Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề luyện thi Ngữ văn lớp 9 vào 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.66 KB, 11 trang )

Đề kiểm tra- Môn ngữ văn 9
(Thời gian : 120 phút)
Câu1: (1đ)
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lu Trọng L, một học sinh viết:
"Bao chùm lên cả bài thơ là một không khí trầm lắng và man mát buồn cùng với một tâm
trang bâng khuâng sao xuyến đến kì lạ! Nắng mới hắt bên xong hay cũng hắt vào trong ý chí
của tác giả, gợi lại những kỉ niệm của một thời dĩ vãng..."
Bạn đó có dùng từ nào cha chính xác không? có viết sai chính tả không? Nếu có em hãy sửa
lại cho bạn.
Câu 2: (4đ)
Cho câu: "Qua truyện ngắn của Nguyễn Thành Long cho ta thấy, dới vẻ đẹp lặng lẽ,
thơ mộng gợi nên sự nghỉ ngơi của Sa Pa đã không thể ngăn trở những con mgời hăng say
làm việc cho đất nớc".
a. Chép lại câu viết trên khi đã sửa hết các lỗi về diễn đạt.
b. Hãy coi đây là câu đầu tiên của đoạn văn tổng - phân - hợp. Nếu thế thì:
- Đoạn văn ấy sẽ mạng đề tài gì?
- Để thể hiện đề tài ấy thì bên dới câu mở đoạn, thì đoạn văn cần có những ý gì? Hãy sắp
xếp những ý đó thành một dàn ý hợp lí và chặt chẽ.
c. Viết toàn bộ đoạn văn theo đúng dàn ý em vừa lập, sao cho nó có độ dài khoảng từ 10
đến 15 câu văn đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ với nhau.
Câu 3: Làm văn (5đ)
Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ Nói với con của Y Ph-
ơng
Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
Câu 1: (2.5đ) Trả lời câu hỏi:
"Một ấn tợng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ
đi theo cô trong chuyến đi lần thứ nhất ra đời.Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của
những háo hức mơ mộng ..."
a. Những lời văn trên của ai? viết trong tác phẩm? nói về sự việc gì? (Nêu tóm tắt).


b. Khi viết về "bó hoa" nhà văn sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì? nhờ đó, ý nghĩa tác phẩm
và hình tợng các nhân vật đẹp lên nh thế nào?
Câu 2: (2.5đ) Viết đoạn văn:
Đâu chỉ là bộc lộ niềm thơng cảm với số phận của nhân vật Nhĩ mà chủ yếu là gửi gắm
những suy ngẫm của mình về con ngời, về cuộc đời.
a. Chép lại câu viết trên sau khi đã sửa lỗi sai.
b. Viết tiếp câu đã sửa khoảng 7 -10 câu nêu cảm nhậncủa em về nhân vật Nhĩ trong "Bến
quê" của Nguyễn Minh Châu, câu kết đoạn là câu cảm thán hoặc câu hỏi tu từ.
Câu 3: (5đ) Làm văn.
HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề1: Suy nghĩ của em về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn "Chiếc
lợc ngà" của Nguyễn Quang Sáng.
Đề 2: Không mấy ai không biết đến lời ca dao tha thiết:
Nhiễu điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc thì thơng nhau cùng
Em hiểu ý nghĩa câu ca dao trên nh thế nào? Hãy chứng minh rằng đó là truyền thống tốt đẹp
của nhân dâu ta từ xa đến nay.

Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
Câu 1: (1đ) Cho câu
Phong cảnh thiên nhiên hiện lên thật hấp dẫn lòng ngời.
a. Hãy thêm vào câu đó một thành phần trạng ngữ thích hợp.
b. Tìm hai từ thay cho từ phong cảnh trong câu văn trên.
Câu 2: (4đ)
a. Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"
b. Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc
lãng mạn về con ngời lao động trên biển khơi bao la.Hãy chép lại những câu thơ đầy
sáng tạo ấy .

c. Hai câu thơ:
"Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đập sập cửa"
đợc tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Cho biết tác dụng của biện pháp nghệ
thuật ấy.
Câu 3: (5đ)
Làm văn. HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Từ một câu chuyện riêng, bài thơ "ánh trăng" (Nguyễn Duy) cất lên
lời tự nhắc nhỏ thấm thía về thái độ, tình cảm của con ngời đối với những năm tháng quá khứ
gian lao tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nớc bình dị.
Đề 2: Nhận xét về truyện ngắn "Bến quê" của nhà văn Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng:
"Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm; triết lí về đời ngời, đ-
ợc thể hiệnbằng tình huống truyện độc đáo và nhiều hình ảnh mạng ý nghĩa biểu tợng.
Hãy phân tích để làm rõ nhận xét trên.


Câu 1 : Xác định nghĩa của từ "chân trời":
a. Những ai mặt bể chân trời
Nghe ma, ai có nhớ lời nớc non
(Tản Đà - Ma thu trên đất khách)
b. Cỏ non xanh tận chân trời
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
c. Những chân trời kiến thức mới đã mở ra trớc mắt ngời thanh niên khao khát học
tập.
1 - Đờng giới hạn ở tầm mắt nơi xa tít , trông tởng nh bầu trời liên tiếp với mặt đất (hay mặt
biển).
2 - Nơi chốn xa xăm.
3 - Giới hạn xa tắp của nhận thức, phạm vi rộng lớn mở ra cho hoạt động.
Câu 2 :
a. Cho hai câu viết sau đây:

- Anh ấy là ngời chân thật.
- Nhiều tác phẩm của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nam Cao... đã thể hiện khá
chân thật cuộc sống ỏ nông thôn Việt Nam dới chế độ thục dân phong kiến.
Yêu cầu : có thể thay từ chân thật trong mỗi câu trên bằng các từ chân thực, thành thật đợc
không ? Giải thích lí do.
b. Một bạn học sinh đã viết những câu sau:
" Bài thơ Ngắm trăng đợc trích trong tập thơ Nhật kí trong tù. Bác Hồ đã sáng tác bài này
khi bị giam cầm trong nhà tù của chế độ Tởng Giới Thạch trên đất Trung Hoa"
Yêu cầu: có thể thay từ sáng tác bằng những từ nào trong số các tù đợc kể dới đây: sáng kiến,
sáng chế, viết, làm, diễn tả.
Câu 3: Có một bạn h/s chép 1 đoạn thơ hay những sơ ý để nhoè 1 chữ, chữ bị nhoè đợc thay
bằng một vòng tròn
" Tôi lại trở về quê mẹ nuôi xa
Một buổi tra, nắng dài bãi cát
Gió lộng xao, sóng biển đua đa
Mát rợi lòng ta, ngân nga tiếng hát "
Bạn ấy cứ băn khoăn không biết là lao xao, xôn xao ? Chon và giải thích.
Câu 4:
a. " Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan "
b. " Hỡi cô tát nớc bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi "
Sắc thái " vàng " có giống nhau không ? Vì sao ? H/ảnh "đêm vàng" đã góp phần thể hiện tân
trạng con hổ ntn ?
Câu 5: Đọc những câu thơ sau:
" Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển
Xanh trời, ... xanh cả những ớc mơ "
(Tố Hữu)
a. BPTT đợc sử dụng trong hai câu thơ trên ?
b. Yếu tố nào tạo nên sự chuyển nghĩa của từ " xanh " ?

Câu 6: Có một câu chuyện nhỏ nh sau:
Gia đình nọ rất quí mến ông lão mù nghèo khơ và rách rới ngời hàng tuần vẫn mang rau
đến bán cho họ. Một hôm, ông lão khoe: " Không biết ai đã
để ở trớc của nhag tôi một thùng quần áo cũ". Gia đình biết ông Lão cũng thiếu thốn lắm nên
rất vui: "Chúc mừng ông ! Thật là tuyệt !". Ông lão mù nói: "Tuyệt thật ! Nhng tuyệt nhất là
vừa đứng lúc tôi biết có một gia điình thực sự cần những quần áo đó."
(Phỏng theo bộ sách những tấm lòng cao cả)
Em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu nêu rõ nhũng suy nghĩ của mình về ý nghĩa của câu
chuyện trên.
Câu 7:
Bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên đã lấy dòng chảy của thời gian để làm nền và lấy cái nở để
nhận ra cái tàn. Bằng việc phẩn tích ngắn gọn bài thơ hãy làm rõ ý kiến trên.
Đề thi : Ngữ văn 9
Thời gian 120 phút
Phần 1 : 3đ
Câu 1 : Vì sao Nguyễn Thành Long lại đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình là Lặng lẽ Sa
Pa ?
Câu 2 : Ghi ra câu văn nêu chủ đề của tác phẩm
Câu 3 : Có ý kiến cho rằng : Một trong những yếu tố làm nên sức hấp dẫn và góp phần vào
thành công của truyện Lặng lẽ Sa Pa là chất trữ tình .
Em có đồng ý với ý kiến đó không ? Hãy giải thích vì sao?
Phần 2 : 7đ
Cho các câu văn sau :
Bài thơ Đồng chí kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc. Đây là bức tranh đẹp về tình
đồng chí , đồng đội của ngời lính, là biểu tợng về cuộc đời ngời chiến sĩ .
a . Chép chính xác ba câu thơ cuối bài thơ
b .Cho biết tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
c. Viết nối tiếp những câu đã cho thành một đoạn văn từ 7-10 câu. Trong đoạn có dùng một
câu có thành phần tình thái và một câu hỏi tu từ.
Các tác giả văn học hiện đại

1. Chính Hữu:
Tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926, quê ở Can Lộc Hà Tĩnh. Chính Hữu thờng viết về đề tài
ngời lính và chiến tranh. Thơ ông mộc mạc, giản dị mà ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu hình ảnh và
cảm xúc dồn nén. Táp phẩm chính là tập thơ "Đầu súng trăng treo", năm 1966 tiêu biểu nhất là bài thơ
"Đồng chí".
2. Phạm Tiến Duật:
Phạm Tiến Duật sinh 1941, quê ở Phú Thọ. Ông thờng viết về chiến tranh và hình tợng những ngời lính
lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông ngang tàng, tinh nghịch, tơi trẻ và giàu chất hiện thực. Các tác
phẩm chính nh : "Vầng trăng quầng lửa" (1970), "Thơ một chặng đờng" (1971), "ở hai đầu núi"
(1981). "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" là bài thơ đợc trích từ tập "Vầng trăng quầng lửa".
3. Huy Cận:
Cù Huy Cận (1919 2005) quê ở Hơng Sơn Hà Tĩnh. Ông đợc mệnh danh là "nhà thơ của thiên
nhiên, vũ trụ". Nếu nh trớc cách mạng thơ ông mang một nỗi buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ông
lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng mạn. Các tác phẩm chính nh:
"Lửa thiêng" (1940), "Trời mỗi ngày một sáng" (1958), "Đất nở hoa" (1984), v.v... và bài thơ "Đoàn
thuyền đánh cá" đợc trích trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng".
4. Bằng Việt:
Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những
năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong
trẻo, mợt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ớc của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà tr-
ờng.Bài thơ "Bếp lửa" đợc Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô
và mới bắt đầu đến với thơ.
5. Nguyễn Khoa Điềm:
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Phong Điền Thừa Thiên Huế, trong một gia đình tri thức
cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.Thơ của
Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy t, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm t ngời trí thức tham gia vào cuộc chiếu
đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ô" (1972), "Mặt đờng khát vọng" (1971, in 1974)... Bài thơ
"Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ" đợc Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công
tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên.
6. Nguyễn Duy:

Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy đã đợc trao giải Nhất cuộc thi thơ
của báo Văn nghệ năm 1972 1973. Ông trở thành một gơng mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nớc và tiếp tục bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hoài Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ
đẹp không gì sáng đợc, quen thuộc mà không nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp
của những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt
Nam". Bài thơ "ánh trăng" viết năm 1978, tại thành phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại đợc 3
năm.
7. Chế Lan Viên:
Chế Lan Viên (1920 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị. Tập thơ đầu tay
"Điêu tàn" (1937) đã đa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới.
Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên đã tìm đợc con đờng cho thơ mình đến với nhân dân và
đời sống cách mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tởng triết lí, đậm trí
tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ
của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thờng đợc sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tởng, t-
ởng tợng nhiều bất ngờ kì thú. Bài thơ "Con cò" đợc sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thờng
Chim báo bão" (1967).
8. Thanh Hải:
Tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930 1980) quê ở Phong Điền Thừa Thiên Huế. Thanh Hải thờng
viết về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống. Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng, chân thật, khiêm nhờng nhng mang đậm
tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết. Ông có các tác phẩm nh: "Những đồng chí
trung kiên" (1963), "Huế mùa xuân" (1971 1975), "Dấu võng Trờng Sơn" (1977).
9. Viễn Phơng:
Tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928, quê ở An Giang. Ông thờng viết về phong trào kháng
chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ông thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ
mộng. Các tác phẩm chính nh : "Mắt sáng học trò" (1970), "Nhớ lời di chúc" (1972). "Viếng lăng Bác"
là bài thơ đợc trích từ tập "Nh mây mùa xuân".
10. Hữu Thỉnh:
Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh có một giọng điệu
riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tòi trong cách biểu hiện. Ông là nhà thơ viết nhiều và
viết hay về những con ngời, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc

bâng khâng, vấn vơng trớc đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang thu" đợc sáng tác
gần cuối năm 1977.
11. Y Phơng:
Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sớc, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng. Thơ Y Phơng thể hiện
tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách t duy giàu hình ảnh của ngời miền núi. Bài thơ "Nói với

×