại ô nhiễm nặng do nhà máy Nhiệt điện, các nhà máy vật liệu
xây dựng, lò vôi. Ở thành phố Hồ Chí Minh và cụm công nghiệp Biên Hòa không
khí cũng bị ô nhiễm bởi nhiều nhà máy. Hầu như tất cả các nhà máy hóa chất đều
gây ô nhiễm không khí. Dân cư sống ở các vùng nói trên thường mắc các bệnh
đường hô hấp, da và mắt
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó lượng bụi và các
lượng khí CO, CO2, SO2 và NOx thải ra trong quá trình sản xuất trong làng nghề khá
cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch đỏ (Khai Tái - Hà Tây), vôi
(Xuân Quan - Hưng Yên) hàng năm sử dụng khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm
lò đã sinh ra nhiều loại bụi như CO, CO2, SO2, NOx và nhiều loại thải khác gây nguy
hại tới sức khoẻ của người dân trong khu vực và làm ảnh hưởng hoa màu, sản lượng
cây trồng của nhiều vùng lân cận. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây các
vụ xung đột, khiếu kiện như ở Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên…[4].
Ô nhiễm môi trường đất:
Chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim loại. Kết quả nghiên cứu của
đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng nghề tái chế thuộc xã Chỉ Đạohuyện Văn Lâm- Hưng Yên cho thấy hàm lượng Cu2+ đạt từ 43,68- 69,68 pp. Hàm
lượng các kim loại nặng cũng rất cao, vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép [4].
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi ngày thải ra 0,40,5 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe cải tiến nên mới thu
gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi rác tại các huyện,
các chợ nông thôn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử lý. Chủ yếu tập trung để
phân huỷ tự nhiên và gây những gánh nặng cho công tác bảo vệ môi trường [4].
16
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn
Các loại chất thải rắn
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt
(tấn/ năm)
Chất thải nguy hại từ nông nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/năm)
Tỷ lệ thu gom trung bình (%)
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung bình
theo đầu người (kg/người/ngày)
Toàn quốc
Đô thị
Nông thôn
12.800.000
6.400.000
6.400.000
128.400
125.000
2.400
2.510.000
1.740.000
770.000
21.000
-
-
-
71
20
-
0,8
0,3
(Nguồn : Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn)
Hiện trạng về VSMT nông thôn vấn còn nhiều vấn đề bức xúc. Chất lượng của
chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nước kể cả ngấm sâu dưới mặt đất
hàng chục, hàng trăm mét. Ô nhiễm môi trường gây ra do con người trong hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi và
do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân bố dân cư.
17
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về môi trường đất, nước, không khí, chất thải rắn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Xã Kim Sơn- huyện Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: “ Xã Kim Sơn- huyện Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh ”
- Thời gian thực hiện: 25/01/ 2015 đến ngày 05/05/ 2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Kim Sơn
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế, xã hội.
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Kim Sơn.
- Hiện trạng môi trường đất
- Hiện trạng môi trường không khí
- Hiện trạng chất thải rắn
- Hiện trạng môi trường nước
- Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Nhận thức của người dân về cải thiện chất lượng môi trường.
3.3.3. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp.
- Đánh giá chung về môi trường tại xã Kim Sơn.
- Đề xuất các giải pháp.