CHƯƠNG 4
HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC
I.NHẬN THỨC CẢM TÍNH
1.Khái niệm chung về cảm giác và tri giác
1.1.Định nghĩa về cảm giác và tri giác
Cảm giác
Quá trình tâm lý
Phản ánh một cách riêng lẻ
từng thuộc tính của sự vật
và hiện tượng
Tri giác
Quá trình tâm lý
Phản ánh trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của sự vật và
hiện tượng
Khi sự vật và hiện tượng trực tiếp Khi sự vật và hiện tượng trực
tác động vào giác quan tương ứng tiếp tác động vào con người
1.1. Cảm giác là gì?
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng
thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tuợng đang
trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
1.2. Đặc điểm của cảm giác
- Là một quá trình tâm lý
- Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
- Phản ánh những trạng thái bên trong của cơ thể
2. Các loại cảm giác
- Cảm giác nhìn
- Cảm giác nghe
- Cảm giác ngửi
- Cảm giác nếm
- Cảm giác da
(đụng chạm, nén, nóng, lạnh, đau)
Các loại tri giác
-Phân loại theo cơ quan phân tích: tri giác nhìn, tri giác nghe,
tri giác sờ mó.
-Phân loại theo đối tượng phản ánh: tri giác không gian, tri
giác thời gian, tri giác vận động, tri giác con người.
3.Vai trò của cảm giác:
-Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người.
-Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hình thức
nhận thức cao hơn.
-Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt
động của vỏ não
-Cảm giác là con đường nhận thức hiện tượng khách quan đặc
biệt của người khuyết tật.
Vai trò của tri giác:
-Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính
-Tri giác là điều kiện quan trọng để định hướng hành
vi và hoạt động của con người với môi trường xung
quanh
-Quan sát là hình thức tri giác cao nhất, tích cực, chủ
động và có mục đích của con người
4.Các qui luật cơ bản của cảm giác
4.1.Quy luật ngưỡng cảm giác
-Kích thích chỉ gây ra cảm giác khi kích thích đó đạt tới
một giới hạn nhất định.
-Cảm giác có 2 ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và
ngưỡng cảm giác phía trên. Phạm vi giữa 2 ngưỡng cảm
giác đó gọi là vùng cảm giác tốt nhất (ánh sáng, âm
thanh)
-Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ của 2 kích thích
khác nhau đủ để phân biệt gọi là ngưỡng sai biệt.
4.2.Quy luật thích ứng của cảm giác
-Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm
giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích:
tăng hoặc giảm độ nhạy cảm.
-Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng
mức độ thích ứng khác nhau.
-Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do
hoạt động và rèn luyện.
Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác
-Cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại
lẫn nhau, có thể diễn ra đồng thời hoặc nối tiếp.
Lạnh Nóng Nóng hơn
Ngọt Chua Chua hơn
5.Quy luật của tri giác
5.1.Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc
về sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài.
+Một mặt phản ánh đặc điểm đối tượng
+Mặt khác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
5.2.Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh tất cả các
SVHT đang trực tiếp tác động, mà chỉ tách ra một số tác động
để tri giác.
5.3.Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Các hình ảnh của tri giác luôn có một ý nghĩa nhất định. Khi
tri giác con người luôn dùng kinh nghiệm, vốn hiểu biết của
mình để gọi tên SVHT, xếp nhóm, phân loại SVHT đó.
5.4.Quy luật về tính ổn định của tri giác
-Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện
tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi.
-Do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh, vốn kinh nghiệm
của con người về đối tượng.
-Tính ổn định của tri giác không do bẩm sinh mà có, chủ yếu
được hình thành trong đời sống cá thể, với điều kiện hoạt động
thực tiễn của con người
5.5.Quy luật tổng giác
-Tri giác của con người còn phụ thuộc vào bản thân chủ thể tri
giác: nhu cầu, hứng thú, tình cảm, mục đích, động cơ,…
-Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con
người, vào đặc điểm nhân cách được gọi là tổng giác.
5.6.Quy luật ảo giác
-Trong những điều kiện thực tế xác định, tri giác không cho ta
hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi là ảo giác thị
giác.
II.TRÍ NHỚ
Luyện tập ghi nhớ bằng sơ đồ tư duy
1. Định nghĩa trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh
nghiệm đã có của cá nhân dưới hình thức biểu tượng,
bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở
trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc
cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
Phân biệt trí nhớ với cảm giác, tri giác
TRÍ NHỚ
Phản ánh sự vật, hiện tượng
đã tác động vào giác quan
trước đây.
CẢM GIÁC, TRI GIÁC
Phản ánh sự vật, hiện
tượng đang trực tiếp tác
động vào giác quan.
Sản phẩm là biểu tượng- hình Sản phẩm là hình ảnhảnh của sự vật, hiện tượng nảy phản ảnh sự vật, hiện
sinh trong óc con người khi
tượng một cách khái quát
không có sự tác động trực tiếp
hơn
của chúng vào giác quan ta.
Biểu tượng mang tính khái
quát và trừu tượng.
2. Vai trò của trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với
toàn bộ đời sống tâm lý của con người.
Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con
người có đời sống tâm lý bình thường, ổn định, lành
mạnh, là điều kiện để con người có và phát triển các
chức năng tâm lý bậc cao, để con người tích luỹ vốn
kinh nghiệm sống của mình và sử dụng nó ngày càng
tốt hơn.
Trí nhớ giữ lại các kết quả của quá trình nhận thức
con người có thể học tập và phát triển trí tuệ.
3. Cơ sở sinh lý của trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình phức tạp.
Học thuyết Paplov về những quy luật hoạt động
thần kinh cấp cao: phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh
lý học của sự ghi nhớ.
Quan điểm hiện nay: những kích thích xuất phát từ
nơron hoặc được dẫn vào những nhánh của nơron
hoặc quay trở lại thân nơronnơron được nạp thêm
năng lượng cơ sở sinh lý của sự tích luỹ dấu vết và
là bước trung gian từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài
hạn.
4. Một số quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí
nhớ
Thuyết liên tưởng
về trí nhớ
Tâm lý học hiện đại
về trí nhớ
Tâm lý học Gestal
về trí nhớ
THUYẾT LIÊN TƯỞNG VỀ TRÍ NHỚ
Coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất của
sự hình thành trí nhớ.
Sự xuất hiện một hình ảnh tâm lý trên vỏ não bao
giờ cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp với một hiện
tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng (liên
tưởng gần nhau về không gian, thời gian, nội dunghình thức, liên tưởng đối lập, liên tưởng lôgic).
Chỉ dừng lại ở sự mô tả những điều kiện bên ngoài
của sự xuất hiện những ấn tượng đồng thời, chưa lý
giải một cách khoa học về sự hình thành trí nhớ.
TÂM LÝ HỌC GESTAL VỀ TRÍ NHỚ
Mỗi đối tượng có một cấu trúc thống nhất các yếu tố
cấu thành cơ sở tạo nên trong bán cầu đại não một
cấu trúc tương tự của những dấu vết trí nhớ được
hình thành.
Cấu trúc vật chất là cái cơ bản để ghi nhớ, song cấu
trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt động của cá nhân
quan điểm Gestal không vượt xa được quan điểm
tâm lý học liên tưởng.
TÂM LÝ HỌC HIỆN ĐẠI VỀ TRÍ NHỚ
Coi hoạt động của cá nhân quyết định sự hình thành
tâm lý và trí nhớ.
Sự ghi lại, giữ gìn và tái hiện được quy định bởi vị
trí, vai trò và đặc điểm của tài liệu đối với hoạt động
của cá nhân. Quá trình này có hiệu quả nhất khi tài
liệu trở thành mục đích của hành động.
Sự hình thành những mối quan hệ giữa những biểu
tượng riêng lẻ được quy định bởi mục đích ghi nhớ tài
liệu của cá nhân.
II.CÁC LOẠI TRÍ NHỚ
Dựa vào tính tích cực nổi bật nhất trong một
hoạt động
CĂN CỨ
PHÂN
LOẠI
TRÍ
NHỚ
Dựa vào tính mục đích của hoạt động
Dựa vào mức độ kéo dài của sự giữ gìn
tài liệu đối với hoạt động
Dựa vào tính ưu thế, chủ đạo của giác quan
1. Dựa vào tính tích cực nổi bật nhất trong một hoạt
động
Trí nhớ
vận động
Trí nhớ
từ ngữ
lôgic
Trí nhớ
xúc cảm
Trí nhớ
hình ảnh
1.1. Trí nhớ
vận động
Là trí nhớ về những quá trình vận động ít nhiều
mang tính chất tổ hợp, giúp hình thành kỹ xảo trong
lao động chân tay.
1.2. Trí nhớ
xúc cảm
Là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm diễn ra
trong hoạt động trước đây. Loại trí nhớ này có vai
trò quan trọng để cá nhân cảm nhận được giá trị
thẩm mỹ, đạo đức trong hành vi, cử chỉ, lời nói và
trong nghệ thuật.
1.3. Trí nhớ
hình ảnh
Là trí nhớ về một ấn tượng của các sự vật, hiện
tượng đã tác động vào giác quan của chúng ta trước
đây.
1.4. Trí nhớ
từ ngữlôgic
Là trí nhớ về những mối quan hệ, liên hệ mà nội
dung được tạo nên bởi ý nghĩa, tư tưởng của con
người, có cơ sở sinh lý là hệ thống tín hiệu thứ hai
(ngôn ngữ).