Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CB,CC TẠI HUYỆN LẠC SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.2 KB, 39 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................3
Cụm từ viết tắt.............................................................................................................3
Giải nghĩa..................................................................................................................... 3
UBND............................................................................................................................ 3
Ủy ban nhân dân..........................................................................................................3
HĐND........................................................................................................................... 3
Hội đông nhân dân.......................................................................................................3
CB,CC,VC.................................................................................................................... 3
Cán bộ, công chức, viên chức......................................................................................3
GD - ĐT........................................................................................................................ 3
Giao dục – Đào tạo.......................................................................................................3
TW................................................................................................................................ 3
Trung Uơng.................................................................................................................. 3
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................................2
Nhà quản lý chất lượng nổi tiếng của Mỹ Joseph M.Juran từng nói: “ Thế kỷ XX là thế
kỷ của tăng trưởng sản xuất, thế kỷ XXI là thế kỷ của chất lượng ’’. Chính vì thế, đào
tạo, bồi dưỡng được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng góp
phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và
hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về
chất trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, công chức chính là nhân tố
quyết định cho sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để
nâng cao dân trí phải chú ý quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức xét về mặt chất lượng, số lượng và cơ cấu còn
nhiều mặt chưa đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ hiện nay. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi


phải quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức từ trung ương đến địa
phương, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân huyện Lạc Sơn – tỉnh
Hòa Bình.............................................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài............................................................................................3
7.Kết cấu đề tài....................................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN LẠC SƠN........................................................4
Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn.............................................................4

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Vị trí, chức năng..................................................................................................................4
1.1.1.1.Địa chỉ phòng..........................................................................................................4
Cơ cấu hoạt động của phòng Nội vụ...................................................................................4
Sơ đồ cơ cấu hoạt động của phòng Nội Vụ ( theo nguồn của phòng Nội vụ - UBND
huyện Lạc Sơn )..................................................................................................................5

Nhiệm vụ và quyền hạn......................................................................................................5
1.1.1.2.Nhân lực của phòng................................................................................................8
1.1.1.3.Chính sách về nhân lực của phòng Nội vụ..............................................................9
1.1.1.4.Văn hóa tổ chức....................................................................................................10
1.1.2.Khái niệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng...............................................................11
1.1.2.1.Khái niệm đào tạo.................................................................................................11
1.1.2.2.Khái niệm bồi dưỡng.............................................................................................11
1.1.2.3.Khái niệm cán bộ, công chức................................................................................11
1.2.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC.....................................................12
1.2.3.Ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC....................................................13

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN LẠC SƠN......................................................14
2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND huyện Lạc Sơn...............................14
2.1.1. Đối với cán bộ, công chức cấp huyện.....................................................................14
2.1.2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã..........................................................................14
2.1.3. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................................15
2.1.3.1.Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tập trung hoặc bán tập trung...........................15
2.1.3.2. Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức vừa học vừa làm............................................15
2.1.3.3. Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tại chức..........................................................15
2.1.3.4. Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức từ xa...............................................................15
2.1.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................................................15
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Lạc Sơn........19
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Lạc Sơn......................................19
2.2.2. Thực trạngcông tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội Vụ huyện
Lạc Sơn trong những năm gần đây...................................................................................22
2.2.3. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Lạc Sơn......................27
2.2.3.1. Ưu điểm................................................................................................................27
2.2.3.2. Hạn chế................................................................................................................28
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................................28


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CB,CC TẠI HUYỆN LẠC
SƠN............................................................................................................................. 30
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi duỡng cán bộ, công
chức tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình............................................................................30
3.1.1. Mục tiêu..................................................................................................................30
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên trách cấp
xã, thôn và tổ dân phố.......................................................................................................31
3.1.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức phòng
Nội vụ huyện Lạc Sơn.......................................................................................................31
3.1.3. Một số kiến nghị của bản thân nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức....................................................................................................................32

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................36
..................................................................................................................................... 36

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt
UBND

HĐND
CB,CC,VC
GD - ĐT
TW

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

Giải nghĩa
Ủy ban nhân dân
Hội đông nhân dân
Cán bộ, công chức, viên chức
Giao dục – Đào tạo
Trung Uơng

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

Chắc hẳn câu tục ngữ “ Học đi đôi với hành ” đã trở nên quen thuộc đối với
mỗi chúng ta và được áp dụng hiệu quả vào thực tế.
Quả đúng như vậy, trong quá trình học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
em đã được các thầy cô trong trường truyền đạt kiến thức, những bài giảng hay ý
nghĩa cho học tập, những kiến thức bổ ích phục vụ đời sống; học ở bạn bè, tự học qua
sách vở và thực tế đời sống. Với phương châm học để hành, nhà trường đã tạo điều
kiện cho sinh viên được đi kiến tập tại các cơ quan, doanh nghiệp nhằm phần nào vận

dụng những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học vào thực tế công việc hàng
ngày.
Kiến tập tại Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn, em đã được làm quen với công việc,
hiểu thêm về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn, có
cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với công việc thực tế, các hình thức và phương pháp quản lý
nhân niên trong cơ quan. Với đề tài đã lựa chọn, em đã được thầy cô trong trường và
các anh chị chuyên viên trong phòng tạo điều kiện, cung cấp tư liệu và hướng dẫn
nhiệt tình trong việc hoàn thành báo cáo cũng như thực hiện các công viêc được giao.
Thời gian kiến tập là một quá trình vô cùng hữu ích và cần thiết giúp em có
những trải nghiệm thực tiễn để bổ sung kiến thức cho phần lý thuyết đã được tiếp thu
trên giảng đường, góp phần nâng cao hiểu biết bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo nhà trường, khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực, giảng viên hướng dẫn kiến tập cùng ban lãnh đạo, các chú, anh, chị
phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn đã giúp em hoàn thành tốt đợt kiến tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

1

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Giai đoạn

thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Và con người chính là nguồn lực được chú trọng và quan tâm
hàng đầu trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
công chức.
Nhà quản lý chất lượng nổi tiếng của Mỹ Joseph M.Juran từng nói: “ Thế kỷ
XX là thế kỷ của tăng trưởng sản xuất, thế kỷ XXI là thế kỷ của chất lượng ’’. Chính
vì thế, đào tạo, bồi dưỡng được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa
quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công
tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới mục tiêu tạo
được sự thay đổi về chất trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, công
chức chính là nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Để nâng cao dân trí phải chú ý quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức xét về mặt chất lượng,
số lượng và cơ cấu còn nhiều mặt chưa đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ hiện nay. Giải
quyết vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức từ trung ương đến địa phương, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy
ban nhân huyện Lạc Sơn – tỉnh Hòa Bình.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, tôi chọn đề tài: “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân huyện Lạc Sơn – tỉnh Hòa Bình”. Hy vọng bài nghiên cứu này sẽ góp nào đó vào
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Lạc Sơn
nhằm nâng cao hiểu biết về quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, đề ra những giải pháp, khuyến nghị góp phần
nâng cao và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Lạc
Sơn
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện


Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

2

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lạc Sơn để đưa ra được cái nhìn bao quát về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trên địa bàn huyện; thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
có những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng trên địa
bàn huyện Lạc Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phòng Nội Vụ huyện Lạc Sơn ; UBND huyện Lạc Sơn – tỉnh
Hòa Bình
Về thời gian: 2010 - 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin từ internet;
Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp quan sát, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND huyện Lạc Sơn – tỉnh Hòa Bình” đã phần nào giúp bản thân em hiểu hơn
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Lạc Sơn – tỉnh
Hòa Bình. Từ đó, có những kiến thức thực tế và cơ bản về quá trình cũng như nội dung

của công tác đào tạo bồi dưỡng, những kết quả đạt được và những tồn tại cần phải
khắc phục.
Ý nghĩa lý luận: nghiên cứu đề tài “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại UBND huyện Lạc Sơn” sẽ là cơ sở cho việc cung cấp tài liệu phục vụ những
nghiên cứu liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Lạc Sơn nói riêng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, kết cấu đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Lạc Sơn
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Lạc Sơn
Chương 3. Giải pháp, khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Lạc Sơn

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

3

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN LẠC SƠN
Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn
Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn là cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền
chuyên môn, giúp UBND huyện Lạc Sơn quản lý về lĩnh vực nội vụ trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện
Lạc Sơn, đồng thời chịu sự quản lý về chuyên môn và nghiệp vụ của sở Nội Vụ tỉnh
Hoà Bình.
Đối với UBND huyện, phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của
UBND huyện về việc thực hiện các công việc được giao và việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quy định trong quy chế làm việc. Trưởng phòng có trách nhiệm
tổng hợp và báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình công việc của phòng cho Ủy ban nhân
dân huyện theo chế độ quy định. Đồng thời, chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền được giao, đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải báo cáo
xin ý kiến trực tiếp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện.
Đối với các phòng, ban, đơn vị khác, phòng Nội vụ là quan hệ ngang cấp, có sự
phối hợp chặt chẽ và thống nhất trong các hoạt động, chức năng, nhiệm vụ đúng pháp
luật của Nhà nước; có quan hệ trao đổi thông tin và phối hợp hoạt động ngang cấp theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được Ủy Ban nhân dân huyện quy
định
1.1.1.1. Địa chỉ phòng
Tên đấy đủ: Phòng Nội Vụ - huyện Lạc Sơn - tỉnh Hòa Bình
Địa chỉ: Thị Trấn Vụ Bản - huyện Lạc Sơn - tỉnh Hòa Bình
Điện thoại: 02183861152
Cơ cấu hoạt động của phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ được tổ chức theo mô hình trực tuyến, với cơ cấu tổ chức này
phòng Nội vụ đã phân công công việc một cách chuyên môn hóa cho từng thành viên
trong tổ chức, tạo điều kiện cho mỗi thành viên đi sâu giải quyết công việc được giao
một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn, phát huy cao khả năng sáng tạo và
năng lực chuyên môn của từng người trên một lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, cách tổ


Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

4

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức theo mô hình quản lý này cũng có những mặt hạn chế nhất định, gây khó khăn
trong việc phố hợp hoạt động giữa các thành viên trong việc thực hiện mục tiêu chung
của tổ chức… gây khó khăn trong việc tổng kết báo cáo theo tháng hay theo quý hàng
năm.
Sơ đồ cơ cấu hoạt động của phòng Nội Vụ ( theo nguồn của phòng Nội vụ UBND huyện Lạc Sơn )

Trưởng phòng – quản lý
chung

Phó phòng thi đua khen
thưởng

Phó phòng công tác xây
dựng chính quyền cơ sở

Phó phòng quản lý công
chức


Các bộ phận trực thuộc

Bộ phận
quản lý
công chức
xã, huyện

Bộ phận
theo dõi thi
đua, khen
thưởng

Bộ phận
theo dõi dân
tộc tôn giáo

Bộ phận
kế toán
hành chính

Bộ phận
phụ trách
công tác
lưu trữ

Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn
và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài

hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

5

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
- Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
- Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp thuộc
UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp
nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính,

sự nghiệp hàng năm;
- Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc
UBND huyện và UBND các xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của UBND huyện
và hướng dẫn của UBND tỉnh Hoà Bình;
- Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND các Thị trấn, Xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê chuẩn
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện để UBND huyện trình HĐND huyện
thông qua trước khi trình cấp trên xem xét quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ,
mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

6

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, Xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện
theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng Thôn, Xóm, Phó Trưởng Thôn, Tổ
Trưởng, Tổ Phó Tổ dân phố.
7. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo phân
cấp.
9. Về Cải cách hành chính:
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính ở
địa phương;
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND huyện
và UBND tỉnh.
10. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ,
quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu
trữ huyện.

12. Về công tác tôn giáo:
- Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

7

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trên địa bàn huyện;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện theo phân cấp của UBND tỉnh và
quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm
nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và

Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Hoà Bình về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên
địa bàn huyện.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa
bàn huyện.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ huyện theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND huyện.
19. Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên
cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
1.1.1.2. Nhân lực của phòng.
Phòng Nội vụ có tổng số cán bộ, công chức, nhân viên là 11 đồng chí bao
gồm: 01 trưởng phòng, 03 phó phòng, 06 chuyên viên bvà 01 nhân viên hợp đồng. Ban

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

8

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


lãnh đạo đều là những người có chuyên môn sâu và có nhiều kinh nghiệm trong các
lĩnh vực, nhiệm vụ được giao. Trong đó, trưởng phòng mới được cấp trên tin tưởng bổ
nhiệm giữ chức vụ trên cương vị mới, tuy mới nhận công tác nhưng ông đã thể hiện
được năng lực chuyên môn và khả năng quản lý tổ chức, đồng thời nhân được sự ủng
hộ của cấp dưới; 3 phó trưởng phòng là những đồng chí có thâm niên công tác cao,
tích lũy được nhiều kinh nghiệm và có nhiều thành tích trong quá trình công tác; 07
chuyên viên, nhân viên đều là những người am hiểu sâu sắc về chuyên môn, nhiệt tình,
năng động sáng tạo trong công việc là có tinh thần trách nhiệm cao.
Sau đây là những thông tin chi tiết về nguồn nhân lực của phòng Nội vụ:
1. Bùi Văn Lích: Trưởng phòng, quản lý chung.
2. Bùi Văn Dương: Phó trưởng phòng phụ trách quản lý công chức, chủ tịch
công Đoàn
3. Bùi Thế Lượng: Phó trưởng phòng phụ trách công tác thi đua khen thưởng,
công tác hội, lưu trữ
4. Quách Anh Tuấn: Phó Trưởng phòng phụ trách công tác xây dựng chính
quyền cơ sở.
5. Bùi Văn Phượng: chuyên viên phụ trách công tác quản lý cán bộ, CC,VC
6. Bùi Văn Thiên: chuyên viên phụ trách công tác hội, tôn giáo.
7. Bùi Thị Nhận: cán bộ phụ trách công tác lưu trữ
8. Bùi Thị Phương: chuyên viên phụ trách thi đau khen thưởng, kế toán.
9. Bùi Thị Xuân: chuyên viên phụ trách xây dựng chính quyền cơ sở.
10. Bùi Thị Hà: nhân viên giúp việc bộ phận hi đua khen thưởng.
11. Bùi Trung Dũng: chuyên viên bộ phận công tác xây dựng chính quyền cơ
sở.
Bên cạnh những mặt tích cực thì nhân lực của phòng cũng gặp nhiều khó khăn
đó là tỉ lệ chênh lệch cao giữa nam và nữ, sự chênh lệch về trình độ giữa các thành
viên trong tổ chức…Những khó khăn này đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
của phòng. Tuy nhiên, với tinh thần đoàn kết các thành viên đã giúp đỡ nhau vượt qua
những khó khăn và hoàn thành tốt công việc được giao.

1.1.1.3. Chính sách về nhân lực của phòng Nội vụ
- Chính sách tuyển dụng.
Phòng Nội vụ luôn đề cao chính sách tuyển dụng đúng người đúng việc, ưu tiên

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

9

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tuyển dụng những người được đào tạo chuyên nghành phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng. Bổ xung nguồn nhân lực nếu xét thấy cần thiết nhưng không vượt quá chỉ tiêu
và cơ cầu nguồn nhân lực được giao và quy định.
- Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Hỗ trợ kinh phí cho các chuyên viên tham gia các lớp tập huấn nhằm hỏi kinh
nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công, đặc biệt là
các lớp đào tạo về tin học đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của các chuyên viên, hỗ
trợ đắc lực và nâng cao hiệu suất công việc của các chuyên viên trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Phòng luôn tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, ở đây mọi người luôn
hòa đồng, cởi mở, sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc nhằm phát huy
những thế mạnh và bù đắp nững thiếu hụt của mỗi người
- Chính sách duy trì nhân lực:
Duy trì nhân lực là một yêu cầu cần thiết nhằm giúp cho tổ chức hoạt động ổn

định, hiệu quả và hạn chế tình trạng tốn kém kinh phí đào tạo. Để thực hiện được
chính sách này bên cạnh tạo ra một môi trường làm việc thân thiện như đã nói ở trên,
phòng thường xuyên tổ chức các buổi thăm hỏi động viên các thành viên hay gia đình
các thành viên khi gặp hoàn cảnh khó khăn như: ốm đau, bênh tật… tạo ra sự gắn bó
mật thiết, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức
1.1.1.4. Văn hóa tổ chức.
Văn hóa tổ chức của phòng Nội vụ được hình thành trên cơ sở Quy chế văn
hóa công sở được ban hành kèm quyết định số 129/2007/QĐ-TTg, Quyết định ban
hành văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; và quy chế văn hoá cơ
quan của UBND huyện Lạc Sơn.
Những biểu hiện hữu hình của văn hóa tổ chức:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho thực thi công vụ của công chức đều
được đồng bộ trong tất cả các phòng ban của UBND huyện, cách bài trí, sắp xếp ngăn
nắp, lịch sự, phù hợp với không gian của phòng. Trước mỗi phòng đều có treo biền tên
nền màu xanh, chữ trắng, mang đặc trưng của cơ quan hành chính.
Công chức của phòng đi làm đều mặc trang phục lịch sự, đeo thẻ công chức.
Khi trình người có thẩm quyền ký thì văn bản phải được đặt trong cặp trình ký.
Biểu hiện vô hình của văn hóa tổ chức:

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

10

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Công chức của phòng Nội vụ đi làm đúng giờ,sử dụng các thiết bị một cách hợp
lý và tiết kiệm, không hút thuốc là trong phòng làm việc.
Về ứng xử, đối với đồng nghiệp hay đối với nhân dân, các công chức trong
phòng đều thân thiện, lịch sự, nhã nhặn, luôn chú ý lắng nghe và trình bày quan điểm,
ý kiến của mình rõ ràng.
Qua đây ta thấy văn hóa tổ chức của phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn mang
những nét đặc trưng của tổ chức hành chính nhà nước, nó mang những nét chung của
văn hóa tổ chức UBND huyện Lạc Sơn và cũng có sự khác biệt trong những yếu tố
văn hóa vô hình. Đây là một mô hình văn hóa tổ chức tiến bộ, cần được nhân rộng
trong cơ quan hành chính. Tuy nhiên, một số những điểm hạn chế rất nhỏ trong văn
hóa tổ chức của phòng Nội vụ đó là: chưa có biển tên trên bàn làm việc ghi rõ tên đơn
vị, họ tên, chức danh công chức; vẫn có tình trạng cán bộ, công chức đi làm muộn...
Để hoàn thiện văn hóa tổ chức, phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn cần tiếp tục phát huy
những điểm tốt và khắc phục những vẫn còn tồn tại.
1.1.2. Khái niệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đich, có tổ chức hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ… để hoàn thành
nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có
năng suất và hiệu quả.
Hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho
người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc là đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên
đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và
mở mang một cách có hệ thông những tri thức kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn
có để lao động có hiệu quả hơn.
1.1.2.3. Khái niệm cán bộ, công chức

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

11

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.

1.2.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp nói riêng và hệ thông chính trị nói chung,
xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội
ngũ CB,CC
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC vững vàng về chính trị, văn
hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực
thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự
nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành
công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “ Cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và thi

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

12

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu
rõ, để đặt chính sách cho đúng”.
1.2.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
Đào tạo bồi dưỡng cho CBCC sẽ đảm bảo cho cán bộ, cơ quan nhà nước có thể
thích ứng và theo sát sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, đảm bảo cho
các cơ quan Nhà nước có một lực lượng đội ngũ cán bộ giỏi hoàn thành công việc của
nhà nước đặt ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang dần chuyển sang
một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây, nền kinh tế đã làm cho các cơ
quan nhà nước tồn tại thì phải thích ứng với môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài.
Trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ, con người luôn phải
nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp chuyên môn không bị tụt hậu. Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ sẽ giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự tin hơn, làm việc
có hiệu quả hơn.
Phát huy khả năng khám phá, khả năng của từng người trở nên nhanh nhẹn đáp
ứng được nhu cầu của môi trường. Ngoài ra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có ý
nghĩa rất lớn đối với xã hội, nhờ hoạt động này mà người lao động không những nâng
cao được tay nghề mà còn phát triển thêm về sự hiểu biết và pháp luật. Đẩy mạnh sự
hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp phần cải thiện thông tin giữa các cá nhân
với nhau làm cho xã hội ngày càng phát triển hơn.

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

13

ĐH.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN LẠC SƠN
2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND huyện Lạc Sơn
2.1.1. Đối với cán bộ, công chức cấp huyện
- Tổ chức đào tạo tiền công vụ cho công chức dự bị. Những nguời sau khi trúng
tuyển qua các kỳ thi tuyển công chức, phải được trang bị kiến thức về nền hành chính
Nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ và đào tạo công chức ngay trong năm
đầu tiên khi trúng tuyển.
- Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng trang bị các kiến thức theo tiêu chuẩn quy định
về trình độ lí luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ cho cán
bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức các ngạch.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước khi đề
bạt, bổ nhiệm cho lãnh đạo cấp huyện đương chức.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tạo nguồn để hình thành đội ngũ chuyên
gia đầu ngành về các lĩnh vực quản lý Nhà nước, có trình độ, năng lực tham mưu và đề
xuất các chủ trương, chính sách lớn, chiến lược về kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho cán
bộ chuyên trách bao gồm:
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho Chủ
tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị trình độ chuyên môn sơ cấp trở lên cho
công chức cấp xã.

- Đào tạo bồi dưỡng trang bị kiến thức tin học cho các đối tượng chuyên trách
cấp xã, đặc biệt ưu tiên các đối tượng Chủ tịch UBND cấp xã, công chức cấp xã, thực
hiện đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ, chuyên trách cấp xã công tác tại các vùng có
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đào tạo bồi dưỡng về đạo đức cán bộ, công chức cho cán bộ chuyên trách và
không chuyên trách. Xây dựng tinh thần sống và làm việc theo pháp luật, thái độ tôn
trọng dân và phục vụ dân.

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

14

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động cho đại
biểu HĐND các cấp theo nhiệm kỳ
2.1.3. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.3.1.Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tập trung hoặc bán tập trung
Loại hình này thích hợp với đối tượng đi học là cán bộ trẻ trong diện quy hoạch,
học sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học, cao đẳng, đại học chưa có việc làm hoặc
những người đã làm tròn nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, thanh niên xung
phong. Loại hình này có thể tổ chức ngoài cơ sở đào tạo, nhưng cần phải được tổ chức
thường xuyên chủ yếu tại các cơ sở đào tạo. Học viên tốt nghiệp các lớp đào tạo này là
nguồn quan trọng để bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức.

2.1.3.2. Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức vừa học vừa làm
Loại hình này áp dụng với đối tượng đã có việc làm, những học sinh, sinh viên
học nghề. Họ muốn nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn để đáp ứng cho công
việc của họ và họ muốn nâng cao bằng cấp của mình nên trong thời gian đi làm họ
cũng tận dụng những ngày nghỉ để đi học thêm.
2.1.3.3. Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tại chức
Trong tình hình chung hiện nay thì hình thức này cũng cần thiết bởi vì đội ngũ
cán bộ công chức còn rất hạn chế, mỗi lĩnh vực chỉ có ít cán bộ. Nếu đi học tập trung
thì khó có người thay thế, mặt khác các lớp tại chức thường mở ngoài cơ sở đào tạo
nên rất thuận lợi cho học sinh dự học. Tình hình phổ biến hiện nay là nhận nhiệm vụ
trước rồi mới đi học vì vậy mà hình thức tại chức góp phần quan trọng cho việc bổ
sung những tiêu chuẩn đang còn thiếu của cán bộ công chức.
2.1.3.4. Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức từ xa
Đây là phương thức đào tạo mà người dạy và người học không trực tiếp gặp
nhau ở cùng địa điểm cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian
như băng hình, tài liệu, đĩa CD...Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì các
phương tiên trợ giúp ngày càng hiện đại. Với phương pháp này người học có thể chủ
động được thời gian học tập sao cho phù hợp với thời gian biểu của mình mà vẫn tham
gia được các khóa học đào tạo.
2.1.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện thông qua Phòng

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

15

ĐH.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nội vụ huyện. Hàng năm, vào cuối quý, cán bộ phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng
của Phòng Nội vụ sẽ gửi phiếu xác định nhu cầu đào tạo cho các Phòng, ban trong
UBND huyện.
Sau đó, Thủ trưởng các Phòng, ban sẽ căn cứ vào:
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CB,CC và tình hình thực hiện công việc, mức độ
hoàn thành công việc của phòng mình;
Mục tiêu, định hướng của UBND trong giai đoạn tiếp theo và thực tế của
Phòng hiện nay.
Ngoài ra còn căn cứ và nhu cầu của CB,CC như hình thức đào tạo, nội dung
đào tạo thì cá nhân làm đơn cụ thể để được xem xét, phê duyệt.
Các Thủ trưởng đơn vị sẽ xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị, điền
vào biểu mẫu chuyển cho Phòng Nội vụ. Sau đó cán bộ phụ trách công tác đào tạo sẽ
căn cứ vào phiếu đó và tình hình của UBND để phân tích, xác định nhu cầu đào tạo cụ
thể đưa vào kế hoạch đào tạo trình Trưởng phòng Nội vụ và Chủ tịch UBND huyện
phê duyệt.
Để xác định nhu cầu đào tạo, trước mỗi khóa đào tạo CB,CC trong UBND được
đánh giá năng lực dựa trên các mặt : trình độ học vấn, đào tạo, kỹ năng kinh nghiệm,
kết quả hoàn thành công việc, các Trưởng đơn vị đánh giá
Việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức về
cơ bản là thực hiện theo đúng quy trình, nhằm xác định đối tượng được đào tạo, số
lượng bao nhiêu, làm việc ở Phòng, ban nào.
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Góp
phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành
chính tiên tiến, hiện đại.

Mục tiêu đào tạo của Phòng Nội vụ đưa ra chung chung, không cụ thể cho từng
đối tượng, thời kỳ nhất định.
Với khóa đào tạo kèm cặp, chỉ dẫn cử nhân mới ra trường về công tác nhằm cho
CB,CC hội nhập nhanh với môi trường làm việc, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng
làm việc đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, phát triển đội ngũ CB,CC.
Với khóa đào tạo nâng ngạch CB,CC nhằm khuyến khích, động viên, tạo điều
kiện cho CB,CC hăng hái học tập, nâng cao trình độ tay nghề, chất lượng làm việc.

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

16

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đáp ứng yêu cầu của UBND, xây dựng đội ngũ CB,CC lớn mạnh về số lượng và chất
lượng. Đảm bảo quyền lợi và chế độ nâng lương, nâng bậc theo đúng quy định của
Nhà nước.
Với khóa đào tạo nâng cao trình độ: nhằm nâng cao chất lượng CB,CC thông
qua trình độ đạt được sau mỗi khóa học như Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng…nhằm đáp
ứng yêu cầu của Nhà nước củng như yêu cầu của công việc.
Với khóa đào tạo cho CB,CC vừa luân chuyển , thuyên chuyển: nhằm nâng cao
trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc mới.
Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau, cùng một khóa đào tạo cần phải có
mục tiêu cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Việc xây dựng mục tiêu không rõ ràng ảnh hưởng

đến nội dung, chương trình giảng dạy cũng như hiệu quả học tập của CB,CC.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch đào tạo
Các bước trong giai đoạn chuẩn bị đào tạo hàng năm của Phòng Nội vụ được
thể hiện qua văn bản kế hoạch đào tạo hàng năm của cơ quan.
Nhìn chung, bản kế hoạch đào tạo hàng năm được Phòng Nội vụ xây dựng mới
chỉ cung cấp những thông tin cơ bản nhất chưa cụ thể, rõ ràng. Cụ thể, chưa thể hiện
được bối cảnh đào tạo, bồi dưỡng tại cơ quan (có các yếu tố ảnh hưởng? Gây ra những
thuận lợi hay khó khăn như thế nào?...) tức là chưa thể hiện được tính cấp bách của nội
dung đào tạo đó đối với cơ quan. Đồng thời, bản kế hoạch đào tạo hàng năm chỉ cho
thấy được các khóa học đào tạo mà chưa thấy được nội dung cụ thể chương trình đào
tạo, nội dung cần thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo CB,CC.
Nội dung trong khâu chuẩn bị đào tạo gồm:
Lựa chọn đối tượng đào tạo:
Việc lựa chọn được đúng đối tượng đào tạo là rất quan trọng. Để lựa chọn đối
tượng đào tạo, Phòng Nội vụ căn cứ vào phiếu đánh giá chất lượng cán bộ, công chức
viên chức hàng năm, căn cứ vào sự đánh giá của các Trưởng phòng, ban trực thuộc
huyện
Với những khóa đào tạo ngạch công chức khác nhau như: chuyên viên, chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp thì chuyên viên phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng
của Phòng Nội vụ đã căn cứ vào ngạch mà cán bộ, công chức, viên chức đang giữ, thời
gian công tác ở ngạch đó là bao nhiêu, hệ số lương đang hưởng là bao nhiêu…từ đó,
Phòng mới có thể lựa chọn được đối tượng phù hợp

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

17

ĐH.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Sau khi đã xác định được nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo, đối tượng đào tạo,
Phòng Nội vụ tiến hành xây dựng chương trình đào tạo, phối hợp với các Phòng, ban
khác để biên soạn tài liệu, sắp xếp lịch học và giảng viên cho hợp lý, không làm ảnh
hưởng nhiều tới công việc.
Bước 4: Dự tính chi phí đào tạo
Kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được Phòng Nội vụ thực hiện
theo đúng kế hoạch đề ra . Chi phí cho đào tạo bao gồm các khoản: Chi phí cho giảng
viên, chi phí cho quản lý đào tạo, chi phí cho tài liệu học tập và các chi phí phát sinh
khác.
Với hình thức, nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác nhau thì chi phí cho việc đào
tạo cũng là khác nhau. Kinh phí thực hiện theo giao của UBND tỉnh hàng năm, Có
những lĩnh vực, hình thức thì UBND huyện chi 100% kinh phí, có những lĩnh vực thì
UBND huyện chi 50% kinh phí hoặc cũng có những lĩnh vực học viên phải tự chủ về
kinh phí. Điều đó cho thấy, Phòng Nội vụ cũng tính toán chi phí cho việc đào tạo, bồi
dưỡng. Tuy nhiên, qũy chi phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng của UBND huyện còn eo
hẹp, đây cũng là một trong những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
tại huyện Lạc Sơn.
Bước 5: Tiến hành đào tạo
Sau khi hoàn thành xong các bước chuẩn bị, Phòng Nội vụ thực hiện và các
Trưởng phòng, ban, đơn vị tiến hành theo kế hoạch mà chủ tịch UBND huyện phê
duyệt. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải được tiến hành vào thời gian hợp lý. Phòng Nội
vụ có trách nhiệm:
Phân công chuyên viên thực hiện nhiệm vụ theo dõi, duy trì việc thực hiện kế
hoạch, chương trình đào tạo; phân công cán bộ, công chức trực tiếp hướng dẫn, kèm

cặp những công chức, viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng lao động mới được
tuyển dụng tại các Phòng, ban.
Quyết định triển khai những người đào tạo theo công tác nội bộ như giảng viên,
thành viên hội đồng thi… trên cơ sở đề cử của Trưởng phòng, ban. đơn vị.
Đối với những khóa học cơ quan tự tổ chức, Phòng Nội vụ lập kế hoạc của
khóa học, tổ chức thực hiện và tiến hành đánh giá sau khóa học.

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

18

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện
Lạc Sơn
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Lạc Sơn.
- Số luợng
Trên địa bàn huyện hiện nay có 16 phòng và cơ quan chức năng bên cạnh đó
còn có 28 xã và 1 thị trấn đều trực thuộc sự quản lý của UBND huyện.
Lực lượng và cơ cấu cán bộ, công chức thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 1: Lực lượng và cơ cấu cán bộ, công chức chia theo 3 năm 2013- 2015
Đơn vị: người
Năm


2013

Tổng cán bộ, công chức

2789

2901

707

810

819

2082

2091

2195

Cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp huyện

2014

2015
3014

(Nguồn: Phòng Nội Vụ huyện Lạc Sơn)
-


Về trình độ đào tạo
▪ Cán bộ, công chức khối quản lý Nhà nước (trong các phòng, ban của UBND

huyện).
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học và trên Đại học chiếm 42,8%; Cao
đẳng chiếm 37,1%; Trung cấp chiếm 11,5%, Sơ cấp chiếm8,6 %; không có cán bộ
chưa qua đào tạo, bồi dưỡng.
- Trình độ chuyên môn: Đại học chiếm 37,5%; Cao đẳng chiếm 28,3%; Trung
cấp chiếm 31,8%; Sơ cấp chiếm 2,4%; không có cán bộ, viên chức chưa qua đào tạo,
bồi dưỡng.
- Trình độ quản lý Nhà nước: Chuyên viên chính và tương đương chiếm 5,2%;
chuyên viên và tương đương chiếm 48,5%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chiếm 46,3%.
- Trình độ Ngoại ngữ: Chứng chỉ Tiếng Anh A chiếm 72,4%; chứng chỉ Tiếng
Anh C chiếm 4%; Ngoại ngữ: Đại học, Cao đẳng chiếm 1,6%; chưa qua đào tạo, bồi
dưỡng chiếm %.
- Trình độ Tin học: Chứng chỉ Tin học A chiếm 83,%; Tin học: Đại học, Cao

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

19

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


đẳng chiếm 2,7%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chiếm 22%.
▪ Cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học chiếm 48%; Cao đẳng chiếm
29,1%; Trung cấp chiếm 12,5%; Sơ cấp chiếm 10,4%; không có cán bộ, viên chức
chưa qua đào tạo, bồi dưỡng.
- Trình độ Lí luận Chính trị: Cử nhân cao Chính trị chiếm 13,5%; Trung cấp
Chính trị chiếm 35.6%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chiếm 50,9%.
- Trình độ quản lý Nhà nước: Chuyên viên và tương đương chiếm 75,9%; chưa
qua đào tạo, bồi dưỡng chiếm 24,1%.
- Trình độ Ngoại ngữ: Chứng chỉ Tiếng Anh A chiếm 78,4%; chưa qua đào tạo,
bồi dưỡng chiếm 21,6%.
- Trình độ Tin học: Chứng chỉ Tin học A chiếm 46,5%;chứng chỉ tin học loại C
8,4%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chiếm 55,1 %.
▪ Cán bộ, công chức cấp xã:
- Trình độ chuyên môn: Đại học chiếm 8,2%; Cao đẳng chiếm 14,6%; Trung
cấp chiếm 56,4%; Sơ cấp chiếm 7.9%; cán bộ, công chức chưa qua đào tạo, bồi dưỡng
12,9%.
- Trình độ lí luận chính trị: Trung cấp Chính trị chiếm 58.6%; Sơ cấp Chính trị
chiếm 24,2%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chiếm 17,2%.
- Trình độ quản lý Nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng khác 3.5%.
- Trình độ Ngoại ngữ: Chứng chỉ Tiếng Anh A chiếm 0,65%; chứng chỉ Tiếng
Anh B chiếm 0,21%; còn lại chưa qua đào tạo, bồi dưỡng.
- Trình độ Tin học: Tin học A chiếm 4,8%; Tin học B chiếm 0,63%; còn lại
chưa qua đào tạo, bồi dưỡng.
- Cơ cấu giới tính.
Qua số liệu của phòng Nội vụ và qua quá trình điều tra, tìm hiểu có thể thấy
rằng một thực trạng mất cân bằng về giới tính của cán bộ, công chức trong toàn huyện.
Cán bộ, công chức Nữ thường chiếm tỉ lệ cao hơn so với Nam.

Sinh viên: Vũ Văn Thắng

13C

20

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bảng 2: Lực lượng và cơ cấu cán bộ chia theo giới tính
Đơn vị: người
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Các chỉ tiêu
Tổng số

Tỉ lệ(%)

Tổng số

Tỉ lệ(%)

Tổng số


Tỉ lệ(%)

Cả huyện

2789

100

2901

100

3014

100

Nam

1054

37,8

1108

38,2

1136

37,7


1735

62,2

1793

61,8

1878

62,3

Nữ

(Nguồn: Phòng Nội Vụ huyện Lạc Sơn)
Lưc lượng cán bộ nữ chiếm khoảng 60% tổng số cán bộ trong toàn huyện chủ
yếu trong độ tuổi 22-45. Năm 2013 có 62,2% cán bộ nữ, năm 2014 có 61,8%, năm
2015 có 62,3%. Các năm không có sự thay đổi nhiều lắm về cơ cấu giữa nam và nữ
cán bộ. Nữ chủ yếu là viên chức sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo.
-

Cơ cấu độ tuổi
Huyện Lạc Sơn có cơ cấu cán bộ thuộc độ tuổi trẻ. Số lượng cán bộ từ 22-45

tuổi chiếm hơn 90%, Từ 46 trở lên chiếm hơn 5%. Trong 3 năm từ 2013- 215 không
có sự thay đổi nhiều về cơ cấu tuổi. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ, công chức thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3: Lực lượng và cơ cấu cán bộ chia theo nhóm tuổi
Đơn vị: người
Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

Các chỉ tiêu
Tổng số
Cả huyện

Tỉ lệ(%)

Tổng số

Tỉ lệ(%)

Tổng số

Tỉ lệ(%)

2789

100

2901

100

3014

100


22-35

1230

44,1

1282

44,2

1427

47,4

36-45

1406

50,4

1422

51

1433

47,5

46 trở lên

153
5,5
197
(Nguồn: phòng Nội Vụ huyện Lạc Sơn)

4,8

154

5,1

Sinh viên: Vũ Văn Thắng
13C

21

ĐH.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.2. Thực trạngcông tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng
Nội Vụ huyện Lạc Sơn trong những năm gần đây.
Thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/08/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 20 11 –
2015. Thực hiện Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về
công tác đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức. Theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh Hòa
Bình trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Phòng Nội vụ - UBND huyện

Lạc Sơn đã tiến hành công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ đạo và
đạt được kết quả như sau:


Số lượt cán bộ, công chức, viên chức huyện được cử đi đào tạo, bồi dưỡng:
Theo báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức của phòng

Nội vụ huyện Lạc Sơn – Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011- 2015:
Tổng số lượt người được cử đi đào tạo toàn huyện: 840 lượt người; bao gồm
các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng Lí luận Chính trị; quản lý Nhà
nước đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cấp xã trong toàn huyện.
▪ Với cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện:
Tổng số lượt người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là 250 lượt người chiếm
29,7%, trong đó:
- Cán bộ công chức khối quản lý Nhà nước được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là
200 lượt người cụ thể:
+ Tổng số lượt cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ 60 lượt người (Thạc sỹ 08, Đại học 25 lượt người, trung cấp
27 lượt)
+ Tổng số lượt cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về Lý luận
Chính trị 55 lượt (Cao cấp Chính trị 05 lượt, Trung cấp Chính trị 50 lượt người) tại
Trung tâm bồi dưỡng Chính trị Tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện.
+ Tổng số lượt cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý Nhà
nước là 50 lượt người (chuyên viên chính và tương đương 10 lượt người, chuyên viên
và tương đương 40 lượt người).
+ Tổng số lượt cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về Ngoại ngữ
25 lượt người.
+ Tổng số lượt cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân

Sinh viên: Vũ Văn Thắng

13C

22

ĐH.QTNC


×