Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Lịch sử 10 học sinh giỏi trại hè hùng vương lần thứ XII 2016 các trường chuyên lê QUÝ đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.42 KB, 8 trang )

TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XII

ĐỀ THI MÔN LỊCH SỬ

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

LỚP 10

TỈNH ĐIỆN BIÊN

ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
(Đề này có 01 trang, gồm 07câu)
Câu 1 (2,5 điểm)
Căn cứ vào đâu để khẳng định chính quyền Xô Viết Nga đại diện và đem lại lợi ích
cho nhân dân lao động.
Câu 2 (2,5 điểm)
Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên thế kỉ XIII.
Câu 3 (3,0 điểm)
Trình bày những thành tựu về văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật của nước ta
trong các thế kỉ X-XV. Phân tích những nét độc đáo của văn hóa Đại Việt thời kỳ này.
Trước một nền văn hóa độc đáo của dân tộc em có suy nghĩ gì?
Câu 4 (3,0 điểm)
Phân tích những yếu tố thuận lợi và bất lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp của nhân dân Việt Nam từ 1858 đến 1884.
Câu 5 (3,0 điểm)
Qua những hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu đầu thế kỷ XX hãy đánh giá tác
động tích cực từ những hoạt động đó tới phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam.
Câu 6 (3,0 điểm)
Vì sao khi ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc Nguyễn Ái Quốc chọn nước
Pháp là điểm đến đầu tiên? Trình bày những nét chính về quá trình hoạt động của Nguyễn
Ái Quốc tại Pháp từ 1911 – 1920.


Câu 7 (3,0 điểm)
Phân tích nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 -1945). Những
nước nào ở Đông Nam Á tận dụng cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh để tuyên bố độc lập.
.....................HẾT.....................

Người ra đề
Dương Minh Hồng, Nguyễn Thị Nhung
(0948979168- 0946056389)


TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XII

HƯỚNG DẪN CHẤM

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

LỚP 10

TỈNH ĐIỆN BIÊN

(Hướng dẫn chấm có 07 trang, gồm 7câu)
Lưu ý: Các cách giải khác hướng dẫn chấm, nếu đúng cho điểm tối đa theo thang
điểm đã định.
Câu

1

2

Nội dung

Căn cứ vào đâu để khẳng định chính quyền Xô Viết Nga đại diện và
đem lại lợi ích cho nhân dân lao động.
- Đêm 25.10.1917 đại hội Xô Viết toàn Nga lần thứ hai, tuyên bố thành
lập chính quyền Xô Viết do Lênin đứng đầu, tham gia chính quyền là
công nhân, nông dân, binh lính đại diện cho lợi ích nhân dân lao động.
- Các chính sách của chính quyền Xô Viết:
+ Thông qua Sắc lệnh hòa bình và Sắc lệnh ruộng đất. Sắc lệnh về hòa
bình chấm dứt việc nước Nga tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất, giải
phóng người lao động khỏi gánh nặng của chế độc cũ, biến họ thành
người làm chủ đất nước và vận mệnh mình. Sắc lệnh ruộng đất đem lại
ruộng đất cho nông dân, đáp ứng nguyện vọng cấp thiết nhất của nông
dân.
+ Chính quyền tư sản và địa chủ bị xóa bỏ. Hồng quân công nông được
thành lập để bảo vệ chính quyền mới.
+ Thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến, xóa bỏ sự phân biệt
đẳng cấp, những đặc quyền của giáo hội.
+ Thực hiện nam, nữ bình quyền, các dân tộc có quyền bình quyền và
quyền tự quyết.
+ Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp của giai cấp tư sản. Tháng
12.1917, Hội đồng Kinh tế quốc dân tối cao thành lập nhằm quả lý và xây
dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
-> Tác dụng: Thủ tiêu tàn dư của chế độ cũ, đem lại lợi ích cho nhân dân
lao động, khẳng định tính ưu việt của chính quyền Xô Viết.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Mông – Nguyên thế kỉ XIII.
- Nước Đại Việt thời Trần đang trên con đường phát triển, có cơ sở kinh
tế và chính trị vững chắc tạo nên sức mạnh để chống kẻ thù.
- Lúc Tổ quốc lâm nguy, giai cấp lãnh đạo biết đoàn kết thành một khối,

Điểm

2,5
0,5

0,5

0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
2,5
0,5


3

quân giặc phải đương đầu với một đội quân chiến đấu theo tinh thần “Sát
thát”. Từ mọi tầng lớp xã hội, từ các thành phần dân tộc và các lứa tuổi
khác nhau, qua cuộc kháng chiến đã xuất hiện nhiều tấm gương anh
hùng.
+ Quí tộc yêu nước: Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải,
Trần Nhật Duật, Trần Khánh Dư…
+ Bình dân: Phạm Ngũ Lão
+ Gia nô: Nguyễn Địa Lô, Yết Kiêu, Dã Tượng
+ Anh hùng dân tộc thiểu số: Hà Bổng, Hà Đặc, Hà Chương.
+ Phụ nữ: Linh Từ quốc mẫu (bà Trần Thị Dung)…
- Trong cuộc kháng chiến chống xâm lược, nhà Trần có đường lối chiến
lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo. Trước một kẻ thù mạnh, hung hãn,
thiện chiến như quân Mông – Nguyên, nhà Trần đã chủ trương đánh lâu
dài, bảo tồn lực lượng. Trong toàn bộ cuộc chiến tranh, quân dân nhà

Trần đã sử dụng tài tình các hình thức tập kích, phục kích, phát động
được cuộc chiến tranh toàn dân, phát huy sở trường của ta là thủy chiến,
chớp thời cơ phản công địch.
- Trong cuộc kháng chiến chống xâm lược, sự giúp đỡ lẫn nhau giữa hai
nước Đại Việt và Chăm Pa cũng làm tăng sức mạnh tự vệ để đối phó với
kẻ thù chung.
Trình bày những thành tựu về văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật
của nước ta trong các thế kỉ X-XV. Phân tích những nét độc đáo của
văn hóa Đại Việt thời kỳ này. Trước một nền văn hóa độc đáo của
dân tộc em có suy nghĩ gì?
* Văn học:
- Văn học Hán: phát triển mạnh nhất dười thời Trần. Thể loại rất phong
phú: thơ, phú, hịch, cáo...Các tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà, Hịch
tướng sĩ, Bình ngô đại cáo...Nội dung: thể hiện lòng yêu quê hương đất
nước, tự hào dân tộc, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm...
- Văn học Nôm ra đời, xuất hiện một số nhà tập thơ nổi tiếng: “Hồng Đức
Quốc âm thi tập”, “Quốc âm thi tập”...
* Nghệ thuật
- Nghệ thuật kiến trúc phát triển:
+ Kiến trúc Phật giáo: nhiều chùa, tháp, đền được xây dựng: Chùa một
cột, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh...
+ Kiến trúc Nho giáo: nhiều thành quách được xây dựng: Kinh đô Thăng
long, thành nhà Hồ….
- Điêu khắc: Trạm khắc hình rồng mình trơn cuộn trong lá đề, cô tiên, vũ

0,75

0,75

0,5


3,0

0,5

0,25

0,25

0,25


4

nữ.. rất độc đáo, tinh tế.
- Nghệ thuật chèo, tuồng, rối nước,... phát triển.
- Âm nhạc phát triển với các nhạc cụ như trống cơm, sáo, đàn cầm, đàn
tranh.
- Khoa học kỹ thuật: Đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực:
+ Nhiều tác phẩm sử học được biên soạn: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử
lược…
+ Các bộ sách quân sự, y học ra đời: Binh thư yếu lược…
+ Kỹ thuật đúc súng, đóng thuyền chiến có bước tiến lớn
* Nét độc đáo
- Văn hóa Đại Việt phát triển rực rỡ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội: tư tưởng, giáo dục, văn học, nghệ thuật,... (Khác văn hóa Ấn Độ,
Trung Quốc chủ yếu về tư tưởng, Cham Pa chủ yếu về mặt kiến trúc).
- Văn hóa Đại Việt mang tính dân tộc, tính bản địa sâu sắc. Là sự tiếp nối
của văn minh Văn Lang – Âu Lạc nên mang đậm bản sắc dân tộc, nhiều
phong tục tập quán của nền văn minh Văn Lang Âu Lạc tiếp tục được

duy trì, khẳng định và phát triển.
- Văn hóa Đại Việt phản ánh sức sống mãnh liệt mà trải qua nhiều cuộc
chiến tranh không bị mất đi mà còn vẫn được giữ gìn nuôi dưỡng trong
nền văn hóa dân tộc.
* Suy nghĩ của bản thân:
- Học sinh phát biểu được niềm tự hào của bản thân về những giá trị văn
hóa cha ông đã xây dựng trong lịch sử.
- Ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn phát huy những giá
trị văn hóa dân tộc...
- Những biện pháp góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc.
Phân tích những yếu tố thuận lợi và bất lợi trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam từ 1858 đến 1884
*Thuận lợi:
- Một là đất nước có chủ quyền cả về chính trị, kinh tế, văn hóa ngoại
giao, có hòa bình trải qua nửa thế kỉ ( 1802 – 1858) phát triển.
- Hai là đất nước được mở rộng về lãnh thổ, nội chiến chấm dứt đạt được
một số thành tựu về kinh tế , văn hóa, tiềm lực kinh tế quốc phòng được
củng cố( Thời Thục An Dương vương lãnh thổ nước ta đến Diễn Châu –
Nghệ An, thời Lê Lợi đất nước đến đèo Cù Mông( tỉnh Phú Yên –
Khánh Hòa), đến nhà Nguyễn đất nước liền một dải từ Nam Quan đến
mũi Cà Mau)

0,25

0,5

0,5

0,5


3,0

0,25


- Thành tựu đạt được về kinh tế văn hóa, đạt được dưới triều Nguyễn
+ Về văn hóa: truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm…
+ Chủ quyền DT được giữ vững( hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
là của Việt Nam)
+ Ý thức về một đất nước độc lập thống nhất đã đi vào tiềm thức của
quảng đại quần chúng nhân dân, lòng yêu nước vẫn tiềm ẩn trong mỗi
người dân đất việt.
- Ba là: tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau lúc khó khăn của nhân dân
Việt Nam là tài sản vô giá trong đức tính của mỗi người.
* Khó khăn:
- Bên cạnh thuận lợi trên thì đứng trước cuộc xâm lăng của TDP giữa
thế kỉ XIX DTVN cũng gặp một loạt khó khăn trở ngại:
+ Thứ nhất: GCPK cầm quyền đang ở vào giai đoạn khủng hoảng suy
vong nghiêm trọng( thời Lý, Trần, Lê lúc đó chế độ PKVN đang phát
triển, còn thế kỉ XIX là giai đoạn mạt kì, khủng hoảng). Ở thời kì trước
GCPK còn là giai cấp tiến bộ, còn ở thời kì này GCPK không còn giữ
được tinh thần tiến bộ, họ có toan tính thiệt hơn, vì quyền lợi, vì dòng họ.
(Chế độ PK tập quyền tập quyền thân dân: Lý, Trần, Lê, chế độ PK tập
quyền chuyên chế: nhà Nguyễn.)
+ Dưới chế độ PK nhà Nguyễn những căn bệnh vốn có của nền chính trị
quân chủ đã được biểu hiện và trở thành rào cản sự phát triển của XH
đặc biệt trong các chính sách đối nội và đối ngoại (chính trị: thi hành
chính sách chuyên chế cực đoan, độc đoán…)
+ Dưới thời kì nhà Nguyễn thống trị thì những yếu tố làm nên sức mạnh

nhân dân và dân tộc đã bị mai một: nhà Trần: trên dưới đồng lòng, cả
nước góp sức” còn nhà Nguyễn có gần 500 cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ thể
hiện mâu thuẫn giai cấp gay gắt “ trên dưới không đồng lòng, anh em
không hòa mục…
+ Khác với những lần kháng chiến trước đây lần này nhân dân Việt Nam
phải đối phó với một kẻ thù mạnh hơn ta về nhiều mặt: Pháp đã trải qua
hơn 300 năm phát triển, hoàn thành cách mạng công nghiệp, đang gần
như đứng đầu TB phương tây, quân đội nhà Nguyễn là khắc tinh của các
cuộc khởi nghĩa của nhân dân.
Tóm lại cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống Pháp xâm lược
cuối XIX có những điểm bất lợi ở các thế kỉ trước, cuộc kháng chiến của
ta chỉ phải đối phó với một kẻ thù thì giờ đây nhân dân ta phải đối phó
với liên minh TBCN trước hết là thế lực của Pháp và TBN và sau đó là
thế lực liên minh của TB phương Tây trong thời đại ĐQCN.

0,5

0,25

0,5

0,25

0,5

0,5

0,25



Qua những hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu đầu thế kỷ XX hãy
đánh giá tác động tích cực từ những hoạt động đó tới phong trào yêu
nước và cách mạng Việt Nam.
a. Những hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu đầu thế kỷ XX
- Chủ trương dùng bạo lực để giành độc lập dân tộc

5

6

- Tháng 5/1904, Phan Bội Châu đã thành lập Hội Duy Tân, thực hiện chủ
trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập dân tộc, thiết lập một chính
thể quân chủ lập hiến ở Việt nam....
- Từ 1905 đến 1908, ông tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên
Việt Nam sang học tập tại các trường của Nhật Bản.
- Tháng 6/1912, ông thành lập Việt Nam Quang phục hội ở Quảng Châu
(Trung Quốc) với tôn chỉ “Đánh đuổi giặc Pháp ....thành lập nước Cộng hòa
Dân quốc Việt Nam”.
b. Hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu đã tác động tích cực đến Cách
mạng Việt Nam
- Thức tỉnh các tầng lớp nhân dân Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu
nước và cách mạng ở Việt Nam phát triển.
- Đưa ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản về Việt Nam, góp
phần tạo nên một phong trào đấu tranh mới trên cả nước
- Những hoạt động của Phan Bội Châu đã để lại những bài học kinh
nghiệm cho những người yêu nước và cách mạng Việt Nam... (liên hệ tới
quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc).
Vì sao khi ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc Nguyễn Ái
Quốc chọn nước Pháp là điểm đến đầu tiên? Trình bày những nét
chính về quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại Pháp.

a. Khi ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc Nguyễn Ái Quốc
chọn nước Pháp là điểm đến đầu tiên vì:
+ Cuộc CMTS Pháp năm 1789 là cuộc cách mạng TS mang tính chất
triệt để nhất có ảnh hưởng sâu sắc đến thế giới. Mặt khác trong quá trình
thống trị Việt Nam thực dân Pháp luôn nêu lên khẩu hiệu “tự do – bình
đẳng – bác ái”. Tuy nhiên những gì thực dân Pháp thực hiện ở VN thì lại
trái ngược hoàn toàn với tư tưởng đó. Vì vây Người muốn đến Pháp để
tìm hiểu sự thật của những khẩu hiệu đó rồi sẽ về nước giúp đồng bào.
+ Hơn nữa Pháp lại đang là kẻ thù thống trị nhân dân VN vì vậy khác
với các nhà cách mạng tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh...Nguyễn Ái Quốc không đi sang phương Đông mà hướng về
phương Tây, trước hết là nước Pháp với 1 nhận thức đúng đắn là: muốn

3,0

0,5

0,5
0,25

0,25

0,5
0,5

0,5
3,0

0,5


0,5


đánh đuổi kẻ thù thì phải hiểu rõ về kẻ thù đó.
=>Xuất phát từ những lí do đó mà trong hành trình ra nước ngoài tìm
đường cứu nước NAQ không đi sang phương Đông mà hướng về
phương Tây, hướng sang nước Pháp, chọn nước Pháp là điểm đến đầu
tiên để xem họ làm thế nào rồi sẽ trở về giúp đồng bào giải phóng dân
tộc.
b. Những nét chính về quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại
Pháp từ 1911 – 1920):
- Ngày 5/6/1911: Nguyễn Ái Quốc với tên gọi Nguyễn Văn Ba đã xin
làm phụ bếp cho 1 tàu buôn Pháp bắt đầu cuộc hành trình ra nước ngoài
tìm đường cứu nước mà trước tiên là sang Pháp.
- Năm 1917 Người trở lại Pháp hoạt động trong phong trào công nhân
Pháp và năm 1919 gia nhập Đảng XH Pháp...
- Ngày 18/ 6/1919 Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt những người Việt Nam
yêu nước tại Pháp gửi yêu sách tới Hội nghị Vécxai (Pháp Bản yêu sách
của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đòi Chính phủ P và các nước ĐM
thừa nhận quyền tự do, dân chủ, bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc
VN) …
- Tháng 7/ 1920: Nguyễn Ái Quốc được đọc bản sơ thảo lần thứ nhất
“Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lê-nin đăng
trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt trong quá trình hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc. Từ đây
Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam đó
là con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc gắn liền với giải
phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Tháng 12/1920: Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua, Nguyễn Ái
Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc Tế III và tham gia sáng

lập Đảng Cộng sản Pháp Sự kiện này đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
trong tư tưởng và cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc. Từ một
người yêu nước chân chính, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành người cộng
sản đầu tiên.
=> Những hoạt động tại Pháp chứng tỏ Người đã tìm ra con đường
cứu nước mới cho dân tộc VN. Con đường CMVS. Kết quà đó có ý
nghĩa mở đường để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu
nước đầu thế kỉ XX.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
(1939-1945). Những nước nào ở Đông Nam Á tận dụng cơ hội Nhật

0,5

0,25
0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

3,0


7

đầu hàng Đồng minh để tuyên bố độc lập.

a. Phân tích nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
(1939-1945).
* Nguyên nhân sâu xa
- Do quy luật phát triển không đều giữa các nước tư bản chủ nghĩa trong
thời đại đế quốc chủ nghĩa: Anh, Pháp, Mĩ phát triển tư bản chủ nghĩa
sớm nên chiếm được nhiều thị trường và thuộc địa. Đức, Italia, Nhật Bản
phát triển muộn nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh lại có ít hoặc không
có thị trường ở các nước thuộc địa do các nước đế quốc phát triển sớm
chiếm hết.
- Chính sự phát triển không đồng đều đó đã làm cho so sánh lực lượng
trong thế giới tư bản chủ nghĩa thay đổi về căn bản. Việc phân chia thế
giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất thông qua hòa ước Véc- xai – Oasinh-tơn không còn phù hợp từ đó hình thành hai khối đế quốc đối địch
nhau, mâu thuẫn với nhau gay gắt dẫn đến chiến tranh để phân chia lại thị
trường thế giới.
* Nguyên nhân trực tiếp
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), các nước Đức,
Italia, Nhật Bản giải quyết hậu quả khủng hoảng bằng con đường phát xít
hóa bộ máy nhà nước, nhằm gây chiến tranh phân chia lại thế giới.
- Thủ phạm gây chiến chính là phát xít Đức, Italia, Nhật Bản, song chính
sách thỏa hiệp dung dưỡng cuả các nước Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện
cho chủ nghĩa phát xít gây Chiến tranh thế giới thứ hai.
b. Những nước nào ở Đông Nam Á tận dụng cơ hội Nhật đầu hàng
Đồng minh để tuyên bố độc lập.
- Ngày 17/8/1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng
hòa Inđônêxia
- Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân Việt Nam đưa đến
sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2.9.1945.
- Tháng 8.1945 nhân dân Lào nối dậy giành chính quyền. Tháng 10.1945,
Lào tuyên bố độc lập.


.....................HẾT.....................

0,5

0,5

0,5

0,5

0,25
0,5
0,25



×