Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải tại bệnh viện đa khoa Trùng Khánh – Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.4 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HỒNG HUỆ
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI
VÀ NƢỚC THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRÙNG KHÁNH – CAO BẰNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HỒNG HUỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI
VÀ NƢỚC THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRÙNG KHÁNH – CAO BẰNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 – 2014

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiêm khoa Môi trƣờng Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải tại bệnh viện
đa khoa Trùng Khánh – Cao Bằng”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hƣớng
dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Đỗ
Thị Lan đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các bác, các chú và các anh chị của Bệnh viện Đa khoa
huyện Trùng Khánh – Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đƣợc sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Hồng Huệ


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niêm ..................................................................................... 4
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh................................................................................ 4
2.2.3. Phân loại chất thải y tế. ........................................................................... 6
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế ........................................................... 8
2.2. Cở sở pháp lý ........................................................................................... 12
2.3. Ảnh hƣởng của CTYT đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng .............. 14
2.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam ........ 17
2.4.1 Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới ........................... 17
2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam ....................... 19
2.5. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Cao Bằng .......................... 21
2.6. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế ..................................... 22
2.6.1. Các phƣơng pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế .......................... 22
2.6.2. Chôn lấp chất thải y tế ........................................................................... 24


PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ...... 27
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

3.3.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng ....... 27
3.3.2. Thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải và nƣớc thải y tế tại Bệnh
viện đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng .................................................. 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 28
3.4.2. Phƣơng pháo thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 28
3.4.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 28
3.4.4. Phƣơng pháp xác định lƣợng rác thải phát sinh .................................... 28
3.4.5. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc thải............................................................ 29
3.4.6. Phƣơng pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ................................. 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 31
4.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng.... 31
4.1.1. Địa điểm, quy mô Bệnh viện ................................................................ 31
4.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện khoa huyện Trùng Khánh – Cao
Bằng ................................................................................................................. 31
4.2. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện huyện
Trùng Khánh – Cao Bằng ................................................................................. 34
4.2.1. Lƣợng rác thải và nƣớc thải phát sinh của Bệnh viện........................... 34
4.2.2. Đánh giá thực trạng thu gom rác thải và nƣớc thải y tế tại Bệnh viện đa
khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng .............................................................. 40


4.2.3. Thực trạng thu gom và xử lý nƣớc thải y tế tại Bệnh viện ................... 41
4.3. Đề xuất giải pháp trong hoạt động thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh
viện huyện Trùng Khánh – Cao Bằng ............................................................... 44
4.3.1.Giải pháp trong hoạt động thu gom, lƣu trữ và xử lý rác thải y tế ........ 44
4.3.2. Giải pháp đối với hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải y tế ................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49

Tài Liệu Tham Khảo ....................................................................................... 50


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế ................................................................... 8
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam ...................................... 9
Bảng 2.3. Thành phần nƣớc thải bệnh viện .................................................... 10
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập đƣợc trong nƣớc thải bệnh viện......... 11
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nƣớc thải bệnh viện trƣớc và sau xử lý
bằng phƣơng pháp sinh học ............................................................................ 12
Bảng 2.6: Tổng lƣợng chất thải bệnh viện tại một số nƣớc trên thế giới ....... 18
(kg/giƣờng/ngày) ............................................................................................. 18
Bảng 2.7: Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ................. 20
Bảng 2.8: Dự báo khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn
toàn tỉnh ........................................................................................................... 21
Bảng 2.9. Thông số yêu cầu đầu ra của trạm xử lý ......................................... 26
Bảng 4.1: Cơ cấu cán bộ viên chức Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 31
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện Đa khoa
huyện Trùng Khánh – Cao Bằng..................................................................... 33
Bảng 4.3. Danh sách nguyên liệu thô, hóa chất sử dụng hàng tháng ............. 35
Bảng 4.4. Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện .................. 36
Bảng 4.5. Lƣợng rác thải trung bình theo tháng của BV Đa khoa Trùng Khánh
......................................................................................................................... 38
Bảng 4.6. Thống kê lƣợng rác thải phát sinh hàng tháng theo thành phần ..... 39
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải bệnh viện chƣa qua xử lý .......... 43
Bảng 4.8: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sau xử lý của bệnh viện Graha
Asih – Bali – Indonesia ................................................................................... 47



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD

Nhu cầu ôxy hóa sinh học

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

COD

Nhu cầu ôxy hóa hóa học

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


QCVN

Qui chuẩn Việt Nam

BYT

Bộ y tế

CTYT

Chất thải y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

BV

Bệnh viện


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay vấn đề môi trƣờng đang là tâm điểm lớn của các quốc gia và
trên toàn thế giới, môi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp tới đời sống
của con ngƣời. Bảo vệ môi trƣờng là một trong những vấn đề sống còn của
nhân loại, là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân,

góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an
ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta. Bảo vệ môi
trƣờng vừa là mục tiêu, vừa là một trong những chiến lƣợc cơ bản của phát
triển bền vững. Bảo vệ môi trƣờng là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức,
mọi gia đình và của mỗi ngƣời, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là
tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu
thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta. Bảo vệ môi trƣờng phải
theo phƣơng châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi
trƣờng là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi
trƣờng và bảo tồn thiên nhiên, kết hợp giữa sự đầu tƣ của Nhà nƣớc với đẩy
mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế, kết hợp
giữa công nghệ hiện đại với các phƣơng pháp truyền thống. Bảo vệ môi
trƣờng là nhiệm vụ phức tạp, cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao.
Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh, cuộc sống của con
ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao. Công tác khám chữa bệnh ngày càng đƣợc
chú trọng, vấn đề sức khỏe con ngƣời đƣơch quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Ngành y tế đã có những chuyển biến mới mẻ với những máy móc kỹ thuật
hiện đại phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của con ngƣời. Nhƣng song
song với sự phát triển đó có nhiều vấn đề phát sinh và cần đƣợc quan tâm.


2

Ngành y tế càng phát triển thì thải ra càng nhiều chất thải y tế, đó là
những chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, xét nghiệm, phẫu thuật...
Những chất thải này có thể chứa những yếu tố độc hại và gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của con ngƣời và môi trƣờng nếu không đƣợc thu
gom, phân loại và xử lý đứng cách. Hiện nay vấn đề xử lý chất thải y tế là một
vấn đề nan giải, công tác xử lý còn nhiều khó khăn bất cập và cần đƣợc quan tâm.
Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh là bệnh viện tuyến huyện hạng

III đƣợc hình thành và phát triển đi lên mạnh mẽ. Với đội ngũ y bác sĩ lành
nghề và đƣợc đề cao về y đức đã và đang vƣơn lên khẳng định vai trò quan
trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nƣớc. NHờ những nỗ lực
phấn đấu không ngừng đó mà bệnh viện đã đạt đƣợc những thành quả đáng kể
trong công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe của ngƣời
dân. Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc thì hiện nay vấn đề nhức nhối tại
bệnh viện là chất thải y tế, quá trình thu gom, quản lý cần cụ thể hơn, giúp tìm
hiểu những thiếu sót còn tồn tại trong việc thu gom và quản lý để góp phần
làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng nhu chất lƣợng điều trị.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý
chất thải y tế tại các bệnh viện. Đƣợc sự đồng ý của Khoa Môi trƣờng, dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan, em tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh
giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải tại bệnh viện đa khoa
Trùng Khánh – Cao Bằng".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nƣớc thải y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom, xử lý chất thải
y tế, nâng cao chất lƣợng môi trƣờng.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lƣu trữ, vận chuyển và xử lý
rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng.
- Phân tích nguyên nhân tồn tại của việc thu gom, phân loại, lƣu trữ,
vận chuyển, xử lý rác thải.
- Đánh giá hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình quản

lý rác thải y tế của bệnh viện.
- Đề xuất các giải pháp quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện đảm
bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng.
1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác thu gom, lý rác thải và nƣớc thải
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Các giải pháp đƣa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều
kiện của Bệnh viện.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc hiện trạng quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện
huyện Đại Từ có những khó khăn, hạn chế gì.
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong công tác quản lý
rác thải y tế của bệnh viện.
- Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trƣờng của đất nƣớc.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Một số khái niêm
* Định nghĩa chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không đƣợc tiêu hủy an toàn.
+ Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng
ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lƣu giữ tạm thời,
vận chuyển và xử lý CTNH
+ Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh
- Hầu hết, các chất thải rắn y tế là các chất thải sinh học độc hại và
mang tính đặc thù, nếu không đƣợc phân loại cẩn thận trƣớc khi xả chung với
các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí, đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.


5

Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải

này không đƣợc tiêu hủy hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền dịch, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc);
chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh
phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể ngƣời, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng, chất hóa học ngy hại sử dụng trong y tế), chất
thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)..
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
+ Đƣợc phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các phòng phẫu
thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm...) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện,
bệnh nhân và ngƣời chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh
phòng bệnh. Đối với nƣớc thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông
thƣờng nhƣ chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thƣờng còn có
những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù nhƣ các vi khuẩn gây bệnh, chế
phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dƣ lƣợng thuốc kháng
sinh, các đồng vị phóng xạ đƣợc sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Chất thải thông thƣờng (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)


6

+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng

kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại), chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,
túi nilon...), chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
(Nguồn Quy chế Quản lý CTYT Bộ Y tế, 2007)
2.2.3. Phân loại chất thải y tế.
Căn cứ vào Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết
định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007. Các đặc điểm lý học, hoá học, sinh
học và tính chất nguy hại thì việc phân loại chất thải trong các cơ sở y tế ở đa
số các nƣớc trên thế giới và của tổ chức WHO đƣợc phân thành 5 nhóm:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể ngƣời: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hóa học nguy hại:
- Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế


7

- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ

dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ:
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn
đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ - BYT ngày
24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.


8


- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
* Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
+ Rác, lá cây, đất đá…
* Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất…
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân
tro.- Thành phần sinh học: máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí
nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế
STT

Thành phần rác thải y tế

Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông băng
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ, xilanh, ống thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, catton
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn

9
khác
Tổng cộng
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
1
2
3
4
5
6
7
8

52.9
10.1
8.8
2.9
2.3
0.9
0.8
0.6

Thành phần chất
nguy hại
Không


Không



Không


20.9

Không

Tỷ lệ (%)

100
22.6

( Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển, 2003 )


9

Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần rác thải y tế gồm 09 loại cơ bản
nhƣ trên trong đó tỷ lệ CTNH chiếm 22,6%. Tuy chiếm ¼ thành phần nhƣng
tính chất lại rất nguy hại với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời nếu không
đƣợc thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức
WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam nhƣ sau:
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
Thành phần rác thải bệnh viện

STT

Tỷ lệ (%)


1

Giấy các loại

3.0

2

Kim loại, vỏ hộp

0.7

3

Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa

3.2

4

Bông băng, bột bó gãy chân

8.8

5

Chai, túi nhựa các loại

10.1


6

Bệnh phẩm

0.6

7

Rác hữu cơ

52.57

8

Đất đá và các vật rắn khác

21.03

( Nguồn: Bộ Y tế, 2006 )
2.2.5. Thành phần nước thải bệnh viện
Nƣớc thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thƣờng nhƣ nƣớc thải sinh
hoạt của cán bô ̣ viên chƣ́c, của bê ̣nh nhân, ngƣời nhà bê ̣nh nhân, nƣớc lau sàn
nhà, bể phố t của các khu điề u tri ̣ (ô nhiễm hữu cơ ), nƣớc trong mùa mƣa còn
có thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị
bệnh nhƣ các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ , các
khu xét nghiê ̣m , phòng mổ. Bên cạnh đó, nƣớc thải bệnh viện nguy hiểm về
phƣơng diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nƣớc thải bệnh viện có chứa các loại vi
trùng, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm,
phân của ngƣời mang bệnh.



10

Bảng 2.3. Thành phần nƣớc thải bệnh viện
Thành phần

Nhóm

Nguồn phát sinh

Cacsbonhydrat, protein, chất béo Nƣớc thải sinh hoạt cyar
Các chất ô

nguồn gốc động vật và thực vật,

bệnh nhân, ngƣời nhà

nhiễm hữu cơ,

các hợp chất nitơ, phốtpho

bệnh nhân, khách vãng

các chất vô cơ

lai và cán bộ công nhân
viên trong bệnh viện

Các chất tẩy


Muối của các axit béo bậc cao

Xƣởng giặt của bệnh viên

- Formaldehyde

Sử dụng trong khoa giải

- Các chất quang hóa học

phẫu bệnh, tiệt khuẩn,

- Các dung môi gồm các hợp chất

ƣớp xác và dùng bảo

Halogen nhƣ cloroform, các

quản các mẫu xét

thuốc mê sốc hơi nhƣ Halothan,

nghiệm ở một số khoa

các hợp chất khác nhƣ xylen,

Có trong dung dịch

axeton


dùng cố định và tráng

- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm

phim

các dịch làm sạch và khử khuẩn

Sử dụng trong quá trình

- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân

điều trị, chuẩn đoán

rửa

Các loại hóa
chất

bệnh
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella,

Có trong máu, dịch,

Các vi khuẩn,

Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ

đờm, phân của ngƣời


virut, ký sinh

cầu, liên cầu, Virus đƣờng tiêu

mang bệnh

trùng gây

hóa, virus bại liệt, nhiễm các loại

bệnh

ký sinh trùng, amip và các loại
nấm

(Nguồn : Bộ Y tế và ĐTM Dự án Xây dựng 2007)


11

Đánh giá chung về nƣớc thải bệnh viện ở Việt Nam, các kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Nguyên và cộng sự (Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng) cho thấy đối với các bệnh viện tỉnh hàm
lƣợng cặn lơ lửng trong nƣớc thải ở mức trung bình, oxy hòa tan cao, hàm
lƣợng nitơ amoni nhỏ. Tuy nghiên tổng số Coliform trong nƣớc thải bệnh
viện lại rất cao. Phần lớn các chỉ tiêu của nƣớc thải đều vƣợt tiêu chuẩn cho
phép, 1 số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Nƣớc thải y tế không đƣợc khử trùng trƣớc
khi thải vào hệ thống cống thải chung. Nƣớc thải bệnh viện chƣa qua xử lý xả
vào các nguồn nƣớc sẽ gây ô nhiễm và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các
bệnh viện tuyến tỉnh tập trung ở khu vực dân cƣ đông, do vậy dịch bệnh dễ

dàng phát tán nhanh chóng.
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập đƣợc trong nƣớc thải bệnh viện
TT

Vi khuẩn gây bệnh

Tỉ lệ phát hiện đƣợc (%)

1

Staphylococus aureus

82,54

2

Pseudomonas aeruginosa

14,20

3

E.coli

51,61

4

Enterobacter


19,36

5

K.pneumoniae

12,91

6

Citrobacer

1,93

7

Các vi khuẩn khác

10,96

(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009)


12

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nƣớc thải bệnh viện trƣớc và sau xử
lý bằng phƣơng pháp sinh học
TT

Chỉ tiêu


1

Cl.perfringgen(KL/10ml)

Trƣớc
xử lý
1,7 x 103

103

Hiệu suất
(%)
37,29

2

Tổng coliform (MPN/100ml)

5,9 x107

1,3 x 107

78,37

3

Faecal

4,6 x 107


7,9 x 106

82,71

4

Enterococci (MPN/100ml)

4 x 106

7,3 x 105

81,85

5

Trứng giun (tr/1000ml)

77

7

91,45

Sau xử lý

(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009)
Từ bảng 2.5 có thể thấy nồng độ các chỉ tiêu vi sinh vật vệ sinh trong
nƣớc thải bệnh viện rất cao. Việc xử lý nƣớc thải trƣớc khi xả thải ra môi

trƣờng giúp làm giảm đáng kể nguy cơ ô nhiễm, truyền bệnh trong nƣớc thải
bệnh viện.
2.2. Cở sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trƣờng;
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý
chất thải rắn
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
- Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý chất thải nguy hại


13

- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 08 năm 1999:
Về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định 155/1999/QĐ - TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tƣớng Chính
phủ về Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 64/2003/QĐ- TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ
tƣớng Chính phủ về “ Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng ”;
- Quyết định số 256/2003/QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng Quốc gia đến năm 2010 và định
hƣớng đến năm 2020.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTMT ngày 26 tháng 12 năm 2006:Về

việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn
2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007: về việc
ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định 21495/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2005, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn
2011 đến 2015 và định hƣớng đến năm 2020;
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại đến năm 2025;


14

- Chỉ thị số 17/2008/CT- TTg ngày 05 tháng 06 năm 2008 của Thủ
tƣớng Chính phủ về “ Một số giải pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng theo Quyết định số
64/2003/QĐ- TTg ”.
- TCVN 7382/2004 về chất lƣợng nƣớc thải bệnh viện, tiêu chuẩn thải.
- QCVN 28:2010/BTNMT – QCVN về nƣớc thải y tế
- QCVN 02:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải rắn y tế
- QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng
chất thải nguy hại
- QCVN 02:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất

thải rắn y tế
- TT 18 /2013/TT-BYT: Quy định về vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm
- TT 31/2013/TT-BYT: Quy định về quan trắc tác động môi trƣờng từ
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
2.3. Ảnh hƣởng của CTYT đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng
* Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe
cộng đồng
- Chất thải y tế là chất thải có chƣa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các
chất độc hại nhƣ hóa chất, chất gây độc tế bài, chất phóng xạ… Các nghiên
cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh
hƣởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cƣ nếu CTYT
không đƣợc quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập
vào cơ thể ngƣời thông qua: da (qua một vết thủng, trầy sƣớc hoặc vết cắt trên
da), các niêm mạc (màng nhầy), đƣờng hô hấp (do xông, hít phải), đƣờng tiêu
hóa, tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trƣờng, hoặc tiếp xúc với các tác nhân


15

trung gian nhƣ ruồi, muỗi, chuột… Tất cả những ngƣời tiếp xúc với CTYT
nguy hại đều là đối tƣợng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm:
bác sĩ, y tá, hộ lý; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới thăm
hoặc ngƣời nhà bệnh nhân; những ngƣời trực tiếp làm công việc xử lý rác thải
tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác. Những ngƣời thu gom, bới rác .
- Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đƣờng tiêu hóa do
các vi khuẩn tả lỵ, thƣơng hàn, trứng giun; nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp do lao,
do phế khuẩn cầu; tổn thƣơng nghề nghiệp; nhiễm khuẩn da ; bệnh than ;
HIV/AIDS; nhiễm khuẩn huyết ; viêm gan các loa ̣i , các bệnh thần kinh ; gây
ngô ̣ độc, ăn mòn, cháy nổ.

- Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trƣờng Mỹ có khoảng 162 - 321
trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với CTYT so với tổng số
30.000 trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân
viên tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thƣơng nghề
nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn thƣơng chung là 180/1000 ngƣời trong mỗi năm, cao
hơn 2 lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực lƣợng lao động ở Mỹ cộng lại.
- Rác không đƣợc thu dọn kịp thời sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi,
muỗi, chuột, gián, ô nhiễm môi trƣờng không khí do phát sinh mùi hôi thối
khó chịu. Các trung gian truyền bệnh này sẽ tạo ra 1 nguy cơ lan tràn bệnh
dịch nhanh chóng từ các bệnh viện, từ CTYT không đƣợc xử lý đúng cách.
Cũng nhƣ vậy, nƣớc thải bệnh viện không đƣợc xử lý đảm bảo yêu cầu vệ
sinh cũng sẽ là nguồn phát sinh các mầm bệnh vào các nguồn nƣớc ( nƣớc
mặt, nƣớc ngầm).
(Nguồn: Hoàng Thị Liên, 2009)
* Tại Việt Nam
a) Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường


16

Các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm môi trƣờng ở nƣớc ta chủ yếu là môi
trƣờng nƣớc và không khí.
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2006) kết quả điều tra
quản lý CTYT tại một số Bệnh viện ngoại thành Hà Nội của Bùi Văn Trƣờng,
Nguyễn Tất Hà (năm 1998) cho thấy : các chỉ tiêu trong nƣớc thải nhƣ COD,
BOD5,Nh4, Coliform và Fecal coliform ở mức độ ô nhiễm nặng so với tiêu
chuẩn cho phép. Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh phân lập đƣợc từ nƣớc
sinh hoạt, nƣớc thải, không khí và dụng cô chuyên khoa tại các bệnh viện chủ
yếu là vi khuẩn đƣờng ruột.
b) Ảnh hưởng của chất thải tế đến sức khỏe cộng đồng

Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy những ảnh hƣởng lớn của chất
thải y tế đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhƣng chƣa có nghiên cứu
nào đi sâu đánh giá thức trạng tác động của chất thải y tế đối với sức khỏe ở
những ngƣời tiếp xúc với chất thải y tế.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (2006) nghiên cứu về ô nhiễm môi trƣờng
và khả năng lây truyền do nƣớc thải bệnh viện gây ra ở Hà nội cho thấy có
hiện tƣợng tăng trội nhiều bệnh ở các khu dân cƣ tiếp xúc với nƣớc thải bệnh
viện nhất là các bệnh đƣờng tiêu hóa.
Đối với sức khỏe: việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên
bệnh tật hoặc tổn thƣơng cho cơ thể do các vật sắc nhọn ( nhƣ kim tiêm). Các
vật sắc nhọn này không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm
trùng các vết thƣơng nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Nhƣ
vậy những vật sắc nhọn ở đây đƣợc coi là là chất thải rất nguy hiểm bởi nó
gây tổn thƣơng kép (vừa gây tổ n thƣơng vừa gây bệnh truyền nhiễm nhƣ viêm
gan B, HIV…). Hơn nữa, trong chất thải y tế lại chứa đựng các tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm nhƣ tụ cầu, viêm gan B, HIV…. Các tác nhân này có thể
xâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xƣớc, vết đâm xuyên, qua niêm mạc,


17

qua đƣờng hô hấp (do hít phải), qua đƣờng tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải).
Nƣớc thải bệnh viện còn là nơi "cung cấp" các vi khuẩn gây bệnh, nhất là
nƣớc thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng nhƣ trong
các khoa lây nhiễm của các bệnh viện. Những nguồn nƣớc thải này là một trong
những nhân tố cơ bản có khả năng làm lây lan những bệnh truyền nhiễm thông
qua đƣờng tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi nƣớc thải bị lây nhiễm các vi khuẩn
gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho ngƣời và động vật qua nguồn nƣớc khi sử
dụng nguồn nƣớc này vào mục đích tƣới tiêu, ăn uống…
- Nhƣ vậy, nếu việc thu gom, phân loại và xử lý các chất thải y tế

không bảo đảm đó sẽ gây ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng và nhất là của
ngƣời trực tiếp tiếp xúc với chất thải
- Đối với môi trƣờng: Khi chất thải y tế không đƣợc xử lý đúng cách
(chôn lấp, thiêu đốt không đúng qui định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ô nhiễm
môi trƣờng, đất, nƣớc và không khí và sự ô nhiễm này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sức khỏe con ngƣời, hệ sinh thái.
- Nhƣ vây, để tránh đƣợc sự nguy hại của chất thải y tế đối với sức
khỏe con ngƣời, môi trƣờng, và để bảo vệ những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc
với chất thải y tế thì ngành y tế phải quan tâm đầu tƣ hơn nữa cho công tác xử
lý chất thải y tế.
(Nguồn Bộ Y tế, 2009)
2.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế (CTYT) đã đƣợc tiến hành tại nhiều nƣớc
trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật, Pháp... Các
nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ tình hình phát sinh; phân loại
CTYT; quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất
thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...); tác
hại của CTYT đối với môi trƣờng, sức khoẻ; biện pháp làm giảm tác hại của
CTYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới


×