Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích mô hình xếp hạng tín dụng tại ngân hàng SCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

-----

-----

BÁO CÁO THỰC TẬP
TÊN ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – SCB

GVHD: GS. TS. NGUYỄN THỊ CÀNH
SVTH: NGUYỄN THỊ THI THƠ
Lớp: K07.404.B
Mã số sinh viên: K07.404.0735

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo này được hoàn thành, ngoài sự cố gắng của bản thân, còn có sự giúp
đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô và anh chị tại đơn vị thực tập. Em xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG
TPHCM vì đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên sâu về ngành học Tài chính –
Ngân hàng, tạo nền tảng kiến thức để em có thể hoàn thành báo cáo này. Đặc biệt, em
chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Cành, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Điều hành Ngân hàng TMCP Sài
Gòn đã tạo điều kiện cho em được thực tập và khảo sát thực tế tại Ngân hàng. Và cũng
xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị Phòng Quản lý rủi ro - Bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng, đặc biệt là chị Thảo đã tận tình giúp đỡ em trong việc thu thập, tìm tài liệu, và
phân tích số liệu cũng như cho em những lời khuyên quý giá để chuyên đề có được
những số liệu cập nhật, đầy đủ và chính xác.
Cuối cùng, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ và gia đình, những
người đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến ba mẹ, các thầy cô và các anh chị ở Ngân
hàng lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt!
Trân trọng
Nguyễn Thị Thi Thơ


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................

..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................



LỊCH TRÌNH TIẾP XÚC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Cành
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thi Thơ
Mã số sinh viên: K074040735

STT

Ngày tháng

Nhiệm vụ được giao / Nội dung thực hiện /

Chữ ký của

năm

Những điểm lưu ý

GVHD

- Phổ biến nội quy, nguyên tắc làm việc

1

17/11/2011

2

23/02/2011


Chỉnh sửa đề cương chi tiết

3

06/04/2011

Nộp bản thảo báo cáo + chỉnh sửa lần cuối

- Hoàn thành đề cương chi tiết để trình duyệt


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1. Các vấn đề chung về tín dụng ...............................................................................3
1.1.1. Khái niệm tín dụng .......................................................................................3
1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng .....................................................................3
1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng...........................................................................5
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng .......................................................................5
1.2.2. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín dụng ...............6
1.2.3. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng ..................................................................7
1.2.4. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng khách hàng .......................................7
1.2.5. Đối tượng của xếp hạng tín dụng .................................................................8
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng ............................8
1.2.7. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng......................................................................8
1.2.8. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng..............................9
1.3. Các phương pháp và mô hình xếp hạng tín dụng .................................................9
1.3.1. Phương pháp chuyên gia ..............................................................................9
1.3.2. Phương pháp toán học ................................................................................12

1.4. Một số nghiên cứu về vấn đề xếp hạng tín dụng ................................................16
1.4.1. Các nghiên cứu về xếp hạng tín dụng trên thị trường tài chính Mỹ ..........16
1.4.2. Các mô hình XHTD tại một số tổ chức tài chính tại Việt Nam.................17
Kết luận ..........................................................................................................................20
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - SCB
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – SCB .........................22
2.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................................22
2.1.2. Quá trình phát triển ....................................................................................22
2.1.3. Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất .................................................23
2.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại SCB ..........................................................26
2.2.1. Cơ cấu, thành phần .....................................................................................26
2.2.2. Chất lượng tín dụng....................................................................................27


2.3. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn .....................29
2.4. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng ......................................................................30
2.5. Quy trình chấm điểm tín dụng ..........................................................................30
2.6. Mô hình xếp hạng tín dụng của SCB ..................................................................31
2.6.1. Xếp hạng tín dụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp .....................32
2.6.2. Xếp hạng tín dụng đối với nhóm khách hàng DN suy giảm ......................33
2.7. Nghiên cứu tình huống xếp hạng tín dụng thực tế tại SCB ................................33
2.8. Đánh giá mô hình xếp hạng tín dụng của SCB trong mối tương quan với các
mô hình khác ......................................................................................................................35
2.8.1. Ưu điểm .....................................................................................................35
2.8.2. Hạn chế.......................................................................................................36
Kết luận ..............................................................................................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
3.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Sài Gòn .....................................................................................40
3.1.1. Sự gia tăng về rủi ro trong hoạt động tín dụng hiện nay............................40
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện mô hình XHTD DN của SCB .................................. 40
3.2. Định hướng điều chỉnh mô hình xếp hạng tín dụng DN của SCB .....................41
3.2.1. Kiểm chứng so với lý thuyết ......................................................................41
3.2.2. Hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về mô hình XHTD DN ..................42
3.2.3. Trên cơ sở so sánh với các mô hình khác ..................................................42
3.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình XHTD DN tại SCB ..........43
3.3.1. Các đề xuất điều chỉnh mô hình .................................................................43
3.3.2. Kiểm chứng đối với mô hình đề xuất.........................................................45
3.3.3. Các kiến nghị liên quan nhằm hỗ trợ cho việc hoàn thiện mô hình
XHTDDN tại SCB .............................................................................................................47
Kết luận ..............................................................................................................................49
KẾT LUẬN ......................................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Ví dụ minh họa bộ chỉ tiêu chấm điểm trong mô hình điểm số

Bảng 1.2:

Ý nghĩa các chỉ số trong mô hình điểm số Z

Bảng 1.3:

Các dự báo từ hệ số Z


Bảng 1.4:

Sự tương quan giữa hệ số Z" điều chỉnh so với các mức tín nhiệm của S&P

Bảng 1.5:

Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính XHTD DN của BIDV

Bảng 1.6:

Trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính XHTD DN của BIDV

Bảng 1.7:

Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính XHTD tại Agribank.

Bảng 1.8:

Trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính XHTD của Agribank.

Bảng 1.9:

Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y

Bảng 1.10: Ma trận XHTD kết hợp giữa tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính
của công ty theo tiêu chuẩn đánh giá của E&Y
Bảng 2.1:

Tình hình hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại hối


Bảng 2.2:

Bảng tổng kết các chỉ tiêu kinh doanh từ 2008 -2010

Bảng 2.3:

Phân loại nợ của SCB năm 2008 – 2010

Bảng 2.4:

Bảng các khoản mục dự phòng năm 2008 – 2010.

Bảng 2.5:

Các mức xếp hạng và phân loại nợ trong mô hình XHTD của SCB

Bảng 3.1:

Bộ chỉ tiêu tài chính theo đề xuất điều chỉnh của báo cáo

Bảng 3.2:

Giá trị và điểm số tương ứng của chỉ số Z theo đề xuất của báo cáo

Bảng 3.3:

Tỷ trọng chấm điểm các chỉ tiêu theo đề xuất sửa đổi của báo cáo



DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
A. Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn năm 2007 -2010
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng năm 2007 – 2010
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế năm 2001 – 2010
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng theo thời hạn vay 2008-2010
Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 2008-2010
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn 2008 -2010
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu năm 2008 – 2010
B. Hình vẽ:
Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank:

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV:

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

CBTD:

Cán bộ tín dụng

CIC:


Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

DN:

Doanh nghiệp

Đvt:

Đơn vị tính

E&Y:

Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

SCB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

S&P:

Công ty định mức tín nhiệm Standard & Poor


TMCP:

Thương mại cổ phần

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

XHTD:

Xếp hạng tín dụng




1


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã mang lại cho Việt Nam sự tăng trưởng mạnh
mẽ trong các khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế. Hoạt động tín dụng vì thế cũng
trở nên sôi động hơn, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tăng dần lên phản ánh nhu cầu vốn ngày
càng tăng của các doanh nghiệp cũng như của các cá nhân, hộ gia đình. Do đó, các ngân
hàng cũng dần thay đổi chính sách cho vay của mình để phù hợp hơn với tình hình thực
tế. Chính sách cho vay trở nên mở hơn, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho những đối
tượng có nhu cầu vay vốn dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn, mặt khác cũng làm gia tăng
rủi ro trên những khoản cho vay. Bên cạnh đó, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008

xuất phát từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ đã buộc các quốc gia phải đổi mới, xây
dựng cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động ngân hàng để hạn chế những tổn thương
gây ra bởi những biến động mạnh từ thị trường tài chính thế giới.
Trước tình hình đó, và cũng để theo kịp xu hướng của thế giới, ngày 22.04.2005,
Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 493/2005/QĐNHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Đây là một trong những bước chuyển
tích cực để các ngân hàng Việt Nam có thể tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về đánh giá
chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam với hệ thống thông tin thiếu minh bạch
và không đầy đủ cũng như hạn chế về cơ chế quản trị rủi ro, việc thiết lập một mô hình
chấm điểm và đánh giá chất lượng tín dụng của các khoản cho vay một cách hoàn chỉnh,
tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là đối với khoản vay dành cho khách hàng doanh
nghiệp, là một việc làm khó khăn, đòi hỏi các ngân hàng phải dành nhiều thời gian
nghiên cứu, kể cả Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn đang trong quá trình phát
triển và khẳng định vị thế. Nhận thức được tính quan trọng và cấp thiết trên, tôi đã chọn
đề tài nghiên cứu “Phân tích mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - SCB”, nhằm đánh
giá tính hợp lý và chính xác của mô hình, tạo tiền đề cho việc đề ra những giải pháp hữu
hiệu để hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn, góp phần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


2

Đây là một vấn đề mới trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, nên đã gặp phải
những khó khăn trong việc tiếp cận tài liệu cũng như kinh nghiệm của các thế hệ trước.
Bên cạnh đó, do những hạn chế về mặt kiến thức nên báo cáo không thể không có những

thiếu sót. Rất mong quý thầy cô góp ý để hoàn thiện vấn đề cần nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Từ việc nghiên cứu các mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp,
báo cáo sẽ đi sâu phân tích mô hình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng
Sài Gòn. Từ đó, rút ra những đặc trưng cơ bản của mô hình, những ưu điểm cũng như
những hạn chế trong mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nội bộ so với các mô hình
khác. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn mô hình chấm điểm và xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu các mô hình xếp hạng doanh nghiệp tại một số định chế tài
chính trong nước và thế giới, trong đó tập trung vào nghiên cứu mô hình xếp hạng tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn SCB năm 2010, là thời điểm ngân hàng này ban hành mô hình và quy trình chấm điểm
và xếp hạng doanh nghiệp mới, thay thế cho mô hình cũ được ban hành vào năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Báo cáo sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích các tài liệu về
các mô hình xếp hạng doanh nghiệp trên cơ sở lý thuyết. Qua đó áp dụng vào phân tích
so sánh với mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại SCB.
- Bên cạnh những phương pháp trên, báo cáo còn sử dụng phương pháp trao đổi
và quan sát thực tế.
5. Kết cấu của báo cáo
Xuất phát từ mục tiêu của việc nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo
cáo được chia làm ba phần chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
- Chương 2: Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – SCB.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – SCB.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành



3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.5. Các vấn đề chung về tín dụng
1.5.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng (tiếng Anh là Credit) xuất phát từ chữ Latin là Creditium, nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay
mượn. Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau một
thời gian nhất định, dựa trên nền tảng là sự tin tưởng lẫn nhau.
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau: tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, cho thuê tài chính… Trong khuôn khổ của
bài báo cáo, tín dụng được nói đến ở đây là lĩnh vực tín dụng ngân hàng.
1.5.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.5.2.1. Khái niệm
Theo khoản 14 và khoản 16, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác.
1.5.2.2. Phân loại tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng
dài hạn.
- Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay cá nhân, cho vay DN, cho vay hộ
kinh doanh, cho vay các tổ chức kinh tế khác.
- Căn cứ vào phương thức cho vay: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
thấu chi, cho vay theo món.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: tín dụng tiêu dùng, tín dụng bất động sản,

tín dụng công thương nghiệp, tín dụng nông nghiệp, tín dụng thuê mua…
1.5.2.3. Chất lượng tín dụng
Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của NHTM
với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


4

quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn,
tăng lợi nhuận của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, bao gồm chỉ tiêu định tính và chỉ
tiêu định lượng.
- Các chỉ tiêu định tính thể hiện qua cảm giác an tâm của khách hàng khi giao
dịch, ấn tượng tốt đẹp của khách hàng về ngân hàng thông qua cách làm việc, thái độ
phục vụ của nhân viên…
- Các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng ở
một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh do sẽ có nguy cơ mất vốn
dẫn đến mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận. Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì
chất lượng tín dụng càng thấp. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ > 7% là Ngân hàng thuộc loại yếu kém.
Công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =


Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x

100%

Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay và không thể thu hồi lại được do
khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,... dẫn đến mất khả năng chi trả. Nợ xấu được
coi là chi phí khác của ngân hàng dẫn đến làm giảm thu nhập ròng. Hầu hết các ngân
hàng đều cho phép một tỷ lệ nợ xấu nhất định trên tổng nợ vì chắc chắn một điều là
không thể thu hồi được mọi khoản nợ một cách đầy đủ nhất. Theo quy định của NHNN
thì tỷ lệ này không được vượt quá 3%.
Công thức:
Tỷ lệ nợ xấu (%)

SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ

x

100%

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành



5

Tốc độ tăng tỷ lệ trích lập dự phòng
Dự phòng là một khoản trích trước chi phí để chia đều cho nhiều kỳ. Đối với ngân
hàng, khoản mục dự phòng lớn nhất là dự phòng rủi ro tín dụng. Dự phòng rủi ro tín
dụng có hai thành phần là dự phòng cụ thể (được tính bằng dư nợ có rủi ro của từng
nhóm nợ nhân với tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng) và dự phòng chung (bằng tổng dư
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 nhân 0.75%). Do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố (tài sản đảm
bảo, dư nợ từng nhóm nợ…) nên tỷ lệ dự phòng cao không phản ánh chính xác rủi ro tín
dụng. Vì vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta xem xét mối tương quan giữa tốc
độ tăng trưởng dư nợ và tốc độ tăng tỷ lệ dự phòng. Nếu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng
lớn hơn tỷ lệ tăng trích lập dự phòng thì hoạt động tín dụng của ngân hàng trở nên an
toàn hơn và ngược lại.
1.6. Tổng quan về xếp hạng tín dụng
Việc đánh giá, xếp loại tín dụng khách hàng vay vốn là một công việc quan trọng
trong bước phân tích tín dụng của quy trình tín dụng, nhằm cung cấp thông tin cho việc
phân tích, thẩm định tín dụng và ra quyết định. Mặc dù vậy, xếp hạng tín dụng (XHTD)
cũng không thể thay thế hoàn toàn cho việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của đối
tượng được xếp hạng tín dụng.
1.6.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (XHTD) – “Credit Ratings” là thuật ngữ do John Moody đưa ra
vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, theo một hệ thống ký
hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C lần lượt từ AAA đến C. Hiện nay, những ký hiệu này đã trở
thành những chuẩn mực quốc tế.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Credit Ratings” được dịch ra nhiều nghĩa khác nhau như
XHTD, xếp hạng tín nhiệm, định mức tín dụng/tín nhiệm, đánh giá tín nhiệm… Tùy
thuộc vào quan điểm và giác độ nghiên cứu mà người ta có thể có những cách dịch khác
nhau về “Credit Ratings”. Trong phạm vi bài báo cáo, với đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn

trong các vấn đề tín dụng trong ngân hàng, thuật ngữ “Credit Ratings” sẽ được dùng với
ý nghĩa là XHTD.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về XHTD:

SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


6

- Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, XHTD là đánh giá
hiện thời của công ty XHTD về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán
nợ, về một khoản nợ nhất định. Trong kết quả XHTD chứa đựng ý kiến chủ quan của
chuyên gia XHTD.
- Theo công ty Moody’s, XHTD là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của một
nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong suốt
thời hạn tồn tại của khoản nợ.
- Theo Standard & Poor’s, XHTD là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín
dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
- Theo tiến sĩ Trần Đắc Sinh, trong cuốn “Định mức tín nhiệm tại Việt Nam”
thì XHTD là việc đưa ra các nhận định hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành
đối với một trách nhiệm tài chính nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các
loại đầu tư khác nhau.
Như vậy, bản chất của việc XHTD DN là một đánh giá khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của DN trong mối quan hệ biện chứng với môi trường kinh tế - xã hội,
mức độ rủi ro tín dụng được xác định thông qua các phương pháp phân tích và các chỉ
tiêu đánh giá phù hợp, tuân thủ theo các nguyên tắc, các thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa
trên các thông tin tài chính và phi tài chính của DN đó. Do đó, XHTD còn được xem là

một sự đánh giá trước khả năng của người phát hành hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
1.6.2. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín dụng
- XHTD được xem là một công cụ hiệu quả trong công tác thẩm định, ra quyết
định cho vay, đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay, phân loại nợ theo thông lệ
quốc tế. Sở dĩ đây được xem là một công cụ quan trọng vì rủi ro trong hoạt động ngân
hàng, mà đặc biệt là hoạt động cho vay có thể gây ra những tổn thất cực kỳ to lớn cho
nền kinh tế có thể làm sụp đổ các định chế tài chính trong và ngoài nước, phá hủy nền
kinh tế toàn cầu bởi tính chất lây lan của nó. Vì tính chất nghiêm trọng của rủi ro trong
hoạt động ngân hàng, nên việc có một mô hình lượng hóa rủi ro như XHTD được xem là
một công cụ quan trọng trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của bất kỳ ngân hàng nào.
- Mặt khác, XHTD còn là cơ sở để nâng cao chất lượng quản lý tín dụng và
trích lập dự phòng phù hợp, cho phép ngân hàng nhìn được toàn cảnh về độ rủi ro của
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


7

danh mục tín dụng. Từ đó, các ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro và đưa ra các chính
sách tín dụng phù hợp. Nếu các NHTM thất bại trong việc thu hồi nợ vay thì sẽ dẫn đến
nguy cơ mất khả năng thanh toán đối với khách hàng tiền gửi. Điều này dẫn đến một hệ
quả nghiêm trọng là sự mất niềm tin đối với hệ thống ngân hàng, có thể gây sụp đổ
ngành ngân hàng và nền kinh tế. Vì vậy, tính chất trung gian tài chính đòi hỏi các NHTM
phải thu hồi được số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của
khách hàng và bảo toàn vốn của mình. Và XHTD là một công cụ hữu hiệu trong việc dự
báo khả năng trả được nợ của khách hàng vay.
- Quy mô của ngân hàng càng được mở rộng, nghiệp vụ càng trở nên phức tạp
thì rủi ro ngày càng lớn và việc phòng ngừa trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi phải có những
kỹ thuật hạn chế rủi ro thật sự hiệu quả. Trong bối cảnh rủi ro từ các khoản cho vay gia

tăng, đe dọa đến sự tồn tại của các ngân hàng trên thế giới, thì XHTD được xem là một
kỹ thuật phòng tránh rủi ro hiệu quả, giúp ngân hàng bước đầu sàng lọc, loại bỏ những
khách hàng có rủi ro.
1.6.3. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng
- XHTD được thực hiện trên cơ sở những thông tin thu thập được từ những đối
tượng được ngân hàng thực hiện việc XHTD và những nguồn thông tin mà ngân hàng
cho là đáng tin cậy.
- XHTD nhằm mục đích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hay mức độ tín nhiệm
đối với đối tượng được xếp hạng, chứ không nhằm mục đích đảm bảo tính an toàn và
đáng tin cậy của đối tượng đó.
- XHTD chỉ là một công cụ phục vụ cho quá trình đưa ra quyết định và chỉ có
giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, các ngân hàng phải thường thực hiện
việc đánh giá, XHTD theo định kỳ để có những điều chỉnh phù hợp với rủi ro.
1.6.4. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng khách hàng
Ngân hàng thực hiện việc XHTD nhằm các mục đích sau:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay.
- Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản vay còn dư nợ: điểm và hạng của
khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy chất lượng khoản
vay đang xấu đi để đưa ra các biện pháp để hạn chế và kịp thời xử lý nếu rủi ro xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


8

- Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục đầu tư, ngân hàng thực hiện chấm
điểm và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích:
Phát triển chiến lược marketing hướng tới khách hàng có rủi ro thấp hơn;

Xác định mức trích lập dự phòng rủi ro tổn thất tín dụng dựa trên những
đánh giá về rủi ro.
1.6.5. Đối tượng của xếp hạng tín dụng
Mô hình XHTD nhằm mục đích đánh giá khả năng trả nợ thông qua việc đo lường
rủi ro của người đi vay theo các nhân tố rủi ro. Vì vậy, XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu
tố có liên quan đến rủi ro tín dụng. Các NHTM không sử dụng kết quả của quá trình
XHTD như một yếu tố thể hiện giá trị của người đi vay hay một lời khuyên là cho vay
hay từ chối. XHTD đơn thuần chỉ đưa ra ý kiến đánh giá dựa trên các nhân tố rủi ro hiện
tại, từ đó giúp ngân hàng đưa ra những chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp.
Đó là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về việc cấp tín dụng được điều chỉnh theo
mức độ rủi ro dự kiến có liên quan đến khách hàng và khoản vay của khách hàng đó.
Xếp hạng khách hàng chủ yếu là dự báo nguy cơ vỡ nợ của người đi vay dựa trên
xác suất không trả được nợ. Dữ liệu đầu vào của việc dự báo là lịch sử tín dụng của
khách hàng cho đến thời điểm thực hiện chấm điểm xếp hạng. Các dữ liệu này phân
thành ba nhóm chính:
- Nhóm dữ liệu tài chính bao gồm các hệ số tài chính;
- Nhóm dữ liệu phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên
cứu, chiến lược marketing và tiềm năng tăng trưởng của ngành, của DN;
- Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo về dòng tiền như số dư tiền gửi, hạn mức
thấu chi…
1.6.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng
- Yêu cầu về nguồn thông tin: thông tin sử dụng để chấm điểm phải rõ ràng,
minh bạch và đáng tin cậy.
- Mức độ hiện đại hóa của ngân hàng: công nghệ càng hiện đại, tính chuẩn xác
của mô hình càng cao và do đó, điểm xếp hạng tín dụng càng có ý nghĩa.
- Những thay đổi trong chính sách, thủ tục và quy trình
- Đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn
- Năng lực và trình độ của nhân viên tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ


GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


9

1.6.7. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Khái niệm XHTD tập trung chủ yếu vào các nguyên tắc gồm phân tích tín dụng dựa
trên các tiếp cận về khách hàng thông qua cá tính, uy tín, ý thức và thiện chí trả nợ của
khách hàng; đánh giá các rủi ro có thể tác động xấu đến khoản vay trong dài hạn thông
qua phân tích ngành, chu kỳ kinh doanh và khả năng tạo tiền để hoàn thành các ràng
buộc tài chính trong tương lai; đánh giá tổng hợp và toàn diện các yếu tố rủi ro thông qua
một hệ thống bảng biểu, các công cụ chấm điểm tín dụng và các ký hiệu xếp hạng khách
hàng.
Ngoài ra, để kết quả chấm điểm xếp hạng có ý nghĩa hơn, việc thực hiện cần tiến
hành phân tích định tính bổ sung cho các phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có
thể thay đổi tùy thuộc vào quan điểm và mục tiêu xếp hạng của từng ngân hàng.
Điểm cuối cùng được điều chỉnh theo trọng số rủi ro, trọng số này khác nhau tùy
thuộc vào từng mô hình và quan điểm của đơn vị thực hiện.
1.6.8. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Mỗi ngân hàng có một quy trình XHTD khác nhau tùy thuộc vào chính sách tín
dụng và các quy chế, quy định liên quan. Tuy nhiên, một quy trình xếp hạng bao gồm
các bước cơ bản sau:
- Thu thập thông tin liên quan các chỉ tiêu phân tích;
- Xác định ngành nghề kinh doanh và quy mô của DN;
- Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính thông qua hệ thống chỉ tiêu
đánh giá;
- Tổng hợp điểm theo trọng số (trọng số của mỗi chỉ tiêu phụ thuộc vào quan
điểm đánh giá của tổ chức xếp hạng) và tiến hành xếp hạng, đánh giá khách hàng theo hệ
thống ký hiệu xếp hạng;
- Theo dõi tình trạng của khách hàng để điều chỉnh mức xếp hạng theo rủi ro.

Tổng hợp kết quả xếp hạng so với thực tế rủi ro xảy ra, dựa vào số lần điều chỉnh mức
xếp hạng đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình.
1.7. Các phương pháp và mô hình xếp hạng tín dụng
1.7.1. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo của các chuyên gia thuộc
lĩnh vực cần nghiên cứu, thông qua việc xem xét kết hợp các thông tin định tính, các điều
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


10

chỉnh chủ quan của chuyên viên phân tích tín dụng và các tỷ số tài chính cũng như dữ
liệu tài khoản thanh toán của DN đi vay. Mục tiêu của phương pháp này là đưa ra những
dự báo khách quan về tình hình hiện tại và tương lai phát triển của DN dựa trên việc xử
lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia nhằm tìm ra mối quan hệ giữa
nguy cơ phá sản và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Có rất nhiều mô hình sử dụng phương
pháp chuyên gia, trong đó thông dụng nhất là:
- Mô hình điểm số (bảng đánh giá cổ điển).
- Hệ thống định tính.
Chất lượng của những mô hình này phụ thuộc vào kinh nghiệm chủ quan của các
chuyên gia tín dụng chính xác đến mức nào. Trong những mô hình này, không chỉ những
nhân tố liên quan đến nguy cơ phá sản được xác định bằng các kinh nghiệm mà mức độ
tương quan và trọng số của chúng cũng được đánh giá dựa trên kinh nghiệm chủ quan.
1.7.1.1. Mô hình điểm số
Đây là mô hình mà người ta tiến hành chấm điểm theo các tiêu thức đã được xác
định trước và trên cơ sở thang điểm đã được ấn định để xếp hạng DN, được tiến hành
theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức đánh giá; các chỉ tiêu phân tích đánh

giá được phân theo các nhóm:
Phân tích ngành
Phân tích hoạt động kinh doanh
• Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp: các chỉ tiêu về thanh
khoản; các chỉ tiêu về hoạt động; các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính; các chỉ tiêu về lợi nhuận.
• Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính: hồ sơ pháp lý của người đi vay hoặc
người đại diện của doanh nghiệp đi vay; năng lực và kinh nghiệm quản lý; lịch sử tín
dụng, uy tín giao dịch; môi trường kinh doanh; các tác động khác.
- Bước 2: Xác định biểu điểm cho từng tiêu thức;
- Bước 3: Phân chia các tiêu thức theo nhóm và xác định trọng số cho từng
nhóm cũng như số điểm tương ứng của mỗi tiêu thức;
- Bước 4: Trên cơ sở biểu điểm và hệ thống thứ loại đã được hình thành trong
bước 1, tiến hành phân tích các dữ liệu, thông tin về DN;
- Bước 5: Tổng hợp số điểm và xếp loại tín dụng cho DN;
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


11

- Bước 6: Đưa ra nhận xét về những điểm mạnh và yếu của DN, có thể đưa ra
những kiến nghị, đề xuất cần thiết phù hợp với mục tiêu chấm điểm.
Mô hình điểm số được thiết kế trên cơ sở kinh nghiệm của các chuyên gia tín dụng,
không qua kiểm định thống kê. Đối tượng được xếp hạng sẽ trả lời những câu hỏi đã
được xác định rõ ràng, theo các tiêu thức đã được thiết kế sẵn như trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Ví dụ minh họa bộ chỉ tiêu chấm điểm trong mô hình điểm số
STT
1


Tên chỉ tiêu
Trình độ quản lý

2

Khả năng bị đào
thải của sản phẩm

3

Uy tín của doanh
nghiệp

Nội dung
Yếu
Bình thường
Tốt
Rất tốt
Dễ
Bình thường
Khó
Rất khó vì không có sản phẩm thay thế
Không có uy tín
Bình thường
Uy tín
Rất có uy tín

Điểm
25
50

75
100
25
50
75
100
25
50
75
100

Nhận xét
Yếu tố quan trọng mang tính quyết định sự chính xác và hiệu quả trong mô hình
điểm số là việc chọn lọc các nhân tố có ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của DN, và thiết
kế chúng một cách rõ ràng, dễ hiểu và khoa học. Điều đó giúp cho việc gia tăng sự công
nhận cũng như tính khách quan của mô hình.
1.7.1.2. Hệ thống định tính
Trong hệ thống định tính, những nhân tố tương quan chặt chẽ với nguy cơ phá sản
cũng được xác định trên cơ sở kinh nghiệm của các chuyên gia tín dụng. Tuy nhiên,
không như mô hình điểm số, hệ thống định tính không gán một điểm cụ thể với một giá
trị nào đó của các nhân tố được đánh giá theo điều kiện riêng và sử dụng một mô hình
xác định trước. Điều này được thực hiện bằng một hệ thống phân loại hoặc thang bậc để
tạo ra một đánh giá tổng thể. Những nhân tố được đánh giá riêng rẽ này được gán cho
những trọng số tương ứng trên cơ sở kinh nghiệm của người đánh giá.
Nhận xét
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành



12

Yếu tố quan trọng trong việc triển khai thành công một hệ thống định tính là tài liệu
hướng dẫn của người đánh giá sử dụng trong quá trình xếp hạng. Tài liệu này phải được
xác định một cách rõ ràng và dễ hiểu những trường hợp mà ở đó người đánh giá sẽ gán
những điểm số tương ứng với mỗi nhân tố liên quan tới nguy cơ phá sản. Điều này giúp
cho việc xếp hạng không quá lệ thuộc vào trình độ và quan điểm chủ quan của người
đánh giá.
1.7.1.3. Các ưu và nhược điểm của phương pháp chuyên gia.
Ưu điểm
Tận dụng kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên
ngành của họ. Ngoài ra, phương pháp chuyên gia dễ sử dụng nên tính ứng dụng cao.
Nhược điểm
- Chi phí đánh giá là rất cao do số lượng người tham gia đông và số vòng thu
thập ý kiến gồm nhiều lần.
- Người ta không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh
giá do thời gian tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên nhân sự của nhóm
chuyên gia có thể biến động. Do đó nếu phương pháp xếp hạng được thực hiện bởi một
hay vài người nên kết quả đánh giá có thể mang tính chủ quan cao. Người đánh giá có
thể rơi vào những cái bẫy do con số tạo ra.
1.7.2. Phương pháp toán học
Phương pháp chuyên gia dùng các phán đoán cá nhân để đánh giá rủi ro nên còn
nhiều hạn chế như: không đáng tin cậy, không nhất quán, chi phí cao và không thể giải
quyết với số lượng hồ sơ lớn. Vì vậy, khi khoa học thống kê phát triển, những phương
pháp phân tích, phân lớp và dự báo nhanh chóng được ứng dụng và đã bổ sung hiệu quả
cho phương pháp truyền thống, từ lượng hóa các chỉ tiêu đến dự báo rủi ro tín dụng.
1.7.2.1. Mô hình dự báo nguy cơ vỡ nợ theo hàm thống kê Z-score của
Edward I. Altman
Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), dựa vào việc nghiên cứu
khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ số Z được tính toán

dựa trên phương pháp thống kê, là công cụ được công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên
thế giới. Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5 (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2: Ý nghĩa các chỉ số trong mô hình điểm số Z
SVTH: Nguyễn Thị Thi Thơ

GVHD: GS. TS. Nguyễn Thị Cành


×