Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 96 trang )

DƯƠNG CÔNG THẮNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG CÔNG THẮNG

QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011 - 2013

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

DƯƠNG CÔNG THẮNG

QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP WTO



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

HÀ NỘI - 2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIÁ TÍNH
THUẾ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ............................................................. 6
1.1.Khái luận về quản lý giá tính thuế trong điều kiện hội nhập ........................6
1.1.1.Một số khái niệm ...............................................................................................7
1.1.2 Khái niệm quản lý giá tính thuế ....................................................................14
1.1.3 Sự cần thiết phải quản lý giá tính thuế .......................................................15
1.1.4 Nội dung quản lý giá tính thuế .....................................................................17
1.1.5. Các phương pháp và công cụ quản lý giá tính thuế ..................................21
1.1.6.Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý giá tính thuế .................................25
1.1.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giá tính thuế ................................26

1.2. Kinh nghiệm quản lý giá tính thuế ở Hải quan Sân bay Narita (Nhật) .....27
1.2.1 Ưu điểm: ..........................................................................................................30
1.2.2 Hạn chế: ...........................................................................................................30
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ Ở CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI ........................................ 33
2.1. Tổng quan về Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài .....................................33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................33
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chính ...........................................................................33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý ..................................................................................34
2.2. Thực trạng tình hình quản lý giá tính thuế ở chi cục hải quan CKSBQT
Nội Bài những năm qua .........................................................................................37
2.2.1. Giai đoạn 2002-2006 ....................................................................................37

Dương Công Thắng

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

DANH MỤC BẢNG
TÊN

TRANG 

Bảng 1.1 Một số hãng vận tải hàng không tham gia khai thác
hàng hóa tại sân bay quốc tế TOKYO ............................................................ 28 

Bảng 2.1 Hoạt động XNK và thu thuế của Hải quan Nội Bài ....................... 39 
giai đoạn 2004 – 2006 ..................................................................................... 39 
Bảng 2.2 Hoạt động XNK và thu thuế của Hải quan Nội Bài ....................... 40 
giai đoạn 2007 - 2012...................................................................................... 40 
Bảng 2.3. Số hồ sơ tham vấn và điều chỉnh trị giá hải quan........................... 45 
Bảng 2.4 Kết quả tham vấn giai đoạn 2007 - 2012......................................... 47 
Bảng 2.5 Thống kê kết quả tham vấn giá tính thuế tại chi cục
hải quan CKSBQT Nội Bài giai đoạn 2007-2012 .......................................... 49 
Bảng 2.6 Trình độ năng lực của cán bộ hải quan CKSBQT Nội Bài ............. 52 
Bảng 2.7 Trang thiết bị của Cục Hải quan TP. Hà Nội .................................. 56 

Dương Công Thắng

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

DANH MỤC HÌNH VẼ
TÊN

TRANG

Hình 1.2. Quy trình ra quyết định quản lý rủi ro ..................................................... 19 
Hình 1.2 Tỷ lệ sử dụng phương pháp trị giá giao dịch tại các nước phát triển......... 22 
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức cục Hải quan TP Hà Nội ..................................... 34 
Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.............. 37 
Hình 2.3 Công tác thu thuế tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài giai đoạn

2007 - 2012 ............................................................................................................... 41 
Hình 2.4 Thống kê kết quả tham vấn giai đoạn 2007-2012...................................... 49 
Hình 2.5 Quy trình thông quan điện tử theo quyết định 50 ..................................... 52 
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 60 
Hình 2.6 Mô hình xương cá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giá
tính thuế tại chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài ...................................................... 61 
Hình 3.1 Mô hình hệ thống khai hải quan điện tử ................................................... 76 

Dương Công Thắng

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện quản lý giá tính thuế tại đơn vị giai đoạn
2007- đến nay ............................................................................................................39
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý giá tính thuế ....................................43
2.3.1. Xây dưng hệ thống cơ sở dữ liệu giá tại đơn vị .........................................43
2.3.2. Xây dựng danh mục hàng hóa trọng điểm cần kiểm tra về giá trên
địa bàn chi cục quản lý ............................................................................................44
2.3.3. Xây dựng bộ tiêu chí quản lý rủi ro về giá .................................................46
2.3.4. Triển khai thực hiện việc kiểm tra nội dung khai báo, đánh giá mức độ
tin cậy của người khai hải quan. ............................................................................46
2.4.. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giá tính thuế tại chi
cục hải quan CKSBQT Nội Bài ............................................................................50
2.4.1. Các yếu tố bên ngoài .....................................................................................50
2.4.2. Các yếu tố bên trong .....................................................................................51

2.5. Đánh giá chung ................................................................................................57
2.5.1. Ưu điểm ...........................................................................................................57
2.5.2. Hạn chế ...........................................................................................................58
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ
TÍNH THUẾ Ở CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU NỘI BÀI TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP WTO ........................................................................................ 62
3.1. Mục tiêu chiến lược .........................................................................................62
3.2 Những giải pháp chủ yếu .................................................................................63
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức ...........................................................................63
3.2.2. Giải pháp về nâng cao năng lực chuyên môn ............................................64
3.2.3 Đơn giản hóa quy trình, thủ tục xác định trị giá tính thuế ........................67
3.2.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin ...........................67
3.3. Một số kiến nghị ..............................................................................................72
3.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan ...............................................72
3.3.1.1. Tuân thủ các công ước quốc tế .................................................................72

Dương Công Thắng

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

3.3.2 Giải pháp về tổ chức bộ máy hoạt động hoàn chỉnh ..................................79
3.3.3. Phát huy tối đa và đồng bộ các nguồn lực ................................................80
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 88

Dương Công Thắng

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ACV

: Hiệp định về Định giá hải quan
(Ageement Customs Value)

BTC

: Bộ Tài chính

CBCC

: Cán bộ công chức

CBL

: Chống buôn lậu

CKSBQTNB


: Cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bải

CNTT

: Công nghệ thông tin

CO

: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

CSG

: Cảng Sài Gòn

DN

: Doanh nghiệp

EDI

: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)

GLTM

: Gian lận thương mại


GS

: Giám sát

GSQL

: Giám sát quản lý

HĐH

: Hiện đại hóa

HQ

: Hải quan

HQCK

: Hải quan cửa khẩu

HQĐT

: Hải quan Điện tử

HQQL

: Hải quan Quản lý

HTKB


: Hệ thống khai báo

HTTT

: Hệ thống thông tin

HTXLDL

: Hệ thống xử lý dữ liệu

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KS

: Kiểm soát

KTTT

: Kiểm tra thu thuế

Dương Công Thắng

1


Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

KV

: Khu vực

LAN

: Mạng cục bộ

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NK

: Nhập khẩu

NKD

: Nhập kinh doanh

ODA


: Hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)

QLRR

: Quản lý rủi ro

SXXK

: Sản xuất xuất khẩu

TCHQ

: Tổng cục hải quan

TK

: Tờ khai

TM

: Thương mại

TMXL

: Tham mưu xử lý

TP

: Thành phố


TPHN

: Thành phố Hà Nội

TQĐT

: Thông quan điện tử

TTDL

: Trung tâm dữ liệu

VAN

: Cơ quan/ Tổ chức truyền nhận dữ liệu
(Value Added Network)

VPN

: Mạng riêng ảo (Vitual Private Network)

WAN

: Mạng diện rộng (Wide Area networks)

WB

: Ngân hàng thế giới (World Bank)


WCO

: Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organisize)

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organisize)

XK

: Xuất khẩu

XLDL TQĐT

: Xử lý dữ liệu thông quan điện tử

XNK

: Xuất nhập khẩu

Dương Công Thắng

2

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong xu thế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng. Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ có những sự tăng trưởng
mạnh mẽ. Vào sân chơi lớn của thế giới như WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực;
đặc biệt là các ngành, lĩnh vực kinh tế, quản lý kinh tế của nước ta đứng trước
những cơ hội và thách thức to lớn. Đối với ngành Hải quan, mặc dù là một trong
những ngành thực hiện hội nhập sớm nhất: gia nhập tổ chức Hải quan thế giới
(WCO) từ năm 1993; thực hiện Hiệp định Trị giá GATT/WTO từ năm 2002 nhưng
chỉ khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì có rất nhiều điều phải
làm để thực hiện các cam kết quốc tế như là: hiện đại hóa quản lý hải quan; đơn
giản hóa thủ tục hải quan; tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực
hiện yêu cầu an ninh, chống khủng bố quốc tế; thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Cùng với sự hội nhập đó, trong những năm qua Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài đã không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định về pháp luật của Nhà nước ban
hành, giúp giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp khi làm thủ tục Hải quan. Để tiếp tục góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu trong nước phát triển mạnh mẽ trong xu thế phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trước đây khi Việt Nam chưa gia nhập WTO việc xác định giá tính thuế được
căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương nếu hợp đồng đó đảm bảo các quy định
tại Điều 50 Luật Thương Mại, trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng được
các quy định của Luật Thương Mại và, hoặc thấp hơn giá của các bảng giá tối thiểu
do Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan ban hành thì giá tính thuế là giá tối thiểu ban
hành kèm theo các bảng giá nêu trên, điều đó dẫn đến thực tế là việc xác định giá
không đúng với trị giá giao dịch của Hợp đồng, nhiều trường hợp doanh nghiệp


Dương Công Thắng

3

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

buộc lòng phải điều chính giá hàng hoá nhập khẩu cho phù hợp với các quy định để
không bị tính thuế cao, tuy nhiên việc Việt Nam gia nhập WTO thì các quy định
trên là không còn phù hợp nữa, bắt buộc phải có sự điều chỉnh.
Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO thì Việt Nam phải cắt giảm thuế
suất cho hàng nghìn dòng hàng hóa của các nước thuộc tổ chức thương mại thế giới
do đó việc đảm bảo ngưồn thu từ tăng thuế suất là không thể được vì nó đi ngược
lại các cam kết, do vậy để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thì cần thiết
phải tăng cường công tác quản lý giá tính thuế .
Hiện tại, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đang xây dựng, ngày càng hoàn
thiện và phát triển về mọi mặt. Nhanh chóng đơn giản hóa và cung cấp thông tin trong
quá trình làm thủ tục Hải quan đối với Doanh nghiệp, phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, các chế độ quản lý Hải quan, các qui định về thuế xuất
nhập khẩu, hoàn thiện hoạt động tính thuế trong và sau khi gia nhập WTO.
Về tiến trình thực hiện thông quan điện tử, từng bước hiện đại hóa các hoạt
động của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài để từng bước đáp ứng khả năng hội
nhập quốc tế hiện nay. Do đó học viên chọn đề tài “Quản lý giá tính thuế tại Chi
cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO”. Đề
tài đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giá tính thuế, phân tích

thực trạng hoạt động tính thuế và đề ra một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động
tính thuế tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
2. Tình hình nghiên cứu
Lĩnh vực quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là một lĩnh vực
phức tạp, nó ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của nhà nước thông qua phần đóng góp
vào ngân sách của doanh nghiệp đồng thời cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện mở cửa hội nhập, tuy nhiên,
kể từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đến nay, theo học
viên được biết chưa có một đề tài nghiên cứu chính thức nào về vấn đề này, chính vì
vậy rất cần thiết phải có sự nghiên cứu một cách cụ thể về việc quản lý trị giá tính

Dương Công Thắng

4

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

thuế nhất là tại các cửa khẩu sân bay, nơi có lưu lượng vận chuyển hàng hóa lớn, có
kim ngạch và giá trị cao.
3 . Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý giá tính thuế
- Phân tích thực trạng công tác quản lý giá tính thuế tại chi cục hải quan
CKSBQT Nội Bài
- Đưa ra các giải pháp và cách thực hiện quản lý giá tính thuế
4 . Đối tượng và phạm vi nghiên nghiên cứu.

*Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải
quan CKSBQT Nội Bài trong điều kiện gia nhập WTO.
*Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động quản lý giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải
quan CKSBQT Nội Bài kể từ khi triển khai thí điểm thực hiện nghị định
60/2002/NĐ-CP tới năm 2007.
+ Công tác quản lý giá tính thuế tại đơn vị sau khi Việt Nam gia nhập WTO
và triển khai thực hiện xác định trị giá tính thuế theo nghị định 40/2007/NĐ-CP
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu, đồng thời sử dụng các
phương pháp: diễn giải, tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá, nghiên cứu tình
huống.
6 . Kết cấu của đề tài:
Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giá tính thuế trong điều kiện
hội nhập
Chương 2: Thực trạng quản lý giá tính thuế ở Chi cục hải quan CKSBQT
Nội Bài
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý giá tính thuế ở
Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO

Dương Công Thắng

5

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học


Khoa Kinh tế và quản lý

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIÁ
TÍNH THUẾ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
1.1.Khái luận về quản lý giá tính thuế trong điều kiện hội nhập
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều đề án, kế hoạch đã
được nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngành Hải
quan. Đặc biệt là những năm gần đây trước yêu cầu đòi hỏi của hoạt động Hải quan
trong điều kiện hội nhập, phát triển đã có nhiều đề tài nghiên cứu hướng tới mục
tiêu cải cách, phát triển và hiện đại hóa. Một số đề tài tiếp cận thủ tục Hải quan điện
tử; quản lý rủi ro; ứng dụng công nghệ thông tin… các đề tài này xem như một
trong những cấu phần, bộ phận của hiện đại hóa Hải quan, cụ thể:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Xây dựng chiến lược phát triển ngành Hải quan
đến năm 2010", mã số 01-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trương Chí Trung - Thứ
trưởng Bộ Tài chính, kiêm Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan;
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện đại
tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt Nam", mã số
05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý, thẩm
quyền của Hải quan trong hoạt động quản lý nhà nước giai đoạn đến năm 2010",
mã số 06-2003, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Hồng - Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu vận dụng Công ước KYOTO sửa đổi
năm 1999 vào thực tiễn hoạt động của Hải quan Việt Nam và xây dựng lộ trình tham
gia", mã số 03-N2004, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Trọng Hùng - Phó Vụ
trưởng Vụ Giám sát quản lý;
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 20042006, Ban hành kèm theo Quyết định 810/QĐ-BTC, ngày 16/3/2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 20082010, Ban hành kèm theo Quyết định 456/QĐ-BTC, ngày 14/3/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;

Dương Công Thắng

6

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

- Luận văn thạc sĩ (2002), "Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra, giám sát Hải
quan ở nước ta hiện nay", của Hoàng Công Anh, Văn phòng Quốc hội. Luận văn đề
cấp những vấn đề lý luận về hoàn thiện quy định pháp luật đối với công tác nghiệp vụ
kiểm tra, giám sát hải quan trong thủ tục hải quan chung.
- Luận văn thạc sĩ (2002), " Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực hải quan giai đoạn hiện nay", của Bùi Văn Thịnh, Tổng cục Hải quan.
Luận văn đã làm rõ lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải
quan trên cơ sở phân tích hệ thống các khái niệm, đặc điểm và nội dung quản lý nhà
nước về hải quan.
- Luận văn thạc sĩ (2009), " Áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu", của Phạm Trần Thành, Cục Hải quan
thành phố Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc áp dụng quản lý rủi
ro vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phân tích thực
trạng áp dụng và đề xuất, giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro thời gian tới.
Tất cả các công trình nghiên cứu, đề án trên đã trực tiếp và gián tiếp đưa ra các
mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học, các giải pháp nhằm từng bước cải cách,
chuẩn hóa hoạt động hải quan mang tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt động
minh bạch có hiệu quả theo yêu cầu hội nhập quốc tế ở mức độ ngắn hạn và trung
hạn.

1.1.1.Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế quan
Thuế quan là tên gọi chung để chỉ 02 loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc
tế, đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu, chính phủ đánh vào hàng hóa được
chuyên chở qua biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Thuế quan gồm thuế
đánh vào hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu (thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu).
Thuế xuất khẩu là một công cụ của các nước đang phát triển thường sử dụng để
đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia (Luật quản lý thuế 2005)

Dương Công Thắng

7

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc, được thể chế hóa bằng pháp luật.
Thuế quan là loại thuế gián thu hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế
quan là sắc thuế mang tính quốc tế (Luật quản lý thuế 2005).
Thuế là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng với mọi quốc gia, mọi
nhà nước, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (chiếm khoảng 30%
tổng thu ngân sách nước ta). Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
quốc gia. Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế quốc gia,
thông quan thực hiện chính sách giá, thuế và chính sách miễn giảm thuế (Luật quản
lý thuế 2005).
1.1.1.2 Khái niệm về giá tính thuế

Theo quy định tại nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 quy
định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thông tư
40/2008TT-BTC ngày 21/05/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn nghị định 40/2007
nêu trên; thì Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa nhập khẩu được sử dụng
cho mục đích tính thuế hải quan và thống kê hải quan. Trong luận văn này trị giá
hải quan được gọi là trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp
cụ thể từ phương pháp 1 đến phương pháp 6. Nếu không áp dụng được trị giá tính
thuế theo phương pháp 1 thì phải xác định bằng phương pháp 2, nếu không áp dụng
được phương pháp 2 thì phải xác định bằng phương pháp 3 và dừng lại ngay ở
phương pháp mà mình đã xác định được trị giá tính thuế, không được nhảy cóc,
không được bỏ qua các phương pháp xác định trị giá tính thuế (Bài giảng: “Thuế và
trị giá hải quan” ,Tổng cục Hải quan năm 2006)
1.1.1.3 Cách tính thuế
¾ Cách tính thuế trước khi gia nhập WTO
Năm 1991, Việt Nam đã ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay
thế cho Luật thuế xuất nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch năm 1987. Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng đã được sửa đổi, bổ sung năm 1993, 1998 và
ngày 14/6/2005.

Dương Công Thắng

8

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý


Mọi hàng hóa được phép xuất nhập khẩu (XNK) qua cửa khẩu biên giới Việt
Nam đều phải chịu thuế XNK. Các trường hợp không thuộc diện nộp thuế XNK
(sau khi làm đầy đủ thủ tục thuế quan):
- Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường biên giới Việt
Nam. Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục
nhập khẩu (NK) vào Việt Nam (không tiêu thụ tại Việt Nam)
- Hàng từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất (KCX) và hàng từ KCX xuất ra
nước ngoài, hoặc hàng từ KCX này sang KCX khác trong lãnh thổ Việt Nam
- Hàng viện trợ nhân đạo
- Các đối tượng hàng hóa có xuất xứ từ các khu vực EU, Mỹ, Trung Quốc,
ASEAN sẽ thực hiện theo các biểu thuế sau:
(a) Biểu thuế ưu đãi theo hiệp định thương mại Việt – Mỹ
(b) Biểu thuế ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ từ EU
(c) Biểu thuế thu hoạch sớm ASEAN – Trung Quốc
(d) Biểu thuế CEFT – AFTA
¾ Cách tính thuế sau khi gia nhập WTO
Từ năm 2007, Việt Nam là thành viên của WTO, sẽ phải thực hiện đúng lộ
trình cắt giảm thuế theo như cam kết giữa Việt Nam và EU. Các hiệp định cơ bản
của WTO gồm hiệp định về thương mại hàng hóa gồm cả hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT, 1994) và các hiệp định liên quan khác, hiệp định
chung về thương mại dịch vụ (GATS), hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến thương mại (TRIPs). WTO thực hiện chức năng của mình trong việc giám sát
việc thực hiện các Hiệp định này, đàm phán thúc đẩy tự do hóa thương mại, tạo cơ
chế giải quyết tranh chấp thương mại, tiến hành rà soát định kỳ chính sách thương
mại của các nước thành viên.
¾ Cách tính thuế:
Thuế XNK được tính dựa trên
-


Số lượng từng mặt hàng thuế Xuất – Nhập khẩu

-

Giá trị tính thuế

Dương Công Thắng

9

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

- Thuế suất
Thuế xuất – nhập khẩu được tính theo công thức:
Thuế X/N = số lượng từng mặt hàng * trị giá tính thuế * thuế suất
Trong đó:
Số lượng từng mặt hàng là số lượng hàng ghi trong tờ khai hải quan
Trị giá tính thuế : được xác định theo hợp đồng ngoại thương, cụ thể:
• Đối với hàng hóa xuất khẩu: là giá bán tại cửa khẩu xuất, không bao gồm phí
vận tải (F), phí bảo hiểm (I), từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu tới, tức giá tính thuế là giá
FOB
• Đối với hàng nhập khẩu là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu
nhập, bao gồm cả phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến,
tức giá tính thuế là CIF. Nếu hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm và phí vận tải,
chủ hàng phải xuất các chứng từ có liên quan, hợp lý để hải quan xác định trị giá

tính thuế.
• Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế bằng tiền Việt Nam là tỷ giá giữa tiền
Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm đăng
ký tờ khai hàng xuất nhập khẩu với hải quan trên báo Nhân Dân.
• Thuế phải nộp bằng tiền Việt Nam, nếu muốn nộp bằng ngoại tệ, phải nộp
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1.1.1.4 Các loại thuế suất hay mức thuế
Thuế suất ưu đãi:
- Phạm vi áp dụng: thuế suất ưu đãi chỉ áp dụng cho hàng nhập có xuất xứ từ
nước, hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam. Danh mục các nước ký thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc và ưu
đãi về thuế với Việt Nam
- Mức thuế: mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
trong biểu thuế xuất nhập ưu đãi theo quyết định số 110/2003/QĐ/BTC ngày 25
tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài Chính
( />Dương Công Thắng

10

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Các điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi:
- Hàng nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước
đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Nước hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ

Thương mại(nay là Bộ Công Thương) thông báo đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng phải phù hợp với quy định của Bộ Công
Thương.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Phạm vi áp dụng: thuế suất ưu đãi đặc biệt là thuế suất được áp dụng cho
hàng NK được xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối
nước đó đã thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK theo thể chế khu vực thương mại
tự do, liên minh quan thuế, hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới
và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
- Mức thuế: thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng
theo quy định trong thỏa thuận
- Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt
o Hàng nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước
đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế Nhập khẩu đối với Việt Nam. Giấy C/O
phải phù hợp với quy định của Bộ Thương Mại
o Hàng Nhập khẩu phải là mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận và
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã ghi trong thỏa thuận.
o Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt được
thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước hoặc
khối nhà nước mà Việt Nam có cam kết về thuế suất ưu đãi đặc biệt
Đối với các trường hợp chưa xuất trình được (C/O) theo đúng quy định khi
làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi hoặc
thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng nộp thuế. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, đối tượng nộp thuế

Dương Công Thắng

11


Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

phải xuất trình C/O theo đúng quy định thì cơ quan hải quan tính lại thuế và xử
phạm vi phạm theo quy định hiện hành.
Các mức thuế suất đặc biệt được ban hành các biểu riêng cho từng nước,
nhóm nước, áp dụng cho từng mặt hàng, nhóm mặt hàng cụ thể. Những mặt hàng
không quy định trong các biểu thuế suất ưu đãi đặc biệt thì áp dụng mức thuế suất
ưu đãi.
Danh mục các nước được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt:
o Các nước trong hiệp hội ASEAN
o Các nước trong liên minh châu âu EU
Các biểu thuế ưu đãi đặc biệt
o Đối với hàng hóa của các nước thuộc ASEAN: Biểu thuế suất của Việt Nam
để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEFT) của các nước
ASEAN cho các năm 2003 – 2006, ban hành kèm theo Nghị định 78/2003/NĐ/CP
ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ.
( />o Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Lào, mức thuế suất được hưởng bằng 50%
mức thuế suất ưu đãi hiện hành
1.1.1.5 Thỏa thuận về các mức thuế khi Việt Nam gia nhập WTO
- Thuế suất thông thường:
• Phạm vi áp dụng: được áp dụng cho hàng NK có xuất xứ từ nước không có
thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Cần lưu
ý rằng, thuế suất thông thường hiếm khi được áp dụng vì Việt Nam đã ký hiệp định
thương mại song phương với hầu hết các đối tác thương mại.
• Mức thuế: thuế suất thông thường cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của

từng mặt hàng quy định tại Biểu thuế ưu đãi và được tính như sau:
Thuế suất thông thường = thuế suất ưu đãi + (thuế suất ưu đãi *50%)
- Một số trường hợp đặc biệt : Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau,
ngoài việc chịu thuế nhập khẩu theo quy định còn bị đánh thuế suất bổ sung:

Dương Công Thắng

12

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

• Hàng được NK vào Việt Nam với giá bán quá thấp so với giá thông thường
do được bán phá giá, hoặc do có sự trợ cấp của nước XK, gây khó khăn cho sự phát
triển ngành sản xuất hàng tương tự ở Việt Nam.
• Hàng được NK vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có phân biệt
đối xử về thuế NK, hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác với hàng Việt Nam.
Thuế bổ sung, thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối được thực hiện
theo văn bản hướng dẫn riêng.
- Trường hợp miễn thuế và giảm thuế:
Luật thuế XK, thuế NK số 45/2005/QH11 tháng 6 năm 2005, hàng hóa thuộc
diện miễn thuế bao gồm:
• Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt
Nam.
• Hàng hóa chuyển khẩu
• Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại

• Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm.
• Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất tái
nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
• Hàng hóa là tài sản di chuyển
• Hàng hóa XK, NK của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù
hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
• Hàng hóa NK để gia công cho người nước ngoài rồi XK, hoặc hàng hóa XK
cho người nước ngoài gia công cho Việt Nam rồi tái NK theo hợp đồng gia công.
• Hàng hóa XK, NK trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh,
nhập cảnh do Chính phủ quy định
• Hàng hóa NK để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA)

Dương Công Thắng

13

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

• Hàng hóa NK để sử dụng trực tiếp vào mục đích nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ
• Nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất của dự án thuộc lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

(miễn thuế trong thời gian 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất)
• Hàng hóa NK chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh, giáo dục đào tạo
• Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
cho tổ chức, cá nhân việt Nam và ngược lại
Theo Luật mới, nhà nhập khẩu làm đơn xin miễn khoản thuế nhập khẩu mà
họ được hưởng khi NK hàng. Cơ quan hải quan sẽ xử lý đơn xin miễn thuế đó.
Việt Nam sẽ áp dụng việc miễn và giảm thuế NK này không dựa trên thành
tích XK, tỷ lệ XK hay yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa mà chỉ đảm bảo nguyên tắc đối xử
tối huệ quốc MFN đối với hàng NK (theo Hiệp định trị giá GATT/WTO bản tiếng
việt – Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu)
1.1.2 Khái niệm quản lý giá tính thuế
Quản lý giá tính thuế là việc cơ quan hải quan bằng tổ chức hoạt động điều
hành của mình tiến hành kiểm tra trị giá tính thuế theo khai báo của người khai hải
quan, đánh giá mức độ tin cậy; tiến hành tham vấn; xác định lại trị giá tính thuế, xây
dựng cơ sở danh mục dữ liệu giá (ngân hàng giá), quy trình kiểm tra giá, ấn định
thuế, giải quyết khiếu nại (nếu có) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong quá trình
làm thủ tục hải quan.
Việc quản lý giá tính thuế được thực hiện trước, trong quá trình thông quan
hàng hóa và trong thời hạn 5 năm kể từ ngày hàng hóa đã được thông quan.
¾ Tham vấn trị giá
Tham vấn giá tính thuế là một khâu trong quá trình xác định trị giá tính thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo quy định tại nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày
16/03/2007 thì “ tham vấn là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao
đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đã kê khai, theo
yêu cầu của người khai hải quan”
Dương Công Thắng

14

Cao học QTKD 2011-2013



Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Việc tham vấn chỉ được tiến hành khi cơ quan hải quan có nghi ngờ về tính
chính xác, trung thực của trị giá hải quan do người khai hải quan khai báo, tuy nhiên
tại thời điểm kiểm tra giá tính thuế, chưa đủ căn cứ để bác bỏ trị giá khai báo của
người khai hải quan,
1.1.3 Sự cần thiết phải quản lý giá tính thuế
¾ Tuân thủ đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO/GATT
Như đã nói ở phần mở đầu, trước khi gia nhập WTO việc xác định trị giá
tính thuế theo quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành năm 1991
trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua
bán ngoại thương, các trường hợp không đủ điều kiện hoặc giá ghi trên hợp đồng
quá thấp so với bảng giá tối thiểu thì giá tính thuế là bảng giá tối thiểu do Bộ tài
chính hoặc cơ quan Hải quan ban hành. Từ quy định đó bảng giá tối thiểu đã đưa
vào sử dụng một cách phổ biến và trở thành phương pháp xác định giá cơ bản, qua
nhiều năm thực hiện việc xác định trị giá tính thuế theo bảng giá tổi thiểu đã phát
huy được một số tác dụng trong đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại
qua giá. Tuy nhiên, cách tính này cũng bộc lộ nhược điểm cơ bản là áp đặt, không
phù hợp, không phản ánh đúng bản chất của giao dịch mua bán hàng hóa (nguồn:
các văn bản luật Hải quan năm 2001)
Kể từ khi Việt Nam đàm phán với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) về
việc gia nhập thì việc áp đặt giá tính thuế không còn phù hợp với các quy định của
Tổ chức Thương mại thế giới, các chuẩn mực của nền kinh tế, và không phù hợp
với quy luật khách quan của nền kinh thế thị trường nữa, chính vì vậy tại Nghị định
thư về việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” tại phần II “các biểu cam kết” Chính phủ Việt Nam đã cam kết

như sau : “Các biểu cam kết nêu trong Phụ lục I của Nghị định thư này sẽ trở thành
Biểu Nhân nhượng và Cam kết kèm theo Hiệp định chung về Thuế quan và Thương
mại năm 1994 (sau đây gọi là “GATT 1994”) và Biểu cam kết cụ thể kèm theo
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (sau đây gọi là “GATS”) liên quan đến
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Thời gian thực hiện các nhân nhượng

Dương Công Thắng

15

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

và cam kết liệt kê trong các Biểu này sẽ được tiến hành theo quy định cụ thể trong
các phần liên quan của cac Biểu tương ứng”.
Việt Nam đồng ý ràng buộc mức thuế trần cho toàn bộ biểu thuế quan (gồm
10.600 dòng thuế). Trong đó Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng
thuế (chủ yếu là các dòng thuế suất trên 20%), ràng buộc ở mức thuế hiện hành với
khoảng 3.700 dòng và ràng buộc mức thuế trần (cao hơn mức thuế suất hiện hành)
với khoảng 3.700 dòng thuế.
Mức thuế quan bình quân toàn bộ biểu thuế được giảm trừ từ mức hiện hành
17,4% xuống 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm (trong đó hàng nông sản
giảm từ 23,5% xuống còn 20,9% và hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống còn
12,6%).
Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng đối với 4 mặt
hàng bao gồm : trứng, đường, thuốc lá, muối (mặc dù muối trong WTO thường

không được áp dụng hạn ngạch, nhưng Việt Nam kiên quyết giữ để bảo vệ lợi ích
của người dân sống bằng nghề làm muối). Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong
hạn ngạch tương đương với mức thuế MFN hiện hành: trứng 40%, đường thô 25%,
đường tinh 50-60%, thuốc lá 30%, muối ăn 30%, thấp hơn nhiều so với mức thuế
ngoài hạn ngạch.
(Nguồn: Báo cáo Bộ Kế hoạch Đầu tư năm 2012)
¾ Là công cụ chống thất thu thuế
Việc quản lý tốt giá tính thuế tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhằm
mục đích xác định chính xác trị giá của hàng hóa nhập khẩu, làm cơ sở cho việc xác
định chính xác số thuế phải nộp, thu đúng thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước.
¾ Phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại qua giá
Trong điều kiện nước ta đang hội nhập, mở cửa, với các cam kết của mình,
Việt Nam đang dần dần dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và xây dựng các chuẩn mực
về hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, nên việc gian lận về thuế suất và chất lượng
của hàng hóa sẽ giảm đi thay vào đó là các thủ đoạn khác tinh vi hơn đó là gian lận
thông qua giá.

Dương Công Thắng

16

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang triển khai nhiều dự án tại
Việt Nam, thông qua các Công ty con, đã xuất hiện tình trạng “chuyển giá” vào

hàng hóa nhập khẩu và hoặc vào các dự án đầu tư để nâng tỷ lệ góp vốn vào Việt
Nam hoặc để làm giảm lợi nhuận sau này.
Quản lý tốt giá tính thuế sẽ là công cụ hữu hiệu trong việc đấu tranh phòng
ngừa buôn lậu, gian lận thương mại qua giá và chống thất thu thuế cho ngân sách
nhà nước.
¾ Là công cụ điều tiết của nhà nước
Trong việc kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu và bình ổn giá hàng hoá thì
việc quản lý chặt chẽ giá tính thuế sẽ giúp nhà nước điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô.
Thực tế cho thấy, mỗi lần nhà nước tiến hành điều chỉnh mức giá tại bảng giá kiểm
tra hoặc thay đổi danh mục hàng hóa thuộc diện tăng cường quản lý rủi ro về giá sẽ
dẫn đến những thay đổi trên thị trường theo định hướng của nhà nước, mà cụ thể
nhất ở đây là mặt hàng ô tô, xăng dầu, sắt thép, phân bón, rượu bia, nước giải khát,
sữa …
¾ Tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp
Trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật,
khai báo giá chính xác, thực hiện số thu, nộp cho ngân sách nhà nước cao, hoạt
động minh bạch hiệu quả sẽ được cơ quan hải quan xem xét đưa vào diện ưu tiên
thủ tục hải quan và sẽ được nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hoạt động
xuất nhập khẩu.
1.1.4 Nội dung quản lý giá tính thuế
1.1.4.1 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giá cấp chi cục, thu thập và cập nhật hệ
thống dữ liệu giá do cấp trên xây dựng.
+ Theo quy định, đối với hàng hóa XNK do cơ quan hải quan xác định trị giá
hoặc đã được cơ quan hải quan chấp nhận thì mức giá đó sẽ là cơ sở và là căn cứ để
cơ quan hải quan so sánh hoặc xác định trị giá cho hàng hóa của những lần nhập
khẩu sau đó, do vậy ngay từ lần xác định trị giá đầu tiên, công chức xác định trị giá
phải hết sức thận trọng để đưa ra mức giá và các căn cứ hợp lý đảm bảo xác định

Dương Công Thắng


17

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

chính xác mức giá vì từ lần nhập khẩu sau đó, các công chức xác định trị giá (trên
toàn quốc) sẽ căn cứ vào mức giá đã được chấp nhận lần đầu để chấp nhận cho các
lô hàng tiếp theo.
+ Việc xác định trị giá tính thuế được chủ yếu được thực hiện ngay tại khâu
thông quan và dàn trải tại nhiều đội nghiệp vụ với nhiều đầu mối xác định trị giá
khác nhau, nếu không tập trung xây dựng một cơ sở dữ liệu giá thống nhất sẽ dễ dẫn
đến tình trạng mỗi Đội xác định trị giá một kiểu, với các mức giá khác nhau, gây
ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước, và mất bình đẳng trong việc thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp.
+ Hệ thống dữ liệu giá do cấp trên xây dựng gồm 2 nguồn:
* Danh mục dữ liệu giá do TCHQ và Cục hải quan địa phương ban hành
(dưới dạng văn bản) và được gửi về các Chi cục qua hệ thống netoffice, và các mức
giá sau khi tham vấn ở cấp Cục, đã được Cục hải quan Tỉnh, Thành phố xem xét
chấp nhận để làm cơ sở xác định trị giá tính thuế cho các lần nhập khẩu sau.
* Trị giá hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp qua công tác kiểm tra, đã
được Hải quan cấp trên xem xét đánh giá mức độ tin cậy trên mạng hệ thống
GTT22 (GTT01) bằng cách chuyển trạng thái màu sắc (xanh, đen, vàng đỏ) và trạng
thái này luôn luôn thay đổi theo thời gian. Do vậy, Chi cục phải có trách nhiệm
phân công công chức thường xuyên theo dõi, tra cứu để nắm được những biến động
của trị giá tính thuế, kiên quyết không sử dụng những mức giá còn bị nghi ngờ, độ
tin cậy chưa cao.

1.1.4.2

Xây dựng danh mục hàng hóa trọng điểm cần tập trung kiểm tra về giá

trên địa bàn Chi cục quản lý.
Về nguyên tắc, danh mục hàng trọng điểm cần quản lý về giá do TCHQ và
Cục hải quan địa phương xây dựng, tuy nhiên, trách nhiệm của Chi cục là phải rà
soát các hàng hóa nhập khẩu tại đơn vị mình, xem hàng hóa nào cần quản lý để kiến
nghị cấp trên (Cục Hải quan T.P Hà Nội, Tổng cục hải quan) để đưa vào danh mục
quản lý trọng điểm hoặc loại trừ ra khỏi danh mục hàng nêu trên.

Dương Công Thắng

18

Cao học QTKD 2011-2013


×