Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy trình 1171 tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.8 KB, 73 trang )

Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Môc lôc
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
1
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay đã mang lại
nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên bên cạnh đó lại
mang lại nhiều nguy cơ đòi hỏi sự quản lý ngày càng có hiệu quả của ngành
Hải quan. Ngành hải quan phải có biện pháp quản lý phù hợp khi mà lưu
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng, ngày càng xuất hiện nhiều
thủ đoạn buôn lậu tinh vi với số lượng lớn, mức độ vi phạm ngày càng ngiêm
trọng. Hải quan nước ta đã có nhiều biện pháp để quản lý đối với đối tượng
này, trong đó quản lý thông qua biện pháp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu là một cách rất hữu hiệu. Việc thiết kế quy trình thủ tục
hải quan với các bước chặt chẽ, hợp lý thể hiện được vai trò quản lý của hải
quan đối với hàng hóa qua lãnh thổ hải quan. Do vậy, vai trò của việc làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài,
nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng quy trình 1171 khi thủ tục
hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại và bằng những kiến thức
được trang bị ở nhà trường cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thị Thương Huyền và ban lãnh đạo, cán bộ công chức của Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng quy trình 1171 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài”.
Nội dung luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02


2
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY
TRÌNH 1171 TẠI CHI CỤC HẢI QUAN SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
Mặc dù có nhiều cố gắng song do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực
tập có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực tập
Đỗ Thị Dinh
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
3
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG
MẠI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
1.1. Thủ tục hải quan và sự cần thiết phải tiến hành thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại
1.1.1. Khái niệm và phân loại về hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người và để trao đổi với nhau.
Theo Luật Thương mại năm 2005, hàng hóa bao gồm: Tất cả các loại
động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với
đất đai

Theo khoản 1, Điều 4, Luật Hải quan Việt Nam năm 2001: “Hàng hóa
bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền
Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm,
bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong
địa bàn hoạt động hải quan.”
Và hàng hóa xuất nhập khẩu đã được định nghĩa cụ thể trong khoản 2,
Điều 4, Luật Hải quan Việt Nam năm 2001 như sau: “Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy
định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong
địa bàn hoạt động hải quan”
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
4
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Hàng hóa xuất nhập khẩu có nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào mục
đích xuất nhập khẩu, hàng hóa xuất nhập khẩu được phân thành hai nhóm
chính là: hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại và hàng hóa xuất nhập khẩu
phi thương mại
Hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại: là hàng hóa thuộc tất cả các
loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm thu lợi nhuận, thể hiện bằng tất cả
hợp đồng mua bán giữa bên mua hàng và bên bán hàng hoặc hợp đồng ký kết
giữa bên giao hàng và bên nhận hàng.
Nhóm hàng hóa này bao gồm:
- Hàng hóa XNK theo hợp đồng thương mại;
- Hàng hóa XNK theo loại hình tạm nhập tái xuất;
- Hàng hóa XNK theo loại hình chuyển khẩu;
- Hàng hóa XNK theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu;
- Hàng hóa XNK để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân
nươc ngoài;

- Hàng hóa XNK để thực hiện các dự án đầu tư;
- Hàng hóa XNK kinh doanh theo loại hình XNK biên giới;
- Hàng hóa XNK nhằm mục đích thương mại của tổ chức nhưng
không phải là thương nhân (không có mã số thuế/xuất nhập khẩu),
của cá nhân;
- Hàng hóa XNK của các doanh nghiệp chế xuất;
- Hàng hóa đưa ra khỏi kho bảo thuế;
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển
lãm;
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
5
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập là máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án
đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.
1.1.2. Thủ tục hải quan và sự cần thiết phải tiến hành thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung thủ tục hải quan
Theo Công ước Kyoto sửa đổi: “Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt
động tác nghiệp mà bên hữu quan và hải quan phải thực hiện nhằm bảo
đảm tuân thủ Luật Hải quan”
Theo Luật Hải quan Việt Nam: “Thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy
định của Luật Hải quan Việt Nam đối với hàng hóa phương tiện vận tải”
Như vậy, đã có sự tương đồng và thống nhất trong khái niệm về thủ tục
hải quan theo Công ước Kyoto và theo Luật Hải quan Việt Nam.Thủ tục hải
quan chính là trình tự các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật khi thực hiện xuất nhập khẩu
hàng hóa. Theo đó, thì việc làm thủ tục hải quan là cần thiết không chỉ với
chủ hàng (hay người được ủy quyền) mà còn đối với cả công chức hải quan,

nhằm bắt buộc sự tuân thủ pháp luật và các quy tắc hải quan.Trong các văn
bản quy phạm pháp luật cũng quy định rõ không chỉ nghĩa vụ mà còn kèm
theo cả quyền lợi khi tham gia làm thủ tục hải quan đối với hai chủ thể này.
Và với xu thế phát triển của thương mại quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay
thì các thủ tục cần đơn giản đến mức có thể để tạo thuận lợi tối đa cho thương
mại quốc tế.
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
6
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Theo quy định tại Điều 16, Luật Hải quan Việt Nam sửa đổi năm 2005,
thủ tục hải quan gồm những nội dung cơ bản sau:
a. Khi làm thủ tục hải qua , người khai hải quan phải:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
của Hải quan;
+ Đưa hàng hóa,phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
+ Thực hiện việc thông quan hàng hóa theo quyết định thông quan của
công chức hải quan.
b. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:
+ Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;trong trường hợp thực hiện thủ
tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
+ Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa,phương tiện
vận tải;
+ Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định việc thông quan hàng hóa,phương tiện vận tải.

Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
7
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Các công việc diễn ra tuần tự và rất ăn khớp với nhau. Một bên là
người khai hải quan (có thể là chủ hàng hoặc cũng có thể là người được chủ
hàng ủy quyền) thực hiện những nghĩa vụ của mình khi làm thủ tục hải quan
từ việc khai báo và nộp những chứng từ cần thiết cho cơ quan hải quan,đưa
hàng đến để thực hiện việc kiểm tra thực tế theo yêu cầu của công chức hải
quan, đến việc nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) và tiến hành
thông quan khi được sự cho phép của cơ quan hải quan. Còn một bên là công
chức hải quan, với tư cách là công chức nhà nước đang thực hiện hành vi
quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, thì sau khi nhận được hồ sơ của
người khai thì kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, nếu đủ điều kiện thì cho
đăng ký tờ khai, tiếp tục in lệnh hình thức và mức độ kiểm tra hải quan, với
những hàng hóa, phương tiện vận tải cần kiểm tra thực tế thì yêu cầu người
khai mang đến để thực hiện việc kiểm tra và thu thuế cùng với các khoản thu
khác (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, cuối cùng công
chức hải quan thực hiện việc ra quyết định thông quan cho hàng hóa,phương
tiện vận tải đó.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu thương mại
Thủ tục hải quan có vai trò đảm bảo cho các hoạt động kinh tế đối
ngoại, giao lưu thương mại giữa các quốc gia phát triển. Thủ tục hải quan vừa
phải đảm bảo hàng hóa lưu thông nhanh vừa phải đảm bảo thực hiện đúng các
quy định của mỗi quốc gia về pháp luật hải quan. Trong quá trình toàn cầu
hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì thủ tục hải quan góp phần đẩy nhanh
phát triển kinh tế đối ngoại. Xác định được vai trò quan trọng của thủ tục hải
quan, Đảng và Nhà nước ta đã và đang chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính hải quan và trên thực tế ngành Hải quan đang là ngành đi đầu
trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Kể từ khi Luật Hải quan

Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
8
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
được đưa vào áp dụng từ năm 2002 đến nay, thủ tục hải quan hiện đại được
đưa vào áp dụng chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đã là một bước đi quan
trọng trong việc cải cách thủ tục. Quá trình thông quan của hàng hóa từ vài
ngày chuyển sang thông quan trong ngày thậm chí có khi là vài giờ và ngày
càng giảm về thời gian thông quan. Hiện nay ngành hải quan đang đẩy mạnh
hiện đại hóa toàn ngành trong đó có hiện đại hóa thủ tục hải quan, chuyển thủ
tục từ giấy tờ sang thủ tục điện tử và đang triển khai mở rộng áp dụng cho
nhiều Cục và Chi cục hải quan trong nước. Quá trình hiện đại hóa thủ tục hải
quan này là rất cần thiết đối với Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế đã tham
gia vào nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2.3. Tính chất cơ bản của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
thương mại
Thủ tục hải quan là trình tự những công việc mà cả công chức hải quan
và người khai hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật khi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Và nó cũng có những đặc điểm, tính chất riêng có.
Đó là:
Tính hành chính bắt buộc:
Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính vì thực hiện thủ tục hải quan
chính là thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải quan và do cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện mà cụ thể là cơ quan hải quan. Đồng thời, theo
nguyên tắc ở trên thì làm thủ tục hải quan là bắt buộc đối với tất cả hàng hóa,
phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Tất cả những nội dung công việc của thủ tục hải quan đều được quy định cụ
thể trong Luật Hải quan và các văn bản liên quan đến Luật Hải quan.
Tính trình tự và liên tục :
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
9

Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Như đã nói ở trên, thủ tục hải quan được thực hiện theo một trình tự
nhất định, tức là việc nào, bước nào trước thì thực hiện trước, còn việc
nào,bước nào sau thì thực hiện sau. Không những vậy,tính trình tự còn thể
hiện ở từng việc đối với từng chủ thể nhất định,người khai hải quan phải thực
hiện những bước nào, công chức hải quan phải thực hiện những bước nào,khi
nào thì thực hiện. Điều này được quy định rất cụ thể trong Quyết định số
1171/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu thương mại.
Đồng thời, trong quy trình thủ tục hải quan thì kết quả của bước trước
là tiền đề,căn cứ, là cơ sở để thực hiện bước tiếp theo. Bước sau phải là kết
quả của bước trước và được thực hiện trên cơ sở kết quả của bước trước. Vì
thế, trong dây chuyền thủ tục hải quan để hạn chế sai sót, thì bước sau phải
kiểm tra lại kết quả của bước trước. Thủ tục hải quan phải được thực hiện liên
tục, không được ngắt quãng để đảm bảo thông quan nhanh, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tính thống nhất:
Tính thống nhất của thủ tục hải quan được thể hiện ở ba khía cạnh sau:
+ Thống nhất trong hệ thống văn bản:
Thủ tục hải quan phải thống nhất trong việc quy định bộ hồ sơ phải
nộp, phải xuất trình của người khai hải quan cho cơ quan hải quan. Các nội
dung trong bộ hồ sơ phải thống nhất, phù hợp với nhau,theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật.
+ Thống nhất trong dây chuyền làm thủ tục hải quan:
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
10
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Trong dây chuyền làm thủ tục hải quan có người khai hải quan và công
chức hải quan. Công việc của mỗi bên được quy định rất rõ và theo một trình
tự nhất định, công việc của hai bên được ăn khớp với nhau tạo ra sự thống

nhất trong từng bước cụ thể.
+ Thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải quan trong phạm vi
cả nước:
Quy trình thủ tục hải quan được ban hành dưới dạng văn bản pháp luật
và được triển khai trong phạm vi cả nước, không cho phép thủ tục hải quan ở
nơi này khác thủ tục hải quan ở nơi khác. Có như vậy, việc làm thủ tục hải
quan của các chủ hàng mới diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, không gặp phải
những khó khăn, vướng mắc trong một số trường hợp như: đăng ký tờ khai
hải quan ở một chi cục nhưng lại nhận hàng tại một chi cục khác…
Tính công khai,minh bạch và quốc tế hóa:
Vì đây là thủ tục hành chính nên thủ tục hải quan được quy định rất cụ
thể trong các văn bản pháp luật bao gồm các Luật, các Nghị định và Thông tư
hướng dẫn thực hiện. Đồng thời được đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng để tất cả mọi người biết và thực hiện đúng (cụ thể, phải được đăng
tải tại Công báo của Chính phủ, được niêm yết tại các địa điểm làm thủ tục
hải quan). Mặt khác,trong các văn bản pháp luật quy định rõ về thời hạn đăng
ký tờ khai, đặc điểm, hình thức khai, thời hạn công chức làm thủ tục hải quan,
các căn cứ thông quan…
Bên cạnh đó thì việc làm thủ tục hải quan là các công việc mà người
khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Do vậy mà
việc thực hiện thủ tục hải quan ảnh hưởng rất lớn đến giao lưu thương mại
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
11
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
quốc tế. Theo đó, muốn phát triển kinh tế, muốn hội nhập quốc tế phải hài hòa
hóa và quốc tế hóa thủ tục hải quan.
1.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Phạm vi quản lý của ngành Hải quan rất rộng lớn và đặc biệt phức tạp
vì nó có liên quan đến hoạt động ngoại thương, đòi hỏi ngành Hải quan phải

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK nhưng đồng thời cũng phải đảm
bảo thực thi tốt pháp luật hải quan. Việc xây dựng nên các quy trình thủ tục
hải quan trong các lĩnh vực quản lý như XNK hàng hóa, xuất nhập cảnh của
hành khách, phương tiện vận tải nhằm thực hiện mục tiêu quản lý của Nhà
nước trong các lĩnh vực liên quan. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới, giao lưu thương mại giữa các quốc gia đang ngày càng tăng với lưu
lượng hàng hóa trao đổi lớn, mức độ phức tạp của các giao dịch này cũng
tăng, sẽ gây khó khăn rất lớn cho cơ quan Hải quan nếu không có biện pháp
quản lý hữu hiệu. Qua quá trình quản lý hoạt động XNK hàng hóa qua lãnh
thổ hải quan, ngành Hải quan đã xây dựng nên quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hóa XK, NK thương mại.
Quy trình thủ tục hải quan là trình tự các bước công việc mà công chức
hải quan phải thực hiện để thông quan hàng hóa XK, NK theo quy định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quy trình thủ tục hải quan được ban hành kèm theo bởi một quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (có thể là Quyết định của Bộ Tài chính
hoặc của Tổng cục Hải quan).
Tùy thuộc vào trình độ quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế,
hội nhập kinh tế trong từng thời kỳ mà các quy trình thủ tục hải quan cũng
được xây dựng khác nhau. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng, các quy trình này
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
12
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
sẽ được thay đổi dần sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các hoạt động
XNK, đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan.
 Quy trình thủ tục hải quan theo quyết định 1171/QĐ-TCHQ
Ngày 15 tháng 06 năm 2009 Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký
quyết định 1171/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (gọi tắt là quy trình 1171) có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009, thay thế Quyết định số 874/QĐ-TCHQ

ngày 15/5/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Kèm theo quyết
định 1171/QĐ-TCHQ là các biểu mẫu gồm: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan; Phiếu yêu cầu nghiệp vụ; Phiếu tiếp nhận, bàn giao
hồ sơ hải quan.
Theo quyết định 1171/QĐ-TCHQ, quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để
thông quan hàng hóa XK, NK thương mại gồm các bước và các công việc chủ
yếu sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan;
kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá:
Công việc của bước này gồm:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định tại
Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi
phạm, chính sách mặt hàng):
2.1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra
doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
13
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng.
Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có
hồ sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù
hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các
bước tiếp theo.
2.2. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu).
2.3. Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và

thông báo bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người
khai hải quan biết rõ lý do;
b) Nếu đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc
dưới đây.
3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ
thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
3.1. Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do
người khai hải quan khai qua mạng;
3.2. Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối
với trường hợp khai báo qua mạng);
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
14
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
3.3. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân
luồng hồ sơ và làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã
số, xuất xứ và thông tin khác.
4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
4.1. Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp)
và ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.
Ví dụ: Tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài,
có mã số Chi cục là A01B, thì có số tờ khai là: 155/NK/KD/A01B.
4.2. Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”.
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Lệnh chỉ in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ
hải quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:
5.1. Hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật
hải quan và pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm
a, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số
48/2008/QĐ-BTC;

b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định tại
Điều 28 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 154/2005/NĐ-
CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
5.2. Thực tế hàng hoá:
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
15
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá quy định tại khoản 1, khoản
2, Điều 30 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hoá quy định tại khoản 3, khoản 4,
Điều 30 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-
CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, cụ thể:
b1) Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ (%);
b2) Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
6. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có
được tại thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
6.1. Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm
tra ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra:
a) Kiểm tra sơ bộ:
a1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra việc khai các tiêu
chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm
đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường
hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm
b mục này.
a2) Thực hiện điểm 6.2 (trừ 6.2d và 6.2đ) dưới đây.
b) Kiểm tra chi tiết:
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02

16
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
b1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra nội dung khai
của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải
quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân
thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định
khác của pháp luật;
b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá;
b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá;
b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong
trường hợp cần tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm
thuế… (nếu có).
Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá, xuất xứ hàng hoá hoặc ấn định
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế… thực hiện theo các quy trình của Tổng
cục Hải quan; Nội dung kiểm tra cần tập trung thực hiện theo chỉ dẫn rủi ro
tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân tích
thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải
quan.
b5) Thực hiện điểm 6.2 dưới đây
6.2. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào
Lệnh;
a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu,
trước khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP);
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
17
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng
dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm:

b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định
nếu không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá
đối với trường hợp hệ thống xác định hàng hoá phải kiểm tra thực tế:
- Mức (1) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tuỳ theo tính chất, quy cách đóng
gói,… của lô hàng.
- Mức (2) kiểm tra toàn bộ.
b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác
đáng, được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày
công văn hoặc các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng
cục Hải quan).
c) Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/hoặc
d) Đề xuất trưng cầu phân tích, giám định hàng hoá; và/hoặc
đ) Đề xuất tham vấn giá, ấn định thuế; và/hoặc
e) Đề xuất lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về
hải quan.
g) Đề xuất thông quan; hoặc
h) Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản.
6.3. Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
18
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá
theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại
thời điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt
hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả
kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng
hoá (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và trên tờ khai hải quan.
8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau

khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo
8.1. Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý kiến chỉ
đạo ghi trên Lệnh;
8.2. Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế
và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm
tra thực tế hàng hoá thì chờ kết quả bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ
khai.
8.3. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc
đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
8.4. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết
quả duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
chi cục và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ
khai vào hệ thống.
9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ
sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực
tế hàng hoá sang Bước 2.
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
19
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
9.1. Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
đối với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hoá được thông quan.
9.2. Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá (đã kiểm tra chi tiết
hồ sơ) sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng phải kiểm
tra thực tế:
1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá (theo quy định tại khoản 3 Điều 9
Nghị định 154/2005/NĐ-CP).
1.1. Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu và đề xuất, ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội

dung khai bổ sung, trình lãnh đạo chi cục xét duyệt.
1.2. Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo chi cục, ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ
khai bổ sung và ký tên, đóng dấu công chức vào bản khai bổ sung (phần dành
cho kiểm tra và xác nhận của cơ quan hải quan).
2. Kiểm tra thực tế hàng hoá
2.1. Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hoá do lãnh đạo chi cục
quyết định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
2.2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TT-
BTC: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung
khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã
số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ.
2.3. Cách thức kiểm tra:
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
20
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
a) Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
b) Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng
cơ bản của hàng hoá để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hoá;
c) Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,… tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể);
d) Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 14
Thông tư số 79/2009/TT-BTC
2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần
thiết thì kiểm tra tới toàn bộ lô hàng, do lãnh đạo chi cục quyết định theo
khoản 4 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi
ro tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân
tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục
Hải quan.
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra.

3.1. Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh:
a) Về cách thức kiểm tra: Ghi theo các tiêu chí tại điểm 2.3 nêu trên.
b) Về tỷ lệ kiểm tra: Ghi cụ thể bao nhiêu %, vị trí các kiện hàng đã
kiểm tra…
c) Về đặc trưng cơ bản của hàng hoá phải mô tả rõ ràng, cụ thể, đủ
thông tin cần thiết để đối chiếu với: (i) việc tự khai, tự tính của người khai hải
quan; (ii) kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ.
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
21
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
d) Các công chức kiểm tra cùng ký tên, đóng dấu số hiệu công chức
vào mục 4.1 của Lệnh.
3.2. Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan:
Trên cơ sở kết quả kiểm tra ghi trên mục 4.1 của Lệnh, công chức kiểm
tra thực tế ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan, cách ghi như sau:
a) Hàng hoá được kiểm tra bằng máy móc, thiết bị hoặc thông qua cơ
quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định:
a1) Kiểm tra bằng máy soi thì ghi: “kiểm tra qua máy soi tại địa điểm,
kết luận… và lưu hình ảnh soi cùng hồ sơ”;
a2) Kiểm tra bằng cân điện tử thì ghi: “Kiểm tra bằng cân điện tử, kết
luận ….và lưu kết quả cân cùng hồ sơ”;
a3) Kiểm tra thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương
nhân giám định thì ghi: “căn cứ kết luận kiểm tra của… tại Giấy thông báo
kết quả kiểm tra/chứng thư giám định số… ngày… tháng … năm” và ghi kết
luận kiểm tra đó vào tờ khai.
b) Hàng hoá được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp
giữa kiểm tra bằng thủ công với máy móc, thiết bị thì ghi rõ phần kiểm tra
bằng phương pháp thủ công và phần kiểm tra bằng máy móc, thiết bị.
c) Hàng được kiểm tra theo tỷ lệ:
c1) Kiểm tra một số container thì ghi rõ số hiệu container, số niêm

phong của container. Kiểm tra một/một số kiện thì ghi rõ số lượng kiện, vị trí
của kiện và ký hiệu, mã hiệu của từng kiện (kiện hàng không có ký hiệu, mã
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
22
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
hiệu thì đánh dấu những kiện đã kiểm tra. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố quy định việc đánh dấu áp dụng trong đơn vị mình quản lý).
Trường hợp là hàng rời phải ghi rõ là hàng rời, vị trí của phần hàng đã kiểm
tra.
c2) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi:
“căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong container/các kiện hàng nói
trên, kết luận: hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như
khai của người khai hải quan”.
c3) Nếu kết quả kiểm tra có sai lệch so với khai của người khai hải
quan thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng,
xuất xứ, chất lượng…) và ghi “các mặt hàng… xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai
so với khai của người khai hải quan về …”; nếu có mặt hàng đúng như khai
của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng … xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đúng như khai của người khai hải quan”.
d) Hàng được kiểm tra toàn bộ:
d1) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi:
“hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng khai của người khai hải quan”.
d2) Kết quả kiểm tra phát hiện một/một số hàng hoá khác so với khai
của người khai hải quan thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng,
mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng…) và ghi “các mặt hàng …xuất khẩu
hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về…”; nếu có mặt
hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”.
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
23

Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
3.3. Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng
hoá vào ô “cán bộ kiểm hoá” trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người
khai hải quan (hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiểm tra.
3.4. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc
đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
3.5. Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hoá ghi trên tờ khai và
nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
4.1. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người
khai hải quan thì thực hiện điểm 5 dưới đây.
4.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai
của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục
xem xét, quyết định:
a) Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định ấn định thuế; và/hoặc
b) Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm; và/hoặc
c) Quyết định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa
hàng hoá về bảo quản (nếu đáp ứng được yêu cầu giám sát hải quan); và/hoặc
d) Báo cáo xin ý kiến cấp trên đối với những trường hợp vượt thẩm
quyền xử lý của Chi cục.
5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
24
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
5.1. Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục
hải quan” nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá không có sai phạm.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá do nhiều công chức thực hiện thì
việc ký, đóng dấu vào ô xác nhận đã làm thủ tục hải quan do lãnh đạo chi cục
chỉ định một người (ghi vào Lệnh) ký, đóng dấu công chức.
5.2. Chuyển hồ sơ sang Bước 3.

Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả
tờ khai cho người khai hải quan:
1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
2. Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái
tờ khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);
3. Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)
cho người khai hải quan.
4. Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN-
BGHS/2009).
* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan
thì lãnh đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi
hoàn tất mới chuyển sang bước 4.
Bước 4. Phúc tập hồ sơ
Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
do Tổng cục Hải quan ban hành.
Đỗ Thi Dinh – CQ45/05.02
25

×