Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.92 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HUY PHIẾN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC NGÀNH NGOẠI GIAO Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:

60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VĂN TẤT THU

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực, khách quan, dựa trên kết quả khảo cứu thực tế và các tài liệu đã
được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Huy Phiến




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………...……...…………..……….......1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH NGOẠI GIAO…..…. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản…………….……………………..…………………..7
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về cán bộ, công chức và đãi
ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao………………………………….10
1.3. Mục tiêu, yêu cầu của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành
ngoại giao………………………………………..………………………………...14
1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng và các yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao ………….………………….15
1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao…………………………………..………………………………17
1.6. Chủ thể tham gia thực hiện và các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao………..............…………….22
1.7. Đặc điểm hệ thống các cơ quan làm công tác ngoại giao và các yếu tố ảnh
hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành
ngoại giao………………………………………………………………………….26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH NGOẠI GIAO Ở NƢỚC TA HIỆN
NAY……………………………………………………………………...………..33
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao ở nước ta………………………………………………………..33
2.2. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ngành ngoại giao ở nước ta………………………………………..…...43
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại
giao ở nước ta hiện nay…………...……………………………………………….44
2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức

ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay………………………………..………….….54


Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH
NGOẠI GIAO………………………………………………………………….....63
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ngành ngoại giao……………………………………………..………...63
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ngành ngoại giao………………………………………………..……...64
3.3. Các kiến nghị về hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách và các kiến nghị về
hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao……...71
KẾT LUẬN………………………………………………….……………………75
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….…………77
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt phân công thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ, công
vụ, công chức của Bộ Ngoại giao…………………………….……………………33
Bảng 2.2: Phụ cấp chức vụ Lãnh đạo đối với cán bộ, công chức tại Ban Đối ngoại
Trung ương Đảng và Bộ Ngoại giao………………….…………………………....48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc Đổi mới một cách toàn diện hướng tới
mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, hội nhập
quốc tế.... Đặc biệt trong lĩnh vực ngoại giao và hội nhập quốc tế, nước ta đạt được

những thành tựu quan trọng, đó là: Giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ; tạo môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho phát triển; mở rộng và đưa vào
chiều sâu các quan hệ đối ngoại, vị thế của nước ta trên trường quốc tế không
ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo
thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Có những thành
tựu trên mặt trận ngoại giao như trên, bên cạnh nhiều yếu tố thuận lợi khách quan
thì vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức ngoại giao của nước ta có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Có thể nói rằng, phần lớn cán bộ, công chức ngoại giao nước ta hiện
nay có bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên môn tốt, đoàn kết, gắn bó một lòng xây
dựng nền ngoại giao nước nhà ngày càng phát triển…Có được đội ngũ cán bộ ngoại
giao chất lượng như vậy do nhiều yếu tố trong đó có yếu tố trực tiếp là Đảng, Nhà
nước ta trong những năm qua đã ban hành và thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối
cán bộ, công chức ngành ngoại giao, nhờ đó tạo ra được môi trường làm việc lành
mạnh, thu hút được nguồn nhân lực đầu vào công tác trong ngành ngoại giao có
chất lượng cao, tạo động lực tích cực cho cán bộ, công chức trong ngành làm việc
hiệu quả, gắn bó với cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng chính trị và nỗ lực hoàn
thành tốt nhiệm vụ cả ở trong và ngoài nước.
Bên cạnh những mặt tích cực đó, trong thời gian qua, thực trạng cán bộ, công
chức ngành ngoại giao cũng có những hạn chế nhất định: Một số ít cán bộ, công
chức trong ngành chưa thực sự có tinh thần cống hiến trong công việc, cá biệt có
những cán bộ vi phạm pháp luật, quy định của ngành, xin chuyển công tác sang cơ
quan khác, có trường hợp bị truy tố trước pháp luật; cán bộ, công chức xin thôi việc,

1


đời sống một bộ phận cán bộ trong ngành còn thấp so với mặt bằng chung của mức
sống đô thị…Thực trạng đó có nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan. Trong đó, theo nhìn nhận của tác giả, một trong
những nguyên nhân chủ quan là việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công

chức ngành ngoại giao còn được thực hiện chưa tốt. Việc thực hiện chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao chưa được tốt một phần do những hạn
chế của chính sách này, phần khác là do còn nhiều hạn chế trong khâu thực hiện
chính sách.
Trên tinh thần đó, đề tài “Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay” được tác giả lựa chọn với mong
muốn có một cái nhìn sâu sắc hơn về việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức nói chung và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao tại Việt Nam nói riêng. Từ đó, tập trung phân tích và đưa ra
những luận giải một cách khoa học các yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức hiện nay, chỉ ra những điểm còn bất cập, từ đây
đúc kết một số bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả
chính sách và hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại
giao trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng hệ thống chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, từ đó tạo
động lực tích cực đối với thực thi công vụ của cán bộ công chức luôn là mục tiêu và
ưu tiên trong xây dựng và vận hành bộ máy chính trị, hành chính của mọi quốc gia.
Chính vì vậy, nghiên cứu chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức không phải
là một vấn đề mới mà có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập
đến chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công
trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức ở những đối tượng nhất định như: Đề tài “Hoàn thiện chế độ, chính
sách đãi ngộ với cán bộ, công chức cơ sở” của Thạc sỹ Nguyễn Thế Vịnh, Bộ Nội
vụ; Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” được Thủ tướng Chính

2


phủ ký quyết định ban hành ngày 18/10/2012; bài viết của Thạc sỹ Thạnh Thọ Mộc

trên Tạp chí Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước về “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển
dụng và đánh giá đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay”; luận văn thạc sỹ “Giải
pháp tạo động lực cho cán bộ, công chức xã, phường tại thành phố Đà Nẵng” của
học viên Trương Ngọc Hùng, Đại học Đà Nẵng…Điểm đặc biệt là chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ở cách tiếp cận các ngành nghề nói chung và cán bộ, công chức ngành ngoại
giao nói riêng.
Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu, học hỏi các công trình nghiên cứu đã có về
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, tác giả xin đi sâu nghiên cứu về việc
thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta
hiện nay từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả hơn
chính sách này và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức ngoại giao ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức ngành ngoại giao để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện
nay và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức ngoại giao trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngoại giao ở nước ta hiện nay, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của
các hạn chế, bất cập.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại giao ở nước ta hiện nay.

3



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối
với đội ngũ cán bộ, công chức ngoại giao ở nước ta, cụ thể gồm:
- Hệ thống các quan điểm, chủ trương, pháp luật và quy định của Đảng và
Nhà nước ta về đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức ngành ngoại giao Việt
Nam trong tổng thể chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở nước ta nói
chung.
- Thực trạng thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay.
- Do dung lượng của luận văn có hạn, tác giả tập trung vào 5 đối tượng
nghiên cứu trong chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại giao ở nước
ta, bao gồm: Chế độ tiền lương và sinh hoạt phí; Chế độ phụ cấp; Chế độ đào tạo,
bồi dưỡng; Chế độ thi đua, khen thưởng; Chế độ phu quân, phu nhân ngoại giao.
Phạm vi nghiên cứu: Do đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam, các cơ
quan thực hiện chức năng ngoại giao, đối ngoại rất đa dạng như: Bộ Ngoại giao và
các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, Ban Đối ngoại Trung ương
Đảng, Ủy ban Đối ngoại Quốc hội, Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam, bên cạnh chính sách đãi ngộ chung của ngành thì mỗi cơ quan lại có
những chính sách đãi ngộ riêng theo đặc thù hệ thống, do vậy luận văn xin được đề
cập đến việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại
giao ở nước ta nói chung (có sự liên hệ đặc thù của Bộ Ngoại giao - cơ quan chính
thực hiện nhiệm vụ ngoại giao nhà nước và Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, cơ
quan tác giả đang công tác).
Bên cạnh đó, do đặc điểm đặc thù của cán bộ, công chức ngành ngoại giao
đó là: cán bộ, công chức ngành ngoại giao không chỉ công tác ở trong nước mà còn
công tác tại các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài; đối với mỗi loại đối tượng, ở mỗi
địa bàn khác nhau lại có các chế độ khác nhau. Do đó, bên cạnh việc nghiên cứu các
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở trong nước, luận


4


văn cũng đề cập đến những chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức ngành
ngoại giao công tác tại các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng để làm sáng
tỏ các cơ sở khoa học cũng như mối quan hệ giữa các cơ sở khoa học đó, mối quan
hệ giữa khoa học và thực tiễn.
- Luận văn vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là
cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến
xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể
chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách
công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp khoa
học cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách công,
đồng thời đúc kết kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý
luận về thực thiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức ngoại giao ở nước ta nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có giá trị thực tiễn góp
phần khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay, hoàn thiện nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách, góp phần thiết thực vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức ngành ngoại giao đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế ở nước ta
hiện nay.

5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cơ cấu luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức ngành ngoại giao.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH NGOẠI GIAO
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Ngành ngoại giao
Ngành được hiểu là một lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp. Theo cách hiểu
này, trong đời sống kinh tế - xã hội được chia làm rất nhiều ngành như: ngành văn
hóa, ngành giáo dục, ngành y tế, ngành luật…
Ngoại giao theo cách hiểu phổ biến nhất là việc thực hiện các mối quan hệ
giữa các quốc gia có chủ quyền thông qua liên lạc, thương lượng, gây ảnh hưởng
cũng như điều chỉnh những khác biệt. Hoạt động ngoại giao đã xuất hiện từ rất lâu

đời ở nhiều nền văn minh trên thế giới, tiêu biểu như Trung Quốc và Hy Lạp cổ đại.
Mặc dù vậy, hiện nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “ngoại
giao”. Tại Việt Nam, giáo trình Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao đưa
ra định nghĩa như sau: “Ngoại giao là một khoa học mang tính tổng hợp, một nghệ
thuật của những khả năng, là hoạt động của các cơ quan làm công tác đối ngoại và
các đại diện có thẩm quyền làm công tác đối ngoại của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi,
lợi ích, quyền hạn của quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần
giải quyết các vấn đề quốc tế chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức
hòa bình khác” [32. Tr. 15-20].
Từ những cách tiếp cận trên đây, có thể đưa ra một khái niệm tổng hợp về
ngành ngoại giao như sau: Ngành ngoại giao là một lĩnh vực nghề nghiệp chuyên
môn trong đời sống kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động của các cơ quan làm
công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm quyền làm công tác đối ngoại của Đảng,
Nhà nước và đối ngoại nhân dân, bảo vệ quyền, lợi ích của quốc gia, dân tộc và
trên thế giới, giải quyết các vấn đề quốc tế, bằng con đường đàm phán và các hình
thức hòa bình khác.

7


1.1.2. Cán bộ, công chức ngành ngoại giao
Trên cơ sở Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và đặc
thù nghề nghiệp của ngành ngoại giao, có thể đưa ra khái niệm chung về cán bộ,
công chức ngành ngoại giao, đó là: Cán bộ, công chức ngành ngoại giao là công
dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ hoặc được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức trong các cơ quan
của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động trong lĩnh vực
ngoại giao hoặc các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ, công chức ngành ngoại giao mang các đặc trưng:

- Cán bộ, công chức ngành ngoại giao là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ hoặc được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch công chức.
- Làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước hoặc các tổ chức chính trị - xã
hội thuộc lĩnh vực ngoại giao hoặc làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nước ngoài: Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan
đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Đối ngoại Quốc hội, Sở Ngoại
vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, các cán bộ làm việc tại các đơn vị phụ
trách lĩnh vực hợp tác quốc tế của các Ban, Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội.
- Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.3. Chính sách, chính sách công, thực hiện chính sách
Theo cách hiểu phổ biến và vận dụng cụ thể vào thể chế chính trị của Việt
Nam, chính sách được hiểu là tập hợp các quyết định hay chương trình hành động
do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm
giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [31. Tr. 12].

8


“Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định
và hiện thực hóa các chính sách để đưa chính sách vào cuộc sống” [39. Tr. 1-12].
1.1.4. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao
Đãi ngộ, hiểu theo nghĩa hẹp, là sự đền bù thỏa đáng cho những thiệt thòi
cần phải bù đắp. Theo cách hiểu này, đối tượng cần nhận được sự đãi ngộ trong cán
bộ công chức ngành ngoại giao chỉ bao gồm cán bộ, công chức ngành ngoại giao
công tác tại các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài do họ phải làm

việc ở môi trường đặc biệt, xa tổ quốc, xa gia đình. Tuy nhiên, có một cách hiểu
rộng hơn về đãi ngộ mà tác giả đề cập nghiên cứu trong luận văn này đó là đãi ngộ
là cho hưởng các quyền lợi theo chế độ, tương xứng với sự đóng góp. Theo đó, đãi
ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao bao gồm tất của những lợi ích vật
chất và tinh thần mà cán bộ, công chức trong ngành nhận được tương xứng với sự
đóng góp của mình, bao gồm tiền lương, phụ cấp, thi đua - khen thưởng, đào tạo bồi dưỡng và các chế độ đặc thù đối với cán bộ, công chức ngoại giao công tác tại
các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài như phu nhân/phu quân
ngoại giao, sinh hoạt phí…
Trong bối cảnh nước ta, có thể hiểu chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ngành ngoại giao là các quyết định của Đảng, nhà nước về những vấn đề có
liên quan đến đãi ngộ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị nói chung và cán
bộ, công chức ngành ngoại giao nói riêng nhằm định hướng cho việc xây dựng và
phát triển một đội ngũ cán bộ, công chức ngành ngoại giao có trình độ năng lực,
hoạt động và công tác hiệu quả. Cần phải có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ngành ngoại giao bởi ngoại giao là một lĩnh vực nghề nghiệp mang tính
chất đặc thù và nhạy cảm, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay điều đó thể hiện rất rõ
nét. Điều này xuất phát từ yêu cầu của công tác đối ngoại và tính chất nghề nghiệp.
Cán bộ, công chức ngoại giao làm việc không chỉ ở trong nước mà còn ở nước
ngoài, áp lực công việc lớn và phải có bản lĩnh vững vàng trước những cám dỗ của
các lực lượng bên ngoài. Do đó, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức

9


ngành ngoại giao và việc thực hiện chính sách này có ý nghĩa và vai trò đặc biệt
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của nền ngoại giao nước nhà.
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao nhằm đảm
bảo cho các cán bộ, công chức hoạt động, công tác trong lĩnh vực ngoại giao được
hưởng các quyền lợi tương xứng với sự đóng góp của họ. Quyền lợi mà cán bộ,
công chức ngành ngoại giao được hưởng chính là các lợi ích vật chất trực tiếp, các

lợi ích vật chất gián tiếp và sự hài lòng về mặt tâm lý của họ; nó được ghi nhận và
quy định một cách rõ ràng thể hiện qua các chế độ cụ thể; bên cạnh các chế độ đãi
ngộ thông thường như tiền lương, phụ cấp, thì còn có các chế độ đặc thù đối với cán
bộ, công chức trong ngành như sinh hoạt phí, chế độ phu quân/phu nhân ngoại giao
đối với cán bộ, công chức ngoại giao công tác tại các cơ quan đại diện ngoại giao
Việt Nam ở nước ngoài.
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao nếu được
thực hiện tốt sẽ tạo động lực tích cực cho cán bộ, công chức trong ngành làm việc
hiệu quả, gắn bó với cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng chính trị và nỗ lực hoàn
thành tốt nhiệm vụ cả ở trong và ngoài nước, đóng góp tích cực cho nền ngoại giao
nước nhà.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về cán bộ, công chức và
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao
1.2.1. Quan điểm của Đảng về cán bộ và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao
Xác định vị trí và vai trò quan trọng của cán bộ, công chức trong sự nghiệp
phát triển đất nước, trong những năm qua, Đảng ta đã đưa ra nhiều quan đểm đối
với hệ thống đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức ngoại giao
nói riêng thông qua các Văn kiện Đại hội, Nghị quyết, Chỉ thị:
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X ngày 02/02/2009 “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ

10


từ nay đến hết năm 2020” nêu rõ quan điểm cải cách cơ bản chế độ tiền lương, tiền
tệ hóa tiền lương và các chế độ theo lương, ban hành chính sách về nhà ở, nhà công
vụ đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang. Cải cách công tác thi đua, khen

thưởng để tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước một cách thực chất,
khắc phục bệnh thành tích, hình thức, lãng phí. Tổ chức phong trào thi đua xây
dựng môi trường làm việc tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến và phát triển
của cán bộ; Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị đã đưa ra
những quan điểm sửa đổi những bất hợp lý về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; Thông báo Hội nghị
lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Một số vấn đề về
tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách
đến năm 2020” đưa ra quan điểm bổ sung, sửa đổi một số chính sách cần và có thể
điều chỉnh ngay nhằm sớm khắc phục những bất hợp lý nổi cộm hiện nay.
Là một bộ phận của hệ thống cán bộ, công chức Việt Nam, quan điểm về
chính sách đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao nằm trong tổng thể các quan
điểm trên của Đảng. Bên cạnh đó, Đảng cũng đưa ra những quan điểm cụ thể đối
với cán bộ, công chức ngành ngoại giao. Ngày 16/12/2013, phát biểu tại Hội nghị
Ngoại giao lần thứ 28 tại Hà Nội, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu ra tám
nhiệm vụ của ngành ngoại giao Việt Nam trong đó đề cao nhiệm vụ kiện toàn bộ
máy tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của cách mạng nước ta,“trong thời chiến, người lính phải đi đầu trong chiến
tranh, bảo vệ đất nước. Trong thời bình, cán bộ ngoại giao phải đi đầu trong kiến
tạo hòa bình, bảo vệ Tổ quốc và thu hút nguồn lực cho phát triển đất nước…đội
ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, trước hết là cán bộ ngoại giao là một đội ngũ
đặc biệt: đặc biệt tin cậy về phẩm chất, đặc biệt nhạy bén về thời thế, đặc biệt linh
hoạt, khôn khéo trong đàm phán và tinh tế trong ứng xử” [40].

11


1.2.2. Chính sách của Nhà nước về cán bộ và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao
Quán triệt các quan điểm trên của Đảng về cán bộ và đãi ngộ đối với cán bộ,

công chức nói chung và cán bộ, công chức ngành ngoại giao nói riêng, trong những
năm qua, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã thể chế hóa các quan điểm trên
thành các văn bản quy phạm pháp luật. Đó là: Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ
ngày 01/01/2010; Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 được Quốc hội
khóa 11 thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội thông qua ngày
16/11/2013 có hiệu lực từ ngày 01/6/2014; Nghị quyết của Quốc hội về Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016 trong đó có quyết định thực hiện điều chỉnh tăng
mức lương cơ sở; Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ
Quy định những người là công chức; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 18/2010/NĐCP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số
34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp công
vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân
sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang; Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Nghị định số 65/2014/NĐCP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung

12


một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày
02/6/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 của Chính phủ.

Bên cạnh các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức áp dụng cho cả
hệ thống chính trị (trong đó bao gồm cả cán bộ, công chức ngành ngoại giao) như
đã trình bày ở trên, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cũng ban hành nhiều
chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta
hiện nay, đó là:
- Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài số 33/2009/QH12 được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 18/6/2009, có hiệu
lực từ ngày 02/9/2009. Luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
và quản lý nhà nước đối với cơ quan đại diện. Luật cũng quy định về thành viên cơ
quan đại diện Việt Nam ở ngước ngoài, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ ngoại giao cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ Quy định
một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài và Nghị định số 48/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 157/2005/NĐ-CP. Các nghị định này quy định chế độ sinh hoạt phí, phụ
cấp, trợ cấp; chế độ phu nhân/phu quân ngoại giao và một số chế độ khác đối với
cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, bao
gồm các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
được quy định tại Luật cơ quan đại diện nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài hưởng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
- Các thông tư liên tịch: số 01/2010/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH
ngày 27/4/2010 của liên Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội; số 01/2013/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày
08/5/2013 của liên Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội; và Thông tư số 05/VBHN-BNG ngày 20/10/2014 của Bộ

13



Ngoại giao hướng dẫn thực hiện Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005
của Chính phủ Quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm
kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và Nghị định số 48/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 157/2005/NĐ-CP.
1.3. Mục tiêu, yêu cầu của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành
ngoại giao
Mục tiêu của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao
ở nước ta hiện nay đó là:
- Về vật chất: Bảo đảm cho cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta có
mức sống trung bình ở đô thị hiện tại và phấn đấu đến năm 2020, bảo đảm cán bộ,
công chức ngành ngoại giao trong nước có mức sống trung bình khá trong xã hội;
bảo đảm điều kiện vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức công tác tại các cơ
quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài. Từ đó, làm cho cán bộ, công chức
ngoại giao cảm thấy hài lòng với lợi ích mà họ nhận được, tạo động lực thúc đẩy
cán bộ, công chức làm việc với tinh thần cống hiến và yên tâm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Về tinh thần: Tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, khuyến khích cán
bộ, công chức ngành ngoại giao ở cả trong và ngoài nước không ngừng sáng tạo, thi
đua, phấn đấu, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và có ý thức gắn bó lâu dài với công
việc và tổ chức.
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng bởi ngoại giao là một lĩnh vực nghề nghiệp mang tính chất đặc
thù và nhạy cảm, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay điều đó thể hiện rất rõ nét. Cán
bộ, công chức ngoại giao làm việc không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài, áp
lực công việc lớn và phải có bản lĩnh vững vàng trước những cám dỗ của các lực
lượng bên ngoài. Do đó, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại
giao và việc thực hiện chính sách này có bảo đảm được các mục tiêu trên hay không
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của nền ngoại giao nước nhà.
Yêu cầu của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại giao:


14


- Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao phải nằm
trong tổng thể chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở nước ta nói chung.
Bên cạnh đó, do đặc thù nghề nghiệp cần có những chính sách đãi ngộ riêng đối với
cán bộ, công chức trong ngành.
- Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao đặt trong
tổng thể công cuộc cải cách hành chính nước ta qua đó thúc đẩy công cuộc cải cách
hành chính, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
- Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao phải tạo
động lực cho cán bộ, công chức trong ngành làm việc hiệu quả hơn, yên tâm cống
hiến và kích thích năng lực sáng tạo của cán bộ, công chức trong ngành.
- Bảo đảm sự công bằng, phân biệt sự cống hiến rõ ràng, sự dung hòa giữa
lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể trong chính sách và thực hiện chính sách.
- Bảo đảm cho cán bộ, công chức mới vào ngành đủ sống bằng lương (là bộ
phận chính trong thu nhập); tiền lương bằng nhau cho các công việc như nhau và
được thực hiện trong các điều kiện giống nhau.
1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng và các yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao
1.4.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức ngành ngoại giao
Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một là, việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành
ngoại giao có vai trò chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện
thực hay cụ thể hơn là hiện thực hóa chính sách này vào đời sống xã hội. Xuất phát
từ các vấn đề nảy sinh về mặt thực tiễn, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản
chính sách về đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao. Tuy nhiên, các
văn bản chính sách này nếu không được đưa vào thực hiện thì chính sách sẽ trở

thành vô nghĩa, không có giá trị thực tiễn, không giải quyết được vấn đề thực tiễn
nảy sinh.

15


Hai là, nếu chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao
được thực hiện tốt sẽ tạo động lực tích cực cho cán bộ, công chức trong ngành làm
việc hiệu quả, gắn bó với cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng chính trị và nỗ lực
hoàn thành tốt nhiệm vụ cả ở trong và ngoài nước, đóng góp tích cực cho nền ngoại
giao nước nhà. Có thể nói ngoại giao là một lĩnh vực nghề nghiệp mang tính chất
đặc thù và nhạy cảm. Điều này xuất phát từ yêu cầu của công tác đối ngoại và tính
chất nghề nghiệp. Cán bộ, công chức ngoại giao làm việc không chỉ ở trong nước
mà còn ở nước ngoài, áp lực công việc lớn và phải có bản lĩnh vững vàng trước
những cám dỗ của các lực lượng bên ngoài. Do đó, việc thực hiện chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của nền ngoại giao nước nhà.
Ba là, thông qua việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao, các nhà hoạch định chính sách có thể phát hiện ra những vấn đề
chính sách nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp trong quá trình thực hiện chính sách này.
Bốn là, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại
giao để thể hiện tính đúng đắn, tính phù hợp của chính sách. Hay nói cách khác, đó
là sự kiểm định thực tiễn của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại
giao.
Năm là, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại
giao có ý nghĩa quan trọng đối với việc phân tích và đánh giá chính sách. Việc phân
tích và đánh giá chính sách chỉ đầy đủ và có tính thuyết phục sau khi thực hiện
chính sách này trên thực tế.
1.4.2. Các yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ đối với

cán bộ, công chức ngành ngoại giao
Trong tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại
giao ở nước ta hiện nay cần phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

16


Một là, yêu cầu bảo đảm mục tiêu chính sách. Đây là yêu cầu quan trọng
nhất và xuyên suốt trong quá trình thực hiện chính sách. Bảo đảm mục tiêu chính
sách tức là bảo đảm cho vấn đề chính sách được giải quyết.
Hai là, yêu cầu bảo đảm tính hệ thống. Tính hệ thống trong thực hiện chính
sách thể hiện ở hai khía mặt: hệ thống trong các cơ quan thực thi chính sách và hệ
thống trong chính sách. Chính sách cần phải đảm bảo tính thống nhất, hệ thống từ
trên xuống dưới, từ trung ương đến địa phương, từ các cơ quan của Đảng, Nhà nước
và các tổ chức nhân dân thực hiện công tác đối ngoại.
Ba là, các tổ chức, đơn vị trong các cơ quan có chức năng hoạt động đối
ngoại phải bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay. Đây là
yêu cầu căn bản trong quá trình thực hiện chính sách, có tác động đến việc bảo đảm
mục tiêu chính sách.
Bốn là, yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng. Trong
quá trình thực hiện phải bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng của
chính sách, tránh việc thực hiện mang tính hình thức, thiếu khách quan vì như vậy
sẽ không giải quyết được vấn đề chính sách.
1.5. Nội dung các bƣớc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao
1.5.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ngành ngoại giao
Để thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao,
các cơ quan từ Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Nội vụ,

Ủy ban Đối ngoại Quốc hội, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, các bộ,
ngành liên quan…) đến địa phương (các sở Ngoại vụ, sở Nội vụ…) đều phải xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách và xác định được chính xác, cụ thể các nội
dung, nhiệm vụ trong các kế hoạch: tổ chức điều hành; cung cấp các nguồn vật lực
(bao gồm cả nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật) cho việc thực hiện
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại giao; kiểm tra đôn đốc thực thi

17


chính sách và trong việc xác định hợp lý thời gian thực hiện chính sách. Cùng với
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức
điều hành thực hiện chính sách. Nếu các kế hoạch trên được xây dựng một cách
chính xác và đảm bảo tính khả thi thì quá trình thực thi chính sách sẽ thuận lợi và
đạt hiệu quả cao đồng thời trong quá trình thực hiện sẽ không phải điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch. Để xây dựng được kế hoạch thực hiện chính sách chính xác, có tính
khả thi cao đòi hỏi cán bộ, công chức trong ngành ngoại giao có nhiệm vụ tham
mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội
dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu,
nội dung, nhiệm vụ, các nguồn lực (nhân lực và vật lực), thời gian và các giải pháp
tổ chức thực hiện.
1.5.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ngành ngoại giao
Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ngành ngoại giao giúp cho cán bộ, công chức trong ngành (là đối tượng
thụ hưởng trực tiếp của chính sách) hiểu rõ về mục đích, yêu cầu và tính đúng đắn
của chính sách để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, việc tuyên truyền, phổ biến chính
sách này giúp cho cán bộ, công chức trong ngành có trách nhiệm tổ chức thực thi
chính sách nhận thức đầy đủ tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để

họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện. Để phổ biến, tuyên truyền chính sách
đạt hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ, công chức phải am hiểu chính sách, phải nắm chính
xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi, đối tượng của chính
sách. Đồng thời, phải nhận thức được đầy đủ mục đích, yêu cầu, nội dung, nhiệm
vụ của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao.

18


1.5.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ngành ngoại giao
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Sự phân công, phối hợp ở đây
không chỉ là giữa các cơ quan trong ngành ngoại giao mà còn là sự phân công, phối
hợp giữa các cơ quan ngoài ngành có liên quan (ngành nội vụ, tài chính…). Việc
phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
ngành ngoại giao bảo đảm cho tổ chức điều hành chính sách này một cách chặt chẽ,
khoa học và hợp lý. Đó là việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cơ quan, cá nhân
chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức, cơ quan tham gia phối hợp
trong quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời, thông qua việc phân công, phối
hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy nhân tố tích cực
góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách, khi thực hiện chính sách đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao có thể tác động đến lợi ích của các bộ
phận cán bộ, công chức trong ngành với các hướng khác nhau. Có bộ phận được
hưởng lợi nhiều, có bộ phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi,
thậm chí còn bị tác động tiêu cực. Do đó, để cho việc thực hiện chính sách này thực
hiện đúng mục tiêu quản lý thì cần phải có sự phối hợp giữa các bộ phận, đối tượng

với nhau.
1.5.4. Duy trì chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại giao
Duy trì chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao bảo
đảm cho chính sách này tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế.
Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
cần tham mưu, đề xuất các giải pháp, các biện pháp bảo đảm cho chính sách được
duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Khi thực hiện chính
sách gặp những khó khăn do môi trường thực tế biến động đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
công chức thực thi chính sách phải có năng lực hay kiến thức sử dụng hệ thống

19


công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính
sách này trên thực tế. Đồng thời, cần chủ động tham mưu, đề xuất với chủ thể ban
hành chính sách và áp dụng các giải pháp, biện pháp thực hiện chính sách phù hợp
với hoàn cảnh mới. Việc duy trì chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại
giao có ý nghĩa vô cùng quan trọng bảo đảm cho chính sách này tồn tại và phát huy
tác dụng bền vững.
1.5.5. Điều chỉnh chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao
Điều chỉnh chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngoại giao để chính
sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Trong quá trình thực hiện
chính sách nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn
những bất cập, hạn chế, chính sách không sát và không phù hợp với thực tiễn cần có
những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình
thực tế. Điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được
thực hiện có hiệu quả nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi
mục tiêu thì chính sách này coi như thất bại. Thẩm quyền điều chỉnh bổ sung chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao thuộc thẩm quyền của các
cơ quan, tổ chức ban hành chính sách này nhưng việc điều chỉnh các biện pháp, các

cơ chế thực hiện chính sách diễn ra linh hoạt trong quá trình thực hiện chính sách.
Để điều chỉnh chính sách hợp lý đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức thực thi
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ngành ngoại giao cần phải có năng lực
và kiến thức, kỹ năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính
sách được thực hiện có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đề ra. Cán bộ, công
chức thực thi chính sách phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ thực
hiện chính sách, đồng thời phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập
của chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách để có cơ sở
khoa học đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách.

20


×