VIN HN LM
KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI
_____________
______________
NGUYN TH HNG LAN
QUảN Lý HOạT ĐộNG GIáO DụC Kỹ NĂNG SốNG
CHO TRẻ MẫU GIáO CáC TRƯờNG MầM NON công lập
QUậN ĐốNG ĐA, Hà NộI
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
M S: 60.14.01.14.
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. NGUYN KHC BèNH
H NI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu xắc đến với hội
đồng khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục – Học viện khoa học xã hội, cùng
quý thày, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Khắc BÌnh đã tận tâm hướng dẫn, bồi dưỡng cho tác giả phương pháp nghiên
cứu khoa học và kiến thức khoa học quản lý hoạt động dạy học hết sức bổ ích.
Tác giả xin trân trong biết ơn sự tận tâm giảng dạy, giúp đỡ, động viên của
quý thầy cô giáo Học Viện khoa học xã hội; Lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục
đào tạo quận Đống Đa; Cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non trên địa
bàn quận Đống Đa đã cung cấp thông tin và tham gia nhiều ý kiến quý báu tạo điều
kiện cho tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Kính mong quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng
góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Lan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan dưới đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Lan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO TRƯỜNG MẦM NON ..................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................12
1.2. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ...................................18
1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ......................................21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non...................................................................................................22
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo...............................................................................................................26
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN
ĐỐNG ĐA HÀ NỘI ................................................................................................31
2.1. Khái quát về giáo dục quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ...........................31
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 32
2.3. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non quận Đống Đa, Hà Nội ........48
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................52
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI ...................................................................................54
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo các trường mầm non công lập quận Đống Đa, thành phố Hà Nội .54
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các
trường mầm non công lập quận Đống Đa, thành phố Hà Nội .............................57
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................69
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................70
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng trong phát phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam. Để phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Nghị quyết số 29, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [15, tr.119]. Nghị quyết
Đại hội toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định : “ Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế. Trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục chất lượng giáo dục phải từng bước
được nâng cao.
Nhận rõ vị trí, vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, trong
những năm qua Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành thường xuyên quan tâm đến công tác
giáo dục nói chung, trong đó có giáo dục mầm non.
Giáo dục mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng
cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Vì thế, hầu hết các quốc
gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là một mục tiêu quan
trọng của giáo dục cho mọi người. Mục tiêu của giáo dục mầm non là “giúp trẻ phát
triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1”[15, tr 122]; hình thành và phát triển ở trẻ
em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những
kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời.
Giáo dục mầm non gồm nhiều nội dung, trong đó giáo dục kỹ năng sống có
vị trí, vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong việc hình thành nhân cách và phát
1
triển năng lực của trẻ. Kỹ năng sống không phải tự nhiên mà có mà là kết quả giáo
dục, rèn luyện thường xuyên của mỗi người, từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng
thành. Vì vậy, vai trò của giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ phát triển cân đối hài hòa,
giàu lòng thương yêu, biết quan tâm nhường nhịn những người xung quanh, thật
thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên, thông minh, ham hiểu biết, yêu thích cái đẹp,
quý trọng cái đẹp, cần được giáo dục chăm sóc trẻ có một số kỹ năng sơ đẳng như:
quan sát, ghi nhớ, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, phán đoán để trẻ sẵn sàng
để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo là nội dung quan trọng trong các trường mầm non, trực tiếp
tác động đến quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách và kỹ năng sống
của trẻ cũng như hiệu quả công tác giáo dục mầm non.
Quận Đống Đa là quận trung tâm thành phố Hà Nội, công tác giáo dục nói
chung, giáo dục mầm non nói riêng thường xuyên được các cấp ủy Đảng, chính
quyền và nhân dân quan tâm, tạo điều kiện. Số, chất lượng giáo viên, số trẻ đến
trường ngày càng tăng, hàng năm ngân sách chi cho giáo dục năm sau cao hơn năm
trước, các trường mầm non đã và đang được đầu tư ngày một khang trang, hiện đại
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cũng như hệ thống trường lớp. Những năm qua,
hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ, tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp một. Tuy nhiên, hoạt động quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo cũng còn một số hạn chế, bất cập như: nhận thức về
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo của các cấp, các ngành, trong đó
có giáo viên và cha mẹ học sinh chưa đầy đủ; kết quả giáo dục kỹ năng sống và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ chưa đáp ứng mục tiêu đào tạo.
v.v. Từ lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non công lập quận Đống Đa, Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới.
Thuật ngữ kỹ năng sống được các nhà tâm lý học trong lĩnh vực lâm sàng
đưa ra vào những năm 1960 của thế kỷ XX với người đầu tiên đề xuất và nghiên
2
cứu là Winthrop R. Adkins với nghiên cứu trên 350.000 người tham gia thử nghiệm
trong chương trình giáo dục kỹ năng nghề nghiệp (Life Skills Employability).
Thuật ngữ kỹ năng sống ban đầu được các tác giả trên thế giới đồng nhất
một phần với kỹ năng xã hội. Từ những năm cuối thế kỷ XX, trong lĩnh vực tâm lý
học lâm sàng đã triển khai nghiên cứu kỹ năng sống, đặc biệt ở Mỹ do nghĩa đặc
biệt của vấn đề này đối với cuộc sống của cá nhân và xã hội.
Trên thế giới giáo dục kỹ năng sống đang là xu thế chung của nhiều nước,
theo thống kê hiện nay đã có hơn 155 nước quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống
vào nhà trường, trong đó 143 nước đã đưa vào chương trình chính giáo dục ở các
các cấp học, bậc học trong đó có bậc mầm non.
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục cuả Liên Hợp quốc viết tắt là
UNESCO, nghiên cứu xác định mục tiêu, chương trình và hình thức, phương pháp
giáo dục kỹ năng sống. Trong đó thuật ngữ “giáo dục kỹ năng sống” xuất hiện trước
tiên trong chương trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo
dục cho thế hệ trẻ [9]. Những nghiên cứu trong giai đoạn này mong muốn thống nhất
được một quan niệm về kỹ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các
kỹ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về kỹ
năng sống ở giai đoạn này quan niệm về kỹ năng sống theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó
với các kỹ năng xã hội.
Tại Hội thảo BaLi, các nhà giáo dục đã xác định mục tiêu của giáo dục kỹ
năng sống trong giáo dục không chính quy của các nước Châu Á thái Bình Dương
là nhằm nâng cao tiềm lực của con người để có hành vi tích cực đáp ứng nhu cầu sự
thay đổi các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời nâng cao chất lượng
của cuộc sống.
Các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Malaysia, Bangladesh,
Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Philipine, Nepal, Bhutan,... cũng đã đưa chương trình
giáo dục kỹ năng sống vào chương trình giáo dục ở các bậc học, hoạt động giáo dục
kỹ năng sống ở từng nước có những điểm chung và riêng để phù hợp với đặc điểm
của mỗi quốc gia [9].
3
Cuốn sách: “Giáo dục mẫu giáo” Tập 1,2 của tác giải Xororokina [45],
người dịch Phạm Minh Hạc và Thế Trưởng, Nhà xuất bản Giáo dục, 1979. Cuốn
sách đã trình bầy hệ thống mục tiêu, nội dung, chương trình và hình thức, phương
pháp giáo dục trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở đó cuốn sách đã định hướng một số biện
pháp giáo dục trẻ mẫu giáo, làm cơ sở cho các nhà quản lý giáo dục và giáo viên
mầm non có thể tham khảo áp dụng vào quá trình giáo dục trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non.
Cuốn sách: “Những giá trị sống và kỹ năng sống dành cho trẻ từ 3-7 tuổi”
[11] của tác giả Diane Tillman, Nhà xuất bản Trẻ. Cuốn sách đã khái quát những
giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ gồm những ký năng sống và 12 bài học giá trị
về các chủ đề Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương, Khoan dung, Trung thực, Khiêm
tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản dị, Tự do và Đòan kết. Các chủ đề
được trình bày trong cuốn sách dễ hiểu với những phân tích, diễn giải rõ ràng theo
trình tự logic: mục đích của chủ đề, những hoạt động được tổ chức và cuối cùng là
phần thảo luận. Ngoài ra, phần cuối của cuốn sách còn có 10 phụ lục về một số chủ
đề; mỗi phụ lục là một câu chuyện, một ví dụ minh họa, một trò chơi trắc nghiệm
theo các thẻ tình huống sát thực với chủ đề được đề cập hoặc các bài tập thư giãn,
tập trung…Thông qua các tình huống, các chủ đề để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
3 đến 7 tuổi.
Các quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
cá nhân. Điều này được thể hiện rõ ở các cuộc hội thảo quốc tế, các chương trình,
dự án nghiên cứu và tài trợ (đặc biệt cho các nước nghèo và cho các đối tượng dễ bị
rủi ro). Các nội dung được nghiên cứu và giáo dục kỹ năng sống tập trung chủ yếu
vào các khía cạnh như: kỹ năng ứng phó với sự thay đổi của xã hội, ứng phó với rủi
ro và các kỹ năng phát triển cá nhân.
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Các công trình về giáo dục kỹ năng sống
* Các chương trình giáo dục kĩ năng sống do Bộ Giáo dục & Đào tạo thực hiện:
4
- Ngay từ đầu những năm 90 tổ chức UNESCO đã có dự án dành cho nhóm
hưởng lợi là phụ nữ biết đọc, biết viết hạn chế (từ năm 1990 – 1992).
- Chương trình xóa mù chữ và tăng thu nhập cho phụ nữ từ 1996 - 2000 do
UNICEF tài trợ nhằm giáo dục kĩ năng sống cho phụ nữ miền núi. Hiện nay chương
trình này vẫn tiếp tục triển khai và mang tên là “Truyền thông và tăng thu nhập”.
- Chương trình hỗ trợ rủi ro, tai nạn cho trẻ em và phụ nữ đồng bằng sông
Cửu Long (do UNICEF hỗ trợ, 2000 – 2001).
Ngoài ra, còn có rất nhiều các chương trình giáo dục kỹ năng sống khác nữa
do: Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban
dân số gia đình và trẻ em cũng như các chương trình giáo dục kĩ năng sống do các
tổ chức quốc tế trực tiếp triển khai với các đối tác ở địa phương.
Giáo dục kỹ năng sống là vấn đề cần thiết cho mọi đối tượng, ở mọi nơi. Tuy
nhiên do nhận thức, thiếu nguồn lực và kinh nghiệm nên việc triển khai giáo dục kĩ
năng sống một cách có ý thức, có hệ thống và có hiệu quả ở Việt Nam còn hạn chế.
- Một số chương trình/ dự án do các tổ chức quốc tế triển khai ở Việt Nam có
nội dung giáo dục kĩ năng sống hoặc tiếp cận kĩ năng sống chủ yếu hướng vào những
nhóm đối tượng cho là có nguy cơ, còn thiếu kinh nghiệm đó là nhóm vị thành niên,
nhóm yếu thế như phụ nữ và trẻ em gái, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Như vậy đối
tượng được tiếp cận các chương trình giáo dục kĩ năng sống còn hạn chế, phiến diện.
- Trong lĩnh vực giáo dục chính quy với những đổi mới về nội dung và
phương pháp đã khắc phục lối dạy truyền thụ kiến thức và lối học tiếp nhận kiến
thức một cách thụ động, mới chỉ làm thay đổi phương pháp tư duy cho trẻ, góp phần
hình thành tư duy phê phán và tư duy sáng tạo- với tư cách cũng là kĩ năng sống.
Nhưng để giáo dục kĩ năng sống có hiệu quả cần tăng cường tích hợp nội dung giáo
dục kĩ năng sống và tiếp cận kĩ năng sống trong dạy học hơn nữa. Rất tiếc là trong
các mục tiêu và chương trình hành động giáo dục cho mọi người chưa đề cập
chuyên biệt đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
Mặc dù đã có tương đối nhiều chương trình, dự án thực hiện, triển khai và tài
trợ trong việc giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng sống cho trẻ em nói
5
riêng nhưng cho tới thời điểm hiện tại có rất ít các công trình nghiên cứu mang tính
khoa học về thực trạng giáo dục kỹ năng sống cũng như nhu cầu được giáo dục kỹ
năng sống của trẻ mầm non.
- Tác giả Nguyễn Thanh Bình “Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng
sống”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, năm 2011 [9]. Tác giả đã đề cập đến một số
vấn đề chung về kỹ năng sống như: quan niệm về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng
sống, khái quát giáo dục kỹ năng sống ở một số nước trong khu vực, thực trạng giáo
dục kỹ năng sống ở Việt Nam. Bên cạnh đó giáo trình đã nêu lên một số chủ đề giáo
dục những kỹ năng sống cốt lõi.
- Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Phan Thị Thảo Hương
(2010), cuốn “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non”, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội [31]. Cuốn sách đã khái quát đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
mầm non, những vấn đề chung về giáo dục giá trị sống và giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non; đồng thời, cuốn sách cũng đưa ra một số trò chơi để giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
- Sách: “Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non”, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (2012), do Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội phát hành
[7]. Cuốn sách đã trình bày nội dung, hình thức rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm
non để giáo viên, phụ huynh học sinh tham khảo và có thể áp dụng vào quá trình
giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
- Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Ngô Xuân Bắc với đề tài “Hình
thành kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi qua tổ chức hoạt động lễ hội ở trường mầm
non”[3]. Tác giả đã phân tích các nội dung giáo dục kỹ năng sống và đề xuất được
một số biện pháp hình thành kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi qua tổ chức hoạt động lễ
hội ở trường mầm non.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, (2010) của Nguyễn Thanh Thúy đã
nghiên cứu “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động vui
chơi” [36]. Luận văn đã trình bầy hệ thống các khái niệm cơ bản về giáo dục, kỹ
năng sống, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi, thực trạng giáo dục kỹ năng sống
6
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi, Từ đó, luận văn xác định những giải
pháp cơ bản để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động vui chơi.
- Luận văn thạc sỹ Giáo dục học (2011), của Nguyễn Thị Diệu Hà, đề tài
“Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề” [18]. Tác giả đã trình bầy cơ sở lý luận, thực trạng của
việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề. Trên cơ sở đó tác giả Nguyễn Thị Diệu Hà đã đề xuất một số giải pháp chủ
yếu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề.
2.2.2. Các công trình về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống.
- Sách “Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn” do tác giả Đặng
Bá Lãm chủ biên [24]. Cuốn sách gồm một số bài viết của các nhà quản lý, các
chuyên gia, các nhà khoa học nội dung các bài viết tập chung trình bày về cơ sở lý
luận và phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đổi mới quản lý nhà nước về
giáo dục; thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở nước ta từ Trung ương
đến các địa phương; các mô hình quản lý giáo dục; sự phân cấp quản lý; vai trò của
xã hội hoá giáo dục, v.v..
- Sách “Quản lý giáo dục” do tác giả Bùi Minh Hiền chủ biên [23], lấy đổi
mới giáo dục làm điểm xuất phát và là điểm tựa cơ bản để gợi mở tư duy về đổi
mới giáo dục nước ta. Bàn về quản lý chất lượng giáo dục, tác giả đề cập đến
nhiều vấn đề như: Quản lý tài chính trong giáo dục; biện pháp quản lý chất lượng
giáo dục; xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. v.v.
Tác giả Đặng Quốc Bảo (chủ biên) trong sách “Kinh tế học giáo dục: “Một
số vấn đề lý luận - thực tiễn và những ứng dụng vào việc xây dựng chiến lược giáo
dục” [2]. Tác giả đã nghiên cứu vấn đề giáo dục ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế
học giáo dục; chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục và kinh tế. Từ đó khẳng
định: Giáo dục phục vụ kinh tế trên cơ sở gắn chặt với đời sống sản xuất, trong mục
đích và phương thức đào tạo, cân đối với khả năng kinh tế trên qui mô phát triển.
7
- Công trình khoa học “Tâm lý học quản lý”[19], của tác giả Trần Thị Minh
Hằng. Tác giả đã trình bày một cách cơ bản và hệ thống về những vấn đề cơ bản
của khoa học tâm lý trong lĩnh vực quản lý. Đồng thời, phân tích làm rõ những hiện
tượng tâm lý diễn ra trong hoạt động quản lý xã hội, trong đó có quản lý giáo dục.
Trên cơ sở đó xác định những yêu cầu về nhân cách của người lãnh đạo, người quản
lý; những yếu tố và đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo, người quản lý; mối quan
hệ giữa người bị lãnh đạo, quản lý với người lãnh đạo, quản lý. v.v.
- Sách: “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn”[25], của tác giả Trần Kiểm đã tiếp cận những tư tưởng tiến
bộ của nhân loại dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Tác giả đã nghiên cứu
những lý thuyết tiêu biểu trên thế giới về quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục
nói riêng. Tác giả cho rằng, mặc dù còn những hạn chế do yếu tố lịch sử, nhưng
những tư tưởng về quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục nói riêng đã mang lại
hiệu quả tích cực đối với hoạt động quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay.
- Đề tài khoa học mã số 60.14.05 (2010) của Hoàng Thị Kim Liên, về “Một
số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông huyện Nghi Lộc, Nghệ An” [30]. Đề tài trên cơ sở khái quát
hóa hệ thống hóa, khái quát hóa các khái niệm quản lý, giáo dục, giáo dục kỹ năng
sống; đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh các trường trung học phổ thông huyện Nghi Lộc, Nghệ An. Đề tài đã xác
định hệ thống các biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường trung học phổ thông huyện Nghi Lộc, Nghệ An giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, tổng quan các công trình nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống và quản lý
giáo dục kỹ năng sống ở nước ngoài và trong nước có thể nhận định: Đã có rất nhiều
công trình trên thế giới và ở Việt Nam nghiên cứu về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng
sống. Một số công trình ở trong nước đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng
giáo dục kỹ năng sống, hệ thống các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong hệ thống giáo dục nói chung và trẻ mầm non nói riêng, số ít công trình khoa học
nghiên cứu về biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
8
thông. Song, việc nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực
trạng về quản lý giáo dục nói chung có một số đề tài mới chỉ đề cập quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học, luận
văn, luận án nào nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo
ở các trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non quận Đống Đa Hà
Nội”, đề tài không trùng lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận án đã công bố.
Đồng thời, đề tài có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo các trường mầm non và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non Quận Đống Đa, Hà Nội để đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm
non quận Đống Đa – Hà Nội; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường
mầm non trên địa bàn Quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo các trường mầm non.
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo các trường mầm non công lập quận Đống Đa – Hà Nội.
3.2.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non công lập quận Đống Đa, Hà Nội.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non quận Đống Đa – Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo một số trường mầm non công lập quận Đống Đa – Hà
Nội trong thời gian từ 2012 đến nay.
9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
trong nghiên cứu các nguồn tài liệu về lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, gồm: Các tác phẩm kinh điển của
Mác, Ănghen, Lênin, Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà nước; các công
trình khoa học về quản lý giáo dục, tâm lý học, giáo dục học, v.v. có liên quan đến
đề tài.
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, khái quát hóa, đánh giá, tổng hợp các
thông tin, tài liệu để xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho vấn đề nghiên cứu:
Các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011- 2020, đề án phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2006-2015, Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn
2010- 2015.
Các tài liệu, sách, báo cáo khoa học, tạp chí về quản lý, nghiên cứu có liên
quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
cán bộ, giáo viên các trường mầm non trong địa bàn. Quan sát hoạt động hàng ngày
để tìm hiểu thái độ, hành vi, kỹ năng sống của trẻ trong các mối quan hệ ứng xử đối
với người lớn tuổi, thầy cô, bạn bè, v.v.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ, các báo cáo về
giáo dục mầm non, giáo án, kế hoạch giảng dạy, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn,
v.v. của cán bộ, giáo viên; những hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống của các
trường mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
5.2.3. Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện, trao đổi với giáo viên, cán bộ
quản lý, cán bộ lãnh đạo, quận, phường, phụ huynh học sinh, học sinh để nắm thông tin
về giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, về thực
trạng, nguyên nhân, hành vi kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo.
10
5.2.4. Phương pháp điều tra: Điều tra cán bộ quản lý, giáo viên nhằm tìm
hiểu nhận thức, thái độ có liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non, tìm hiểu thực trạng về giáo dục kỹ năng sống, hoạt động quản lý giáo dục
kỹ năng sống của các trường mầm non; điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng
sống của trẻ; điều tra phụ huynh học sinh tìm hiểu về kỹ năng sống của trẻ khi ở nhà
và thái độ, nhận thức của phụ huynh học sinh đối với việc phối hợp với nhà trường
và xã hội trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho các trường mầm non quận Đống Đa
có những biện pháp quản lý tốt về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo của trường mầm non; góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non và phát triển các nhà trường trên trong những năm tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo trong trường mầm non.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non công lập quận Đống Đa Hà Nội.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non công lập quận Đống Đa Hà Nội.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách
thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới và cả về phía con người. Trong mối quan hệ
đó có hai quá trình đồng thời diễn ra, bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau:
Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá còn gọi là quá trình “xuất tâm”
trong đó chủ thể chuyển những năng lượng của mình thành sản phẩm hoạt động. Ở
quá trình “xuất tâm” này tâm lý con người được bộc lộ, được khách quan hoá trong
quá trình tạo ra sản phẩm. Nhờ vậy, chúng ta mới có thể tìm hiểu được tâm lý người
thông qua hoạt động của họ.
Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hoá còn gọi là quá trình “nhập tâm”
trong đó con người chuyển nội dung khách thể những quy luật, bản chất đặc
điểm...của khách thể vào bản thân mình, tạo nên tâm lý, ý thức nhân cách của bản
thân. Đây chính là quá trình chiếm lĩnh, lĩnh hội thế giới. Vì thế người ta nói tâm lý
con người là sự phản ánh thế giới khách quan, nội dung tâm lý do thế giới khách
quan quy định.
Hoạt động con người bao gồm các quá trình con người tác động vào thế giới
sự vật, tri thức... gọi chung là quá trình bên ngoài và quá trình tinh thần, trí tuệ. Quá
trình bên trong, nghĩa là trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, cả công
việc chân tay lẫn công việc trí óc. .
1.1.2. Kỹ năng
Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết
hoặc thực hiện một hoạt động nào đó của con người. Kỹ năng thể ở nhiều dạng như:
kỹ năng đọc, kỹ năng viết, kỹ năng hát, múa, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ
năng tổ chức, kỹ năng tư vấn, kỹ năng đàm phán, kỹ năng thuyết phục,... Đối với mỗi
12
cá nhân, người ta thường xem kỹ năng ở 2 góc độ: xét về thể chất, kỹ năng bao gồm:
kỹ năng khéo léo, kỹ năng phản xạ, khả năng kết hợp vận động tay-chân,...; xét về
mặt xã hội, kỹ năng bao gồm: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng đồng
cảm,...[7, tr.7]. Trong Từ điển Từ và ngữ Hán Việt tác giả Nguyễn Lân quan niệm:
“Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [45].
1.1.3. Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm về kỹ năng sống và mỗi quan niệm lại được diễn đạt
theo những cách khác nhau:
- Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO)
cho rằng: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày” [10].
- Tổ chức Y tế Thế giới (viết tắt là WHO) định nghĩa: “Khả năng có hành vi
thích ứng và tích cực giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả với những đòi hỏi và
thách thức cuộc sống hàng ngày”. Đồng thời, coi kỹ năng sống là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng
ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những
vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày [10].
- Các quan niệm khác: Tương đồng quan điểm của Tổ chức y tế thế giới, còn
có quan niệm “ Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lí xã hội liên quan đến những
tri thức, những giá trị và những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những
hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
và thách thức của cuộc sống” [32].
- Theo đó, có thể hiểu: Kỹ năng sống là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi
của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người có thể kiểm soát quản lí
có hiệu quả các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày [9].
1.1.4. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người
học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng
13
cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội. Đồng thời, giáo dục
kỹ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách
toàn diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội, theo các loại hình hoạt động của con
người, theo cả 4 trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI) thông qua quá trình dạy học và
giáo dục (theo nghĩa hẹp) vừa hướng tới mục tiêu hình thành những khả năng tâm lý
xã hội để người học có thể vượt qua những thách thức của cuộc sống, vừa phát triển
toàn diện kiến thức, thái độ, hành động, phát triển toàn diện các chỉ số thông mình,
và các lĩnh vực trí tuệ xúc cảm và trí tuệ xã hội.
Với phương pháp tiếp cận trên thì: Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo
là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực
hành động tích cực, có liên quan với kiến thức và thái độ, giúp trẻ ý thức về bản
thân, quan hệ xã hội, giao tiếp, hình thành các thành các kiến thức cần thiết để trẻ
bước vào lớp một.
1.1.5. Các nguyên tắc quan trọng đối với giáo dục kỹ năng sống
Một là, tổ chức cho người học để phản ánh tư tưởng, suy nghĩ và phân tích
các trải nghiệm trong cuộc sống của họ.
Hai là, khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ để
chấp nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
Ba là, đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những
thông điệp hay kỹ năng.
Bốn là, cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt, tổng kết việc của mình, giáo
viên không tóm tắt thay họ.
Năm là, người học vận dụng kỹ năng và kiến thức mới vào các tình huống
thực của cuộc sống.
Sáu là, tổ chức hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa
người dạy và người học.
1.1.6. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống
Thứ nhất, giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trước hết trong quá trình
giáo dục ở nhà trường
14
Quá trình học tập được thực hiện thông qua truyền thống, văn hóa gia đình,
cộng đồng và xã hội. Quá trình học để có khả năng tâm lí xã hội được thực hiện cả
trong nhà trường và ngoài nhà trường cũng như thông qua các kênh/nguồn khác
nhau. Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế xã hội đã làm cho con người ngày càng
biệt lập và mang tính cá nhân. Gia đình trở nên nhỏ hơn và con người ít có cơ hội để
học khả năng tâm lý xã hội qua truyên thống và văn hóa cộng đồng hơn trước đây.
Mọi người đều thiếu khả năng tâm lý xã hội và phát triển. Vì vậy, cần tăng cường
năng lực tâm lý xã hội cho người học ngay trong đời sống nhà trường thông qua
giáo dục kỹ năng sống. Kỹ năng sống cần phải là một phần trong chương trình đang
diễn ra trong nhà trường. Điều này có nghĩa là giáo dục kỹ năng sống trước hết phải
được giáo dục trong nhà trường.
Thứ hai, kỹ năng sống được giáo dục trong nhà trường có thể thông qua tiếp
cận kỹ năng sống
- Tiếp cận kỹ năng sống: Tiếp cận kỹ năng sống đề cập đến quá trình tương
tác giữa dạy và học tập trung vào kiến thức, thái độ và kỹ năng cần đạt được để có
hành vi giúp con người có trách nhiệm cao đối với cuộc sống riêng bằng cách lựa
chọn cuộc sống lành mạnh, kiên định từ chối sự ép buộc tiêu cực và hạn chế tối đa
những hành vi có hại.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua con đường này thì
giáo viên cần quan tâm tổ chức dạy học theo hướng tập trung vào sự thay đổi hành vi
của người học trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa cả kiến thức, thái độ/giá trị và hành vi.
Đặc biệt, cần chú ý phát triển tư duy phê phán và tư duy sáng tạo – là những kỹ năng
sống, những năng lực góp phần tạo nên những kỹ năng sống cần thiết của con người.
Thứ ba, học kỹ năng sống thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức hoạt
động ngoài giờ lên lớp
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là nhằm giúp người học thay đổi cách
ứng xử của mình theo hướng tích cực, hiệu quả. Chỉ có cách học dựa trên tự khám
phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản hành vi của
mình. Bản chất của nó chính là sự trải nghiệm. Hoạt động ngoài giờ lên lớp có ưu
15
thế là điều kiện thời gian thoải mái hơn ở trên lớp, nên vận dụng giáo dục trải
nghiệm thuận lợi hơn. Chính vì vậy, khi thiết kế nội dung và tổ chức giáo dục kỹ
năng sống qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cần quan tâm khai thác kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng đã có của học sinh.
1.1.7. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là những hoạt động được tổ chức có mục
đích, có nội dung và theo những hình thức nhất định có thể trong nhà trường và
ngoài nhà trường nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng sống cho học sinh góp phần
phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục đề ra.
1.1.8. Quản lý
1.1.8.1. Khái niệm quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, cụ thể như:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã quan niệm: “Quản lý là sự tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi
chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu dự
kiến” [35, tr 130].
- Tác giả Nguyễn Bá Sơn quan niệm: “Quản lý là tác động có mục đích đến
tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động” [38, tr.15].
Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về quản lý, song
nhìn chung các định nghĩa đều thể hiện:
- Quản lý là một hoạt động luôn có trong quá trình lao động xã hội. Lao động
quản lý là điều kiện quan trọng làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một hệ
thống xã hội.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường. Tính mục đích là thuộc tính vốn có trong hoạt động xã hội, đặc biệt là trong
hoạt động quản lý.
16
- Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
- Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Bởi thế, trong quá trình thực
hiện hoạt động quản lý, người cán bộ quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng
tạo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm đạt được mục đích đề
ra của tổ chức.
1.1.8.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo
dục, một trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm hướng nghiệp dạy
nghề, một tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn dân cư. Quản lý giáo dục được hiểu
là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật của chủ thể quản lý quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
1.1.8.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo
Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở giáo dục mầm non nhằm tạo ra những điều
kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Quản lý trường mầm non là tập hợp
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập
thể cán bộ, giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của
nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà
trường và gia đình.
Kỹ năng sống giúp trẻ có thể biến những tri thức mà trẻ học được thành hành
động cụ thể và những thói quen lành mạnh. Trẻ sẽ hiểu được giá trị của cuộc sống,
giá trị của niềm vui, giá trị của hòa bình và giá trị của hạnh phúc. Từ đó trẻ sẽ có
niềm tin và luôn biết cách làm cho cuộc sống của mình và người khác cùng hạnh
phúc. Đặc biệt đối với sức khỏe, giáo dục các kỹ năng cá nhân và kỹ năng xã hội
của mỗi người là một phần quan trọng của chương trình can thiệp nâng cao sức
khỏe cho chính mình và cho cộng đồng.
17
Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có định hướng
của hiệu trưởng các trường Mầm Non đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục và
rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo.
1.2. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vị trí của trường mầm non
Điều lệ trường mầm non có quy định rõ: “Trường mầm non là đơn vị cơ sở
của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Trường mầm non có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng.
Như vậy, trường mầm non có vị trí vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân, là cơ sở đầu tiên tiếp nhận, giáo dục, từng bước hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ. Nhà trường có nhiệm vụ đảm nhận việc nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những nhân tố đầu tiên
của nhân cách; chuẩn bị mọi mặt cần thiết cho trẻ bước vào lớp một. Vì vậy, công
tác giáo dục của trường mầm non có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của trẻ sau này.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục mầm non
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1. Giáo dục mầm non tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt
nền tảng cho việc học ở các cấp tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Cụ thể là:
1.3.2.1. Phát triển thể chất: Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển
bình thường theo lứa tuổi; thực hiện các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng
tư thế; có khả năng phối hợp các giác quan và vận động, vận động nhịp nhàng biết
định hướng trong không gian; có kỹ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo
của đôi tay; có một số hiểu biết về thực phẩm và lợi ích của việc ăn uống với sức
18
khỏe; có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo
sự an toàn của bản thân.
1.3.2.2. Phát triển nhận thức: Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các
sự vật, hiện tượng xung quanh; có khả năng quan sát, so sánh phân loại, chú ý,
ghi nhớ có chủ định; có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản; có khả
năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách thức khác nhau (bằng hành động, hình
ảnh, lời nói…) với ngôn ngữ nói là chủ yếu; có một số hiểu biết ban đầu về con
người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm cơ bản về toán.
1.3.2.3. Phát triển về ngôn ngữ: Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong
giao tiếp; có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ); có khả năng diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hàng
ngày; có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết.
1.3.2.4. Phát triển tình cảm xã hội: Có ý thức về bản thân; có khả năng nhận
biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; có một số
phẩm chất cá nhân như: mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kỹ năng sống như: tôn
trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; thực hiện một số quy tắc, quy định
trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
1.3.2.5. Phát triển thẩm mỹ: Có khả năng cảm nhận về vẻ đẹp trong thiên
nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật; có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng
tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình; yêu thích, hào hứng tham gia vào các
hoạt động nghệ thuật.
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo
Về thể chất, đây là giai đoạn trẻ tăng trưởng nhanh cả về cân nặng và chiều
cao. Tốc độ tăng trưởng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, chế độ dinh
dưỡng và môi trường sống là nhân tố cơ bản. Để theo dõi và điều chỉnh tốc độ tăng
trưởng của trẻ, các bậc giáo dưỡng trẻ cần phải căn cứ vào biểu đồ tăng trưởng của
trẻ theo công bố của Tổ chức Y tế thế giới WHO năm 2007; phấn đấu giữ cho trẻ có
tốc độ tăng trưởng nằm trong kênh A. Đây là giai đoạn mà trẻ đang bước đầu hình
thành những thói quen hành vi cơ bản. Do đó, quá trình giáo dưỡng, giáo viên và các
19
bậc cha mẹ trẻ cần kiên trì dạy và rèn luyện cho trẻ những thói quen hành vi cần thiết;
từng bước nâng cao sự khéo léo trong phối hợp các hoạt động của các bộ phận cơ thể,
đặc biệt là khả năng linh hoạt của chân, tay và khả năng biểu đạt nhận thức của mình
bằng ngôn ngữ.
Về nhận thức trẻ mẫu giáo nằm trong giai đoạn ban đầu của quá trình nhận
thức; là quá trình nhận thức trực quan và từng bước hình thành hệ thống những khái
niệm và chuỗi thành những phán đoán, suy luận ban đầu. Mọi sự vật, hiện tượng
diễn ra xung quanh hầu như còn rất mới mẻ so với trẻ. Do vậy, trẻ thường có tính tò
mò, thích khám phá, tìm tòi thế giới xung quanh. Đặc điểm này đòi hỏi người giáo
dưỡng trẻ phải kiên trì giải thích các thắc mắc để giải quyết mâu thuẫn trong nhận
thức cho trẻ. Trong quá trình giải thích cần tìm cách để giải thích cho trẻ một cách
đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ và đặc biệt là phải đúng bản chất của sự vật, hiện tượng.
Tránh hiện tượng lảng tránh câu hỏi của trẻ cũng như giải thích sai bản chất dẫn đến
hiện tượng trẻ ghi nhớ và phản ánh không đúng hiện thực khách quan.
Về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo đang trong trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.
Đó là sự kết hợp giữa những hiểu biết ban đầu của trẻ với sự cố gắng diễn đạt những
hiểu biết đó. Tuy nhiên, do yếu tố thể chất của trẻ cũng đang trong quá trình phát
triển, nhiều yếu tố chưa hoàn thiện. Vì vậy, việc biểu hiện ngôn ngữ của trẻ còn thiếu
chính xác, thiếu những khái niệm để diễn đạt. Vì vậy, trong giao tiếp với trẻ, cần
khuyến khích trẻ diễn đạt suy nghĩ của mình và kịp thời chỉnh sửa những lỗi diễn đạt
cho trẻ.
Về tình cảm và thẩm mỹ của trẻ mẫu giáo cũng đang giai đoạn phát triển ban
đầu. Cảm xúc và tình cảm của trẻ được biểu lộ một cách hồn nhiên đúng với thực
tiễn nhận thức của trẻ. Do vậy, trong quá trình tiếp xúc với trẻ, cần kiên trì dạy cho
trẻ cách biểu thị tình cảm và đánh giá về thẩm mỹ. Cố gắng cho trẻ làm quen với
những biểu hiện tình cảm và thẩm mĩ phù hợp với văn hoá dân tộc: biết trân trọng cái
đẹp, yêu quý người xung quanh; kính trọng người lớn; biết chia sẻ với bạn bè và hứng
thú trong các hoạt động văn hoá nghệ thuật.
20
Nắm chắc đầy đủ về những đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ mẫu giáo là cơ sở
khoa học để các bậc giáo dưỡng trẻ xác định tình cảm, trách nhiệm và phương pháp
tác động đúng đắn, nhằm từng bước dạy và hình thành ở trẻ những kiến thức, tình
cảm, kỹ xảo, kỹ năng cần thiết, để trẻ phát triển toàn diện, là cơ sở cho các hoạt
động giáo dục trẻ ở lứa tuổi tiếp theo.
1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo phải đảm bảo tính mục đích,
tính toàn diện, tính khoa học và tính vừa sức, phù hợp với sự phát triển tâm, sinh lý của
trẻ. Từ mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục mầm non, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo,
do đó ở trường mầm non giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bao gồm rất nhiều
nội dung, trong đó cần tập trung giáo dục những nhóm kỹ năng sống cơ bản sau:
1.3.1. Nhóm kỹ năng ý thức về bản thân
Nhóm kỹ năng tự ý thức về bản thân cần giáo dục cho trẻ, bao gồm: an toàn,
gồm các kỹ năng về thực hiện các quy tắc an toàn thông thường, phòng chống các
tai nạn thông thường ở trường, lớp, ở nhà và trong các hoạt động vui chơi giải trí ở
mọi lúc mọi nơi, mục đích giúp trẻ nhận thức và tránh những rủi ro; tự lực, tự kiểm
soát, gồm kỹ năng về tự phục vụ, quản lý thời gian, kiểm soát cảm xúc; tự tin, gồm
kỹ năng về nhận ra giá trị của bản thân, trình bày ý kiến, thể hiện khả năng; tự trọng
gồm các kỹ năng về lịch sự - ăn uống từ tốn, không khua thìa bát, không để rơi vãi;
mặc chỉnh chu, tươm tất, sạch sẽ; nói năng lễ phép có thưa gửi, dạ vâng ạ, nói lời
cảm ơn, xin lỗi đúng lúc, đúng cách, đúng bối cảnh, v.v.
1.3.2. Nhóm kỹ năng quan hệ xã hội
Nhóm kỹ năng quan hệ xã hội, bao gồm: thân thiện, gồm kỹ năng về kết bạn,
hài hòa xung đột, giúp đỡ trẻ biết giúp đỡ ông bà, cha mẹ, bạn bè và những người
xung quanh những công việc trong phạm vi lứa tuổi, nhường nhịn; yêu thương bố
mẹ, ông bà, anh chị em và những người xung quanh, gồm kỹ năng về quan tâm,
chia sẻ buồn, vui, khó khăn, thành công thất bại v.v; biết ơn, gồm kỹ năng về giữ
gìn đồ vật, ghi nhớ sự đóng góp, đền ơn đáp nghĩa, tiết kiệm; tôn trọng, gồm kỹ
21