Nguyễn Aí Quốc -1924:
“XEM XÉT LẠI CHỦ NGHĨA
MÁC VỀ CƠ SỞ LỊCH SỬ CUẢ
NÓ, CỦNG CỐ NÓ BẰNG DÂN
TỘC HỌC PHƯƠNG ĐÔNG.
ĐÓ CHÍNH LÀ NHIỆM VỤ MÀ
CÁC XÔ VIẾT ĐẢM NHIỆM”.
Chương 2:
cổ, trung đại
Triết học
Hy lạp cổ đại
Triết học
Triết học Trung hoa
Tây Âu Trung đại
cổ, trung đại
Triết học Tây Âu
Phục hưng-Cận đại
Tư tưởng
triết học Việt Nam
Triết học
Cổ điển Đức
Tây
Triết học Ấn độ
Triết học phương
Triết học phương Đông
LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC TRƯỚC MÁC
TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
TRIẾT HỌC
PHƯƠNG ĐÔNG
TRIẾT HỌC
ẤN ĐỘ
CỔ VÀ
TRUNG ĐẠI
TRIẾT HỌC
TRUNG HOA
CỔ VÀ
TRUNG ĐẠI
I. TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ
(Cổ và trung đại)
1. Điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm của tư tưởng
Triết học Ấn Độ cổ, trung đại.
2. Các tư tưởng triết học cơ bản của các trường phái:
a) Trường phái Sàmkhuya.
b) Trường phái Mimànsà.
c) Trường phái Vêdànta.
d) Trường phái Yoga.
e) Trường phái Nyàyata
f) Trường phái Vaisesika.
g) Trường phái Jaina.
h) Trường phái Lokàyata.
i) Phật giáo (Buddha).
i) PHẬT GIÁO
Phật thích ca =
SIDDHORTA GAUTAMA
(Tất đạt đa – Cù đàm)
sinh ngày 8 tháng 4 năm 563 trCN
Ở kinh thành KAPILA ( gia tỷ la)
nước KOSALA
con vua SUDHODHAMA
SÁCH ViẾT THÀNH VĂN
TẠNG KINH _ Lời phật dạy
TAM TẠNG
TẠNG LUẬT _ Giới
luật của đạo phật
TẠNG LUẬN _ Luận giải, bình chú ,
và giáo pháp
Thế giới quan
Thuyết chân như:
VŨ TRỤ TỰ TẠI
VẠN VẬT VƠ THƯỜNG
THẾ GIỚI THƯỜNG TRỤ
Thế giới thường trụ gọi là CHÂN NHƯ
Nhân - duyên
Thế giới quan
VÔ
THƯỜN
G
Thành – trụ – hoại - không
Sinh – trụ – dị - diệt
VÔ
NGÃ
Trùng trùng duyên khởi
Trong THÀNH có KHÔNG, trong SINH có DIỆT
Thế giới quan
KHÔNG
SẮC
Không tức thị sắc, sắc tức thị không
Nhân sinh quan
Triết lý về cuộc đời và nỗi khổ đau
KHỔ ĐẾ
TỨ
DIỆU ĐẾ
TẬP ĐẾ
DIỆT ĐẾ
ĐẠO ĐẾ
Ta chỉ dạy có một điều: KHỔ và DIỆT KHỔ
SINH KHỔ
LÃO KHỔ
BỆNH KHỔ
TỬ KHỔ
BÁT KHỔ
1) KHỔ ĐẾ:
SỞ CẦU BẤT ĐẮC KHỔ
OÁN TĂNG HỘI KHỔ
THỤ BIỆT KHỔ
NGŨ THỤ UẨN KHỔ
Nước mắt chúng sinh nhiều hơn nước đại dương
2) TẬP ĐẾ (Nhân đế)
DỤC VỌNG
THAM
SÂN
SI
VÔ MINH
DỤC VỌNG LÀ CỘI NGUỒN CỦA BỂ KHỔ
THẬP NHỊ NHÂN DUYÊN
VƠ
MINH
HÀNH
LÃO - TỬ
SINH
THỨC
HỮU
DANH - SẮC
THỦ
LỤC NHẬP
ÁI
XÚC
THỤ
VÔ MINH BẮT NGUỒN TỪ SI VÀ LÀ KHỞI ĐẦU CỦA TẤT CẢ.
3) DiỆT ĐẾ
(NIRODHA)
Tiêu diệt các nguyên nhân của khổ
đau, tiêu diệt vô minh, thoát khỏi
“nghiệp chướng” (karma), đạt đến
“niết bàn” (NIRVANA) chính là tiêu chí,
là mục đích tối cao của sự tu luyện.
Đạo của ta chỉ có một vị, đó là vị giải thoát
GIỚI
TAM
HỌC
ĐỊNH
TUỆ
CHÍNH TƯ DUY
CHÍNH KIẾN
CHÍNH ĐỊNH
CHÍNH NIỆM
CHÍNH TINH TẤN
CHÍNH MỆNH
CHÍNH NGHIỆP
CHÍNH NGỮ
4) ĐẠO ĐẾ :(MAGA)
BÁT CHÍNH ĐẠO
SỰ HÌNH THÀNH CON NGƯỜI
NGŨ UẨN
SẮC
THỤ
TƯỞNG
HÀNH
THỨC
NGŨ
UẨN
nhờ
NHÂN-DUYÊN mà
tạo nên con người.
Con người chết,
ngũ uẩn tan đi,
song do “nghiệp”
tác động, ngũ uẩn
lại một lần nữa
vãng sinh.
NGHIỆP (Karma)
Nghiệp là sức mạnh ngấm ngầm từ
trong đời kiếp. Nghiệp thúc đẩy con
người vãng sinh.
Luật “nhân quả” là cơ sở cuả nghiệp.
Diệt nghiệp thì hết luân hồi.
Diệt nghiệp phải theo bát chính.
Diệt nghiệp thành chánh quả, vaò cõi
niết bàn .
NIẾT BÀN (NIRVANA)
là cảnh giới siêu không gian, thời gian.
là nơi bất tử, không sinh không diệt, nơi
an toàn, vô ác.
là trạng thái tinh thần không phiền não,
là sự “vô vi tĩnh mịch”.
là “cõi cực lạc”, là sự tuyệt đối “khoái lạc
về tinh thần”.
NIẾT BÀN NGHĨA LÀ SỰ DẬP TẮT, LÀM DỊU
NIẾT BÀN (NIRVANA)
PHÁI ĐẠI THƯÀ:
“Thể bổn giác chân như toàn
diện tức là niết bàn”.
KINH LĂNG NGHIÊM:“Thực ra không có niết
bàn,không có phật nào ở niết bàn,không có niết
bàn naò của phật.Niết bàn như thế chỉ là không
không”.
TỊNH ĐỘ TÔNG: “Niết bàn là tịnh độ thổ,nơi bồng
lai tiên cảnh,nơi vĩnh hằng cho mọi linh hồn.
ĐẠO ĐỨC: TỪ, BI, HỈ, XẢ
TỪ:
làm cho người khác sung sướng, an bình.
BI:
làm cho người khác hết phiền não, cảm
thông sâu sắc nỗi đau khổ của người khác.
HỈ:
vui vẻ, khơng ghen tị trước hạnh phúc, thành cơng của
người khác.
XẢ: sự thanh thản, khơng
nóng giận khi phiền não.
Làm điều thiện để
“TÂM ĐỊNH TUỆ PHÁT”
KHÔNG ĂN QUÁ GIỜ QUI ĐỊNH
KHÔNG GIỮ VÀNG BẠC
KHÔNG XEM MÚA, HÁT
KHÔNG NẰM GIƯỜNG ĐỆM
NGŨ GIỚI
KHÔNG DÙNG NƯỚC HOA
BẤT ẨM TỬU
BẤT VỌNG NGỮ
BẤT TÀ DÂM
BẤT ĐẠO
BẤT SÁT
GIỚI LUẬT:
NĂM ĐIỀU CẤM
HAI BỘ PHẬN CUẢ PHẬT GIÁO
ĐẠI THỪA
TiỂU THỪA
CÁC TÔNG PHÁI LỚN
CÂU XÁ TÔNG.
TỊNH ĐỘ TÔNG
THÀNH THẬT TÔNG
THIỀN TÔNG
PHÁP TƯƠNG TÔNG.
HOA NGHIÊM TÔNG
TAM LUẬN TÔNG.
CHÂN NGÔN TÔNG
THIÊN THAI TÔNG
II.TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC
(CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI)
1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ:
HẠ-THƯƠNG-ÂN-CHU
NGHIÊU
THUẤN
(-21)
MÃN THANH
(-17)
(-14) (-11)
TỀ-TẤN-TẦN
(TK-770)
Xuân thu – Chiến quốc
SỞ – THƯƠNG
(-210)
(1840-1898)
THANH
(1644)
MINH
(1368)
NGUYÊN
(1280)
TỐNG
(1209)
NGŨ ĐẠI
(907-1209)
TÙY ĐƯỜNG
(589)
NAM
BẮC
TRIỀU
(220)
TẦN
(-221)
HÁN
(-206)
. Đặc điểm cơ bản:
nhấn mạnh tinh thần nhân văn.
Hài hịa giữa tự nhiên và xã hội.
nặng tư duy trực giác.
2. MỘT SỐ HỌC THUYẾT TIÊU BIỂU
a) Thuyết Âm – Dương, Ngũ hành.
b) Nho gia.
c) Đạo gia.
d) Mặc gia.
e) Pháp gia…..
THUYẾT ÂM DƯƠNG
LƯỠNG NGHI
THÁI CỰC
TỨ TƯỢNG
(MỘT HÀO)
ÂM:
DƯƠNG :
THÁI CỰC
ÂM
LƯỠNG NGHI
THÁI ÂM
TỨ TƯỢNG
TRÙNG QUÁI
DƯƠNG CỰC NHẤT ÂM SINH
ÂM CỰC NHẤT DƯƠNG SINH
(MỘT HÀO)
THÁI CỰC
BÁT QUÁI
a)
KHÔN
CẤN
DƯƠNG
THIẾU DƯƠNG
KHẢM
TỐN
THÁI DƯƠNG
THIẾU ÂM
CHẤN
ĐEM 8 QUẺ ĐƠN CHỒNG LÊN NHAU
THÀNH 64 QUẺ KÉP, MỘT QUẺ KÉP CÓ 6 HÀO.
LY
ĐOÀI
QUẺ
THÁI
KIỀN
QUẺ
BĨ