ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ NGÂN
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC BVTV TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CỔ LŨNG-HUYỆN PHÚ LƢƠNG
- TỈNH THÁI NGUYÊN "
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ NGÂN
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC BVTV TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CỔ LŨNG-HUYỆN PHÚ LƢƠNG
- TỈNH THÁI NGUYÊN "
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: K43 - KHMT (N03)
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Chí Hiểu
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã đọc được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường, em đã về thực tập tại UBND Xã Cổ Lũng-huyện Phú LươngTỈNH Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi Trường đã
tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của UBND xã Cổ
Lũng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn : TS. Nguyễn Chí Hiểu đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
và tạo niềm tin cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong
thời gian thực hiện đề tài những lời cảm ơn chân thành nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Hà Thị Ngân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại theo quy định
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ...................................................... 8
Bảng 2.2. Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại theo WHO............ 8
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tượng về độ độc cần ghi trên nhãn theo WHO ................................... 9
Bảng 4.1. Các loại thuốc BVTV được sử dụng nhiều trên địa bàn xã............. 39
Bảng 4.2. Lượng thuốc BVTV người dân sử dụng trong vụ xuân năm 2015 ..... 40
Bảng 4.3. Lượng thuốc BVTV người dân sử dụng trong vụ mùa năm
2014 - 2015 ....................................................................................... 41
Bảng 4.4 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về việc chọn thời tiết và
hướng gió khi phun thuốc BVTV ..................................................... 42
Bảng 4.5 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về điều kiện đảm bảo
sức khỏe khi phun ............................................................................. 44
Bảng 4.6 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về việc sử dụng bảo hộ
lao động............................................................................................. 45
Bảng 4.7 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách pha thuốc
BVTV................................................................................................ 46
Bảng 4.8 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về thời điểm sử dụng
thuốc BVTV...................................................................................... 46
Bảng 4.10 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách xử lý bao bì
thuốc BVTV sau khi sử dụng ........................................................... 48
Bảng 4.11 Kết quả điều tra, phỏng vấn về thái độ của người dân đối với
hành vi vứt bao bì hóa chất bừa bãi .................................................. 49
Bảng 4.12 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về nguyên nhân của
việc vứt bao bì thuốc BVTV bừa bãi. ............................................... 50
iii
Bảng 4.13 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về cách xử lý lượng
thuốc BVTV dư thừa sau sử dụng. ................................................... 51
Bảng 4.14 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về các triệu chứng khi
sử dụng thuốc BVTV ........................................................................ 52
Bảng 4.15 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về một số bệnh thường gặp ........ 53
Bảng 4.16 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về hiện trạng môi
trường đất khu vực nghiên cứu ......................................................... 55
Bảng 4.17 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về hiện trạng môi
trường nước, không khí tại khu vực nghiên cứu .............................. 55
Bảng 4.18 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về hiện trạng hệ sinh
thái đồng ruộng ................................................................................. 56
Bảng 4.19 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về mức độ tham gia các
hoạt động hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV ở địa phương .............. 58
Bảng 4.20 Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về công tác quản lý
thuốc BVTV ở địa phương ............................................................... 58
iv
DANH MUCÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ thuốc BVTV sử dụng đối với các loại cây trồng năm
2014-2015 ......................................................................................... 41
Hình 4.2. Tỷ lệ người dân chọn thời tiết phun thuốc BVTV ........................... 43
Hình 4.3. Tỷ lệ về thái độ của người dân đối với hành vi vứt bao bì thuốc
BVTV. .............................................................................................. 49
Hình 4.4. Tỷ lệ người dân có các triệu chứng khi sử dụng thuốc BVTV ........ 52
Hình 4.5. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp ở người dân ..................................... 54
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV
HST
BNNPTNN
Bảo Vệ Thực Vật
: Hệ Sinh Thái
: Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn
WHO
: Tổ Chức Ytế Thế Giới
HCN
: Hóa Công Nghiệp
HTX
: Hợp Tác Xã
FAO
: Tổ Chứ Lườn Thực Thế Giới
HTXNN
VSV
UBND
: Hợp Tác Xã Nông Nghiệp
: Vi Sinh Vật
: Uỷ Ban Nhân Dân
QĐ
: Quyết định
CP
: Chính phủ
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.4.Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 6
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV ........................................................... 7
2.2.1. Phân loại độ độc của thuốc BVTV ................................................... 7
2.2.2. Vai trò của thuốc BVTV ................................................................... 9
2.2.3.Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV............................ 11
2.3. Những vấn đề chung về thuốc BVTV................................................... 11
2.3.1. Công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới ................ 11
2.3.2. Công tác quẩn lý và sử dụng thuốc BVTV tại Việt Nam. .............. 14
2.4. Tác động của thuốc BVTV tới môi trường và hệ sinh thái .................. 22
2.4.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới đất và vi sinh vật đất .................. 23
2.4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới môi trường nước ........................ 24
2.4.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới môi trường không khí ................ 24
2.4.4. Tác động của thuốc BVTV đến cây trồng ...................................... 24
2.4.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với người và động vật ............... 25
2.4.6. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới thiên địch. .................................. 26
vii
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 27
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu. ...................................................................... 27
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu. ...................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp và tổng hợp đánh giá .. 28
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa ....................................................... 28
3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn .................................................... 28
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu.................................... 28
3.4.6. Phương pháp so sánh ...................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cổ Lũng ............................ 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................... 30
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 33
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Cổ Lũng – Huyện Phú
Lương- Tỉnh Thái Nguyên. .......................................................................... 38
4.2.1. Khối lượng thuốc BVTV người dân sử dụng ................................. 38
4.2.2. Cách sử dụng thuốc BVTV ............................................................. 42
4.2.3. Thời điểm sử dụng thuốc BVTV .................................................... 46
4.2.4. Nguồn gốc của thuốc BVTV .......................................................... 47
4.2.5. Đánh giá công tác thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng .. 48
4.3. Đánh giá tác động của thuốc BVTV tới sức khỏe người dân và môi trường. .. 51
4.3.1. Tác động của thuốc BVTV tới sức khỏe của người dân ................ 51
viii
4.3.2 Tác động của thuốc BVTV tới môi trường..................................... 55
4.4. Đánh giá công tác quản lý việc sử dụng thuốc BVTV. ........................ 57
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết cho người dân, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV. ............................ 59
4.5.1. Giưải pháp quản lý .......................................................................... 59
4.5.2. Giải pháp xử lý................................................................................ 60
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 62
5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước phần lớn dân cư sống bằng canh tác nông nghiệp
chiếm khoảng 70%, diện tích đất nông nghiệp đến thời điểm hiện nay là 9 triệu
ha trong đó có trên 4 triệu ha đất trồng lúa. Để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng do việc bùng nổ dân số, cùng với xu hướng đô thị hóa và công
nghiệp hóa ngày càng mạnh, con người chỉ còn một cách duy nhất là thâm canh
để tăng sản lượng cây trồng. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm như
nước ta thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nông nghiệp, nhưng cũng rất
thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng.
Do vậy việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại,
dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lương thực quốc gia vẫn là một
biện pháp quan trọng và chủ yếu. Cùng với phân bón hóa học, thuốc BVTV là
yếu tố rất quan trọng để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Các hóa chất
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu đã được sử dụng rộng rãi ở nước ta từ đầu
những năm 1960. Từ đó đến nay, thuốc BVTV vẫn gắn liền với tiến bộ sản
xuất công nghiệp, quy mô, số lượng, chủng loại ngày càng tăng. Đã có hơn
100 loại thuốc được đăng ký sử dụng ở nước ta. Ngoài mặt tích cực của thuốc
BVTV là tiêu diệt các sinh vật gây hại cây trồng, bảo vệ sản xuất, thuốc trừ
sâu còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ quần thể sinh vật trên
đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch), tiêu diệt tôm cá, xua đuổi
chim chóc, phần tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật trên các sản phẩm nông
nghiệp, rơi xuống nước bề mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào nước ngầm, phát
tán theo gió gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
2
Việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong bảo quản và sử dụng thuốc
BVTV của người dân đã gây tác động rất lớn đến môi trường. Nhiều nhà nông do
thiếu hiểu biết đã thực hiện phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” đã sử dụng
thuốc BVTV theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém lại tiêu diệt nhiều loài có
ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho sâu bệnh hại phát triển thành dịch
và lượng thuốc BVTV được sử dụng càng tăng. Những năm gần đây vấn đề ô nhiễm
môi trường trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã được các nhà khoa học, nhà bảo
vệ môi trường (BVMT) quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng này ngày càng trầm trọng
và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu các biện pháp và chế tài cụ thể.
Vì vậy, để đưa ra được các biện pháp khắc phục tình trạng lạm dụng
thuốc BVTV hiện nay thì việc tìm hiểu hiện trạng và sự hiểu biết của người
dân về việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp tại xã Cổ Lũng
nói riêng và ở Việt Nam nói chung là rất quan trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn chí Hiểu, em tiến hành thực hiện đề tài :
"Đánh giá công tác quản lý và tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn
xã Cổ Lũng-Huyện Phú Lương- Tỉnh Thái Nguyên ".
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng chính
tại Xã Cổ Lũng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình sản xuất nông nghiệp toàn xã.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc BVTV của người dân tại khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá công tác thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV và ô nhiễm môi
trýờng do thuốc BVTV tồn lýu tại khu vực nghiên cứu.
3
- Trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do
thuốc BVTV, nâng cao ý thức người dân địa phương cũng như hiệu quả công
tác quản lý thuốc BVTV tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng, tích lũy được kinh nghiệm và rút ra bài
học kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiến
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Cổ Lũng.
- Đánh giá được nhận thức của người dân khi sử dụng thuốc BVTV
trong sản xuất nông nghiệp.
- Đưa ra được các tác động của thuốc BVTV đối với sức khỏe con
người và hệ sinh thái (HST).
- Đưa ra nhận xét ban đầu về tình hình sử dụng thuốc BVTV và mức độ
ảnh hưởng của thuốc đối với môi trường tại xã.
- Hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV một cách hợp lý, góp
phần giảm chi phí dùng thuốc, bảo vệ môi trường sống và sức khỏe của người
dân nông thôn.
- Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc
BVTV một cách phù hợp.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho người dân địa phương.
1.4.Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải có tính chính sác, khách quan, trung thực.
- Những đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa phương.
- Nắm được thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Cổ Lũng.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
* Khái niệm về môi trường
Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.(Theo Điều 3,
khoản 1, luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014)
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)( Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), Giáo trình
sử dụng thuốc BVTV, nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội) [ 9 ] hay nông dược là
những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để
bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của sinh vật gây hại đến
tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm nhiều nhóm khác
nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật gây hại, như thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu
hại, thuốc trừ bệnh dùng để trừ bệnh cây…
Thuốc BVTV bao gồm cả những chất có tác dụng điều hoà sinh trưởng
cây trồng, chất kích thích cây trồng, chất làm rụng và khô lá hoặc các chất
dùng trước hay sau thu hoạch để đảm bảo sản phẩm không bị hư hại trong khi
chuyên chở hay bảo quản.
* Khái niệm về chất độc
- Chất độc(Lê Huy Bá 2008)[6]: là bất cứ chất nào có thể gây ra các hiệu
ứng xấu, thậm chí gây tử vong cho người, sinh vật và hệ sinh thái.
* Khái niệm về độc tính
- Độc tính[6]: Là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật
ở một lượng nhất định của chất độc đó. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam:
Độc tính là tính gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật. Độc tính được
chia ra các dạng:
5
+ Độc cấp tính: Nguy cấp có thể chết tức thời, ngắn hạn, thường đối với
liều lượng cao hoặc nồng độ cao như khi đổ hóa chất, thoát chất độc hại ra
không khí, kí hiệu LD50 (letal dosis 50), biểu thị lượng chất độc (mg) đối với
1 kg trọng lượng cơ thể có thể gây chết 50% cá thể vật thí nghiệm (thường là
chuột hoặc thỏ). Nếu chất độc lẫn với không khí (hơi độc, hay ở trong nước)
thì được kí hiệu LC50 (letal concentration 50) biểu thị lượng chất độc (mg)
trong 1m3 không khí hoặc 1 lít nước có thể gây chết 50% cá thể thí nghiệm.
LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
+ Độc mạn tính (độc trường diễn): chỉ khả năng tích luỹ chất độc trong
cơ thể, khả năng gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng.
-Tính độc (độc tính): là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể
sinh vật ở một lượng nhất định của chất độc đó.
- Độ độc: biểu thị mức độ của tính độc, là liều lượng nhất định của chất
độc cần có để gây được một tác động nào đó trên cơ thể sinh vật khi chúng
xâm nhập vào cơ thể sinh vật.
- Liều lƣợng [6]: là lượng chất độc cần thiết được (tính bằng mg hay g)
để gây được một tác động nhất định trên cơ thể sinh vật.
* Khái niệm dư lượng của thuốc bảo vệ thực vật.
- Dƣ lƣợng của thuốc bảo vệ thực vật là phần còn lại của hợp chất, các
sản phẩm chuyên hóa và thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây
trồng, nông sản, đất, nước sau một thời gian dưới tác động của các hệ sống và
điều kiện ngoại cảnh. Dư lượng của thuốc được tính bằng mg (miligam) thuốc
có trong 1 kg nông sản, đất hay nước (mg/kg).
Như vậy, dư lượng thuốc BVTV bao gồm bất kỳ dẫn xuất nào của thuốc
cung như các sản phẩm chuyển hóa của chúng có thể gây độc cho môi sinh,
môi trường. Dư lượng có thể có nguồn gốc từ những chất đã xử lý vào đất hay
trên bề mặt vật phun, phần khác lại bắt nguồn từ sự ô nhiễm (biết hay không
biết) có trong không khí đất và nước.
6
Theo tiêu chuẩn GlobalGap của EU, dư lượng thuốc bảo vệ nông sản
viết tắt là MRL (Maximum Residua Limit) là một giới hạn tối đa dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật (biểu hiện bằng mg/kg), là nồng độ cao nhất của dư
lượng thuốc có trong một đơn vị sản phẩm rau quả mà ở đó có thể chấp nhận.
MRL dựa trên dữ liệu GAP và sản phẩm cây trồng và nó phải thỏa mãn MRL
ở mức độ độc tính có thể chấp nhận được
* Khái niệm ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014.
- Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/06/2010 của Bộ
NN&PTNT về việc quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật và Công văn số
1538/BVTV-QLT ngày 8/9/2010 hướng dẫn thi hành Thông tư số
38/2010/TT-BNNPTNT.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 Quy định về quản
lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 21/2013/TT-BNNPTNT Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
- Thông tư số 77/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2009 qui định về
kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
- Nghị định 58 ban hành năm 2002về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về
Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật”, trong đó có “Điều lệ Bảo vệ thực vật
- Nghị định số 26/2003/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Bảo vệ và kiểm dịch thực vật”.
7
- Quyết định 63/2007/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành
theo Quyết định 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT.
- Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 về việc Ban hành về
quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
- Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV
Chủng loại thuốc BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện nay,
nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữu cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib, đến II
và III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid.
Theo báo cáo của Bộ thương mại thì hàng năm, mức tiêu thụ thuốc
BVTV trong nước khoảng 1,5 triệu tấn, không kể một số lượng không nhỏ
được nhập cảng lậu qua đường biên giới mà chính quyền không thể kiểm soát
được. Theo thông tư 21/2013/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 04 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì danh mục thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) được phép sử dụng có 1.643 hoạt chất, danh mục thuốc BVTV hạn
chế sử dụng có 12 hoạt chất, danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 29 hoạt
chất khác nhau.
2.2.1. Phân loại độ độc của thuốc BVTV
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn
vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng
mg/kg cơ thể. Các loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau:
8
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại
theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng
Dạng rắn
Qua miệng
Qua da
Qua miệng
Qua da
Rất độc
≤ 20
≤ 40
≤5
≤ 10
Độc
20-200
40-400
5-50
10-100
Độc trung bình
200-2000
400-4000
50-500
100-1000
Ít độc
> 2000
> 4000
> 500
> 1000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)(3)
Trong đó:
• LD50. Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5-50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê.
- Liều 50-500mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp.
Bảng 2.2. Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại theo WHO
Nhóm độc
LD50 qua miệng
(mg/kg)
LD50 qua da
(mg/kg)
LD50 qua hô hấp
(mg/l)
Phản ứng niêm
mạc mắt
Phản ứng da
Nguy hiểm (I)
Báo động (II)
Cảnh báo
(III)
Cảnh báo
(IV)
< 50
50-500
500-5.000
> 5.000
< 200
200-2.000
2.000-20.000
> 20.000
<2
0,2-2
2-20
> 20
Gây hại niêm
mạc, đục màng,
sừng mắt kéo dài
> 7 ngày
Mẩn ngứa da kéo
dài
Đục màng sừng
mắt và gây ngứa
niêm mạc 7 ngày
Gây ngứa
niêm mạc
Không gây
ngứa niêm
mạc
Mẩn ngứa 72 giờ
Mẩn ngứa
nhẹ 72 giờ
Phản ứng nhẹ
72 giờ
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[9]
9
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn theo WHO
Nhóm
độc
Nhóm
độc I
Nhóm
độc II
Nhóm
độc III
Chữ đen
Hình tƣợng (đen)
Vạch
màu
Đầu lâu xương
chéo trong hình thoi Đỏ
vuông trắng
Chữ thập chéo
Độc cao
trong hình thoi
Vàng
vuông trắng
Đường chéo không Xanh
Nguy
liền nét trong hình nước
hiểm
thoi vuông trắng
biển
Xanh
Cẩn thận Không biểu tượng
lá cây
Rất độc
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể rắn
Thể rắn
lỏng
lỏng
≤ 50
≤ 200
≤ 100
≤ 400
> 50 500
> 2002.000
> 100 1.000
> 4004.000
>2.000 > 1.000
3.000
> 4.000
> 3.000
> 4.000
500 2.000
> 2.000
> 1.000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[9]
2.2.2. Vai trò của thuốc BVTV
Để ngăn chặn có hiệu quả sự phá hoại của nhiều dịch hại, chúng ta đã sử
dụng hàng loạt những biện pháp kỹ thuật riêng rẽ như: canh tác kỹ thuật, vật
lý cơ giới… Đặc biệt là phương pháp hóa học. Rõ ràng cho đến nay vai trò
của thuốc BVTV là không thể phủ nhận, nó đóng góp một vai trò rất quan
trọng trong việc bảo vệ sản xuất lương thực, thực phẩm, đáp ứng dinh dưỡng
cho dân số đang ngày một gia tăng. Ở Việt Nam vai trò của thuốc BVTV
cũng thể hiện rõ. Diện tích canh tác lúa 1995 là 6,7 triệu ha đã tăng lên 7,4
triệu ha và năm 2013 là 7,9 triệu ha (theo tổng cục thống kê, 2013) [4] . Sự
tăng này không phải do diện tích trồng lúa tăng mà do tăng vụ. Thuốc BVTV
là một trong những nhân tố đảm bảo cho tăng vụ thành công. Năm 1993 Việt
Nam từ một nước nhập khẩu gạo đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3
thế giới năm 2005, sau Mỹ và Thái Lan, năm 2013 tiếp tục là nước đứng thứ 2
thế giới vế xuất khẩu gạo sau Ấn Độ (theo FAO, 2012) [3]. Trong mấy năm
gần đây diện tích trồng lúa bị giảm do chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển
10
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp song sản lượng lúa vẫn đảm bảo cho việc
xuất khẩu gạo theo kế hoạch, do các tiến độ đưa vào sản xuất ngày một nhiều,
trong đó phải kể đến công tác giống và các biện pháp BVTV.
Cũng theo WTO nếu canh tác tốt và sử dụng thuốc hợp lý sẽ làm tăng
sản lượng cây trồng, nhưng khi sử dụng thuốc BVTV quá mức th́ h ạn chế
hiệu quả của các yếu tố. Tương quan giữa lượng thuốc sử dụng và lợi ích
không theo tỷ lệ thuận . Tuy nhiên nhiều nhà khoa học vẫn khẳng định vai trò
không thể thiếu của thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp (theo WHO,
1990) [5]. Thuốc BVTV hóa học là phương tiện không thể thiếu trong thâm
canh trồng trọt và chưa có nhà khoa học nghiêm túc nào trên thế giới giám dự
đoán thời điểm không sử dụng thuốc hóa học BVTV (theo Phạm Văn
Lầm,1997) .
2.2.2.1. Ưu điểm của thuốc BVTV hóa học.
Chúng ta không thể phủ nhận sự cần thiết của thuốc BVTV trong
sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới.
Chúng ta đều rõ, thuốc BVTV nếu sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích thiết
thực cho người sản xuất như:
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
- Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với các
phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất.
- Chặn đứng được dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát sinh
thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp
khác không thể ngăn cản nổi.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của
nông sản.
2.2.2.2. Nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
Bên cạnh những ưu điểm đó ta không thể không nhắc đến những hậu quả
mà thuốc BVTV gây ra, có thể kể ra đây những hậu quả như sau:
11
- Gây ô nhiễm môi trường, đầu độc bầu khí quyển, ảnh hưởng đến mọi
sinh vật.
- Dư lượng thuốc tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất, nước, gây
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người và các động vật khác.
- Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại, hoặc phát sinh những
loài dịch hại mới… gây khó khăn cho công tác phòng trừ.
2.2.3.Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV
- Nghiêm cấm sử dụng các loại thuốc BVTV trong danh mục thuốc BVTV cấm
- sử dụng ở Việt Nam, các loại thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; các loại
thuốc không có nhãn hoặc có nhãn chỉ ghi bằng tiếng nýớc ngoài.
- Sử dụng thuốc BVTV đúng với hướng dẫn đã được ghi trên nhãn thuốc.
- Sử dụng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc,
đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách) và phải tuân thủ thời gian
cách ly đã được ghi trên nhãn.
- Độc với cơ thể sinh vật: Tác động đến hệ thần kinh làm sinh vật bị tê
liệt và dẫn tới tử vong.
- Tồn dư lâu dài trong đất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào
cơ thể người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư,
viêm loét ngoài da…
2.3. Những vấn đề chung về thuốc BVTV
2.3.1. Công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Trước thế kỷ 20 : Với trình độ canh tác lạc hậu, các giống cây trồng có
năng suất thấp, tác hại của dịch hại còn chưa lớn. Để bảo vệ cây, người ta dựa
vào các biện pháp canh tác, giống sẵn có. Sự phát triển nông nghiệp trông chờ
vào sự may rủi.
Tuy nhiên, từ lâu, con người cũng đã biết sử dụng các loài cây độc và
lưu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh. Từ thế kỷ19, hàng loạt sự kiện
12
đáng ghi nhớ, tạo điều kiện cho biện pháp hoá học ra đời. Benediet Prevest
(1807) đã chứng minh nước đun sôi trong nồi đồng có thể diệt bào tử nấm
than đen Ustilaginales. 1848 lưu huỳnh được dùng để trừ bệnh phấn trắng
Erysiphacea hại nho; dung dịch boocđô ra đời năm 1879; lưu huỳnh vôi dùng
trừ rệp sáp Aspidiotus perniciosushại cam (1881). Mở đầu cho việc dùng các
chất xông hơi trong BVTV là sự kiện dùng HCN trừ rệp vảy Aonidiella
aurantiihại cam (1887). Năm 1889, aseto asenat đồng được dùng trừ sâu
Leptinotarsa decemeatas hại khoai tây; 1892 gipxin (asenat chì) để trừ sâu ăn
quả, sâu rừng Porthetria dispr. Nửa cuối thế kỷ19 cacbon disulfua (CS2)
được dùng để chống chuột đồng và các ổ rệp Pluylloxera hại nho. Nhưng
biện pháp hoá học lúc này vẫn chưa có một vai trò ñáng kểtrong sản xuất
nông nghiệp.
Từ đầu thế kỷ20 đến năm 1960): Các thuốc trừdịch hại hữu cơ ra đời,
làm thay đổi vai trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp.
Ceresan - thuốc trừ nấm thuỷ ngân hữu cơ đầu tiên (1913); các thuốc trừ nấm
lưu huỳnh (1940); rồi đến các nhóm khác. Thuốc trừ cỏ còn xuất hiện muộn
hơn (những năm 40 của thếkỷthếkỷ20). Việc phát hiện khả năng diệt côn
trùng của DDT (năm 1939) đã mở ra cuộc cách mạng của biện pháp hoá học
BVTV. Hàng loạt các thuốc trừ sâu ra đời sau đó: clo hữu cơ(những năm
1940-1950); các thuốc lân hữu cơ, các thuốc cacbamat (1945-1950). Lúc này
người ta cho rằng: Mọi vấn đề BVTV đều có thể giải quyết bằng thuốc hoá
học. Biện pháp hoá học bị khai thác ở mức tối đa, thậm chí người ta còn hy
vọng, nhờthuốc hoá học ñểloại trừhẳn một loài dịch hại trong một vùng rộng
lớn. Từcuối những năm 1950, những hậu quả xấu của thuốc BVTV gây ra cho
con người, môi sinh và môi trường ñược phát hiện. Khái niệm phòng trừ tổng
hợp sâu bệnh ra đời.
13
Những năm 1960- 1980: Việc lạm dụng thuốc BVTV đã để lại những
hậu quả rất xấu cho môi sinh môi trường dẫn đến tình trạng, nhiều chương
trình phòng chống dịch hại của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế dựa vào
thuốc hoá học đã bị sụp đổ; tư tưởng sợ hãi, không dám dùng thuốc BVTV
xuất hiện; thậm chí có người cho rằng, cần loại bỏ không dùng thuốc BVTV
trong sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, các loại thuốc BVTV mới có nhiều ưu
điểm, an toàn hơn đối với môi sinh môi trường, như thuốc trừ cỏ mới, các
thuốc trừ sâu nhóm perethroid tổng hợp (1970), các thuốc trừ sâu bệnh có
nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều tiết sinh trưởng côn
trùng và cây trồng vẫn liên tục ra đời. Lượng thuốc BVTV được dùng trên
thế giới không những không giảm mà còn tăng lên không ngừng.
Từ những năm 1980 đến nay: Vấn đề bảo vệ môi trường được quan
tâm hơn bao giờ hết. Nhiều loại thuốc BVTV mới, trong đó có nhiều thuốc trừ
sâu bệnh sinh học, có hiệu quả cao với dịch hại, nhưng an toàn với môi
trường ra đời. Vai trò của biện pháp hoá học đã được thừa nhận. Tư tưởng sợ
thuốc BVTV cũng bớt dần. Quan điểm phòng trừ tổng hợp được phổbiến
rộng rãi.
Mặc dù sự phát triển của biện pháp hoá học có nhiều lúc thăng trầm,
song tổng giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới và số hoạt chất tăng lên
không ngừng, số chủng loại ngày càng phong phú. Nhiều thuốc mới và dạng
thuốc mới an toàn hơn với môi sinh môi trường liên tục xuất hiện bất chấp các
qui định quản lý ngày càng chặt chẽ của các quốc gia đối với thuốc BVTV và
kinh phí ñầu tư cho nghiên cứu để một loại thuốc mới ra đời ngày càng lớn.
Trong 10 năm gần đây tổng lượng thuốc BVTV tiêu thụ có xu hướng
giảm, nhưng giá trị của thuốc tăng không ngừng. Nguyên nhân là cơ cấu
thuốc thay đổi: Nhiều loại thuốc cũ, giá rẻ, dùng với lượng lớn, độc với môi
sinh môi trường được thay thế dần bằng các loại thuốc mới hiệu quả, an toàn
và dùng với lượng ít hơn, nhưng lại có giá thành cao.
14
Tuy vậy, mức đầu tư về thuốc BVTV và cơ cấu tiêu thụ các nhóm thuốc
tuỳ thuộc trình độ phát triển và đặc điểm canh tác của từng nước.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 1972 toàn thế giới
sử dụng lượng thuốc BVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm 1985 khoảng 16 tỷ USD,
đến năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất thuốc BVTV, trị giá khoảng
25 tỷ USD. Trong đó thuốc trừ cỏ 46%, thuốc trừ sâu 31%, thuốc trừ bệnh
18%, và 5% là các thuốc khác. Khoảng 80% thuốc BVTV sản xuất ra được sử
dụng ở các nước phát triển. Tuy vậy, tốc độ sử dụng thuốc BVTV ở các nước
đang phát triển tăng 7-8%/năm, nhanh hơn các nước phát triển (2-4%/năm).
Trong đó chủ yếu là các thuốc trừ sâu (chiếm 70%). Đến nay thế giới sản
xuất khoảng 4,4 triệu tấn/năm với 2.537 loại thuốc BVTV. Những quốc gia
có sản lượng, kim ngạch xuất nhập khẩu và sử dụng thuốc BVTV đứng
hàng đầu thế giới là Trung Quốc và Hoa Kỳ.
2.3.2. Công tác quẩn lý và sử dụng thuốc BVTV tại Việt Nam.
Trước năm 1957: Biện pháp hoá học hầu như không có vị trí trong sản
xuất nông nghiệp. Một lượng rất nhỏ sunfat đồng được dùng ở một số đồn
điền do Pháp quản lý để trừ bệnh gỉ sắt cà phê và Phytophthoracao su và một
ít DDT được dùng để trừ sâu hại rau. Việc thành lập Tổ Hoá BVTV (1/1956)
của Viện Khảo cứu trồng trọt đã đánh dấu sự ra đời của ngành Hoá BVTV ở
Việt nam. Thuốc BVTV được dùng lần đầu trong sản xuất nông nghiệp ở
miền Bắc là trừ sâu gai, sâu cuốn lá lớn bùng phát ở Hưng yên (vụ đông
xuân 1956-1957). Ở miền Nam, thuốc BVTV được sử dụng từ năm 1962.
Thời kỳ bao cấp(1975-1990): Việc nhập khẩu, quản lý và phân phối
thuốc do nhà nước độc quyền thực hiện. Nhà nước nhập rồi trực tiếp phân
phối thuốc cho các tỉnh theo giá bao cấp. Bằng màng lưới vật tư nông nghiệp
địa phương, thuốc BVTV được phân phối thẳng xuống HTX nông nghiệp.
Ban Quản trị HTX quản lý và giao cho tổ BVTV hướng dẫn xã viên phòng trị
dịch hại trên đồng ruộng. Lượng thuốc BVTV dùng không nhiều, khoảng
15000 tấn thành phẩm/ năm
15
với khoảng 20 chủng loại thuốc trừ sâu (chủyếu) và thuốc trừ bệnh. Đa
phần là các thuốc có độtồn lưu lâu trong môi trường hay có độ độc cao.
Việc quản lý thuốc lúc này khá dễ dàng, thuốc giảthuốc kém chất lượng
không có điều kiện phát triển. Song tình trạng phân phối thuốc không kịp
thời; đáp ứng không đúng chủng loại, nơi thừa, nơi thiếu, gây tình trạng
khan hiếm giả tạo, dẫn đến hiệu quả sử dụng thuốc thấp. Mặt khác, người
nông dân không có điều kiện lựa chọn thuốc, thiếu tính chủ động và ỷ lại
nhà nước. Tuy lượng thuốc dùng ít, nhưng tình trạng lạm dụng thuốc BVTV
vẫn nảy sinh. Để phòng trừ sâu bệnh, người ta chỉ biết dựa vào thuốc BVTV.
Thuốc dùng tràn lan, phun phòng là phổ biến, khuynh hướng phun sớm, phun
định kỳ ra đời, thậm chí dùng thuốc cả vào những thời điểm không cần thiết;
tình trạng dùng thuốc sai kỹ thuật nảy sinh khắp nơi; thậm chí người ta còn hy
vọng dùng thuốc BVTV để loại trừ hẳn một loài dịch hại ra khỏi một vùng
rộng lớn. Thuốc đã để lại những hậu quả rất xấu đối với môi trường và sức
khoẻ con người. Khi nhận ra những hậu quả của thuốc BVTV, cộng với tuyên
truyền quá mức về tác hại của chúng đã gây nên tâm lý sợ thuốc. Từcuối
những năm 80 của thế kỷ 20, đã có nhiều ý kiến đề xuất nên hạn chế, thậm chí
loại bỏ hẳn thuốc BVTV; dùng biện pháp sinh học để thay thế biện pháp hoá
học trong phòng trừ dịch hại nông nghiệp.
Từ 1990 đến nay: Thị trường thuốc BVTV đã thay đổi cơ bản: nền
kinh tế từ tập trung bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường. Năm thành phần
kinh tế, đều được phép kinh doanh thuốc BVTV. Nguồn hàng phong phú,
nhiều chủng loại được cung ứng kịp thời, nông dân có điều kiện lựa chọn
thuốc, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân. Lượng thuốc BVTV tiêu thụ
qua các năm đều tăng. Nhiều loại thuốc mới và các dạng thuốc mới, hiệu quả
hơn, an toàn hơn với môi trường được nhập. Một mạng lưới phân phối thuốc
BVTV rộng khắp cả nước đã hình thành, việc cung ứng thuốc đến nông dân