Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Địa lý 10 học sinh giỏi trại hè hùng vương 2016 lần thứ 12 các trường chuyên bác cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.7 KB, 5 trang )

TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XII
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC KẠN
TỈNH BẮC KẠN
ĐỀ THI ĐÈ XUẤT

ĐỀ THI MÔN: ĐỊA LÍ
LỚP 10
(Đề này có 01 trang, gồm 06 câu)

Câu 1 (3,0 điểm)
a) Tại sao quanh năm ở xích đạo và vào các ngày Xuân phân, thu phân ở mọi địa
điểm trên Trái Đất có thời gian ngày, đêm dài bằng nhau?
b) Vì sao ở cực Bắc trong năm có thời gian ngày và đêm dài 24h không bằng
nhau?
Câu 2 (4,0 điểm)
a) Hãy giải thích gió trong xoáy thuận và xoáy nghịch.
b) Trình bày nội dung của Thuyết kiến tạo mảng.
Câu 3 (2,0 điểm)
Tại sao nói quy luật địa đới là quy luật phổ biến và quan trọng nhất của vỏ Trái
Đất? Sự biến đổi khí hậu toàn cầu là biểu hiện của quy luật địa lí nào? Tại sao?
Câu 4 (3,0 điểm)
a) Tại sao nói đô thị hóa có tác động sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường?
b) Tại sao quy mô dân số thế giới luôn biến động? Tại sao ở nhiều nước đang phát
triển chú ý đến việc giảm tốc độ gia tăng dân số?
Câu 5 (4,0 điểm)
a) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công nghiệp.
b) Tại sao ở các nước đang phát triển, việc giải quyết những vấn đề môi trường
gắn liền với việc giải quyết những vấn đề xã hội?
Câu 6 (4,0 điểm)
Cho bảng số liệu sau:


Tình hình dân số thế giới giai đoạn 1990 - 2010
Năm
1990
2000
2002
2010
Dân số thế giới (triệu
5 292,0
6 037,0
6 215,0
6 892,0
người)
Trong đó số dân thành thị
2 275,5
2 716,6
2 964,5
3 446,0
(triệu người)
Tỉ lệ dân thành thị (%)
43,0
45,0
47,7
50,0
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện dân số, số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị
của thế giới trong giai đoạn 1990 - 2010.
b) Rút ra nhận xét từ biểu đồ đã vẽ.
.....................HẾT....................
Người ra đề
Nguyễn Thị Nụ
ĐT: 0129 2963366

HƯỚNG DẪN CHẤM


MÔN: ĐỊA LÍ - LỚP: 10
Lưu ý: Các cách giải khác hướng dẫn chấm, nếu đúng cho điểm tối đa theo thang điểm
đã định.
Câu
Ý
Nội dung
Điể
m
a Tại sao quanh năm ở xích đạo và vào các ngày Xuân phân, thu
1
phân ở mọi địa điểm trên Trái Đất có thời gian ngày, đêm dài
(3,0
bằng nhau.
điểm
- Ở Xích đạo, vòng sáng tối luôn giao nhau với trục Trái Đất ở 0,5
)
tâm, chia đường Xích đạo thành hai phần bằng nhau, một phần
được chiếu sáng và một phần khuất vào bóng tối, nên quanh năm
đều có ngày và đêm bằng nhau.
- Vào ngày thu phân và ngày xuân phân, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở 0,5
Xích đạo, vòng sáng tối trùng với mặt phẳng đi qua trục của Trái
Đất, tất cả mọi địa điểm trên Trái Đất có thời gian được chiếu
sáng và thời gian khuất trong bóng tối bằng nhau nên độ dài ngày
đêm bằng nhau.
b Ở cực Bắc, trong năm có thời gian ngày và đêm dài 24h không
bằng nhau:
- Thực tế ở cực Bắc có thời gian ngày dài 24h là 186 ngày, thời 0,5

gian đêm dài 24h chỉ có 179 ngày.
- Do Trái đất chuyển động quanh Mặt trời theo quỹ đạo hình elip 0,5
với trục nghiêng không đổi hướng:
+ Từ ngày 21-3 đến ngày 23-9, do Trái đất ở xa Mặt trời chịu lực
hút nhỏ hơn→ vận tốc chuyển động trên quỹ đạo giảm, thời gian 0,5
chuyển động dài hơn, nên cực Bắc có số ngày dài 24h là 186
ngày.
+Từ 23-9 đến 21-3 năm sau, vì Trái đất ở gần Mặt trời hơn, chịu 0,5
sức hút của Mặt trời lớn → vận tốc chuyển động nhanh hơn, thời
gian chuyển động ngắn hơn, nên ở cực Bắc có đêm dài 24h chỉ là
179 ngày.
a Giải thích gió trong xoáy thuận và xoáy nghịch:
2
- Xoáy thuận là vùng áp thấp có đường đẳng áp khép kín, áp suất 1,0
(4,0
giảm từ ngoài vào trong
điểm
+ gió xoáy thuận có hướng từ ngoài vào tâm; ngược chiều kim
)
đồng hồ ở nửa cầu bắc, cùng chiều kim đồng hồ ở nửa cầu nam
+ tạo nhiều mây, mưa và khí hậu ẩm
+ trung tâm xoáy thuận có luồng không khí trên cao giáng xuống,
trời quang mây, lặng gió
- Xoáy nghịch vùng áp cao có đường đẳng áp khép kín, áp suất 1,0
giảm từ trong ra ngoài
+ hướng gió từ trên xuống, từ trong ra ngoài theo đường trôn ốc;
ngược chiều kim đồng hồ ở nửa cầu nam, cùng chiều kim đồng hồ
ở nửa cầu bắc
+ thời tiết trong sáng, mây khó hh ình thành, ít mưa, khí hậu khô.
b Nội dung của Thuyết kiến tạo mảng:

- Thạch quyển được cấu tạo bởi 7 mảng kiến tạo lớn: Mảng Bắc 0,5


3
(2,0
điểm
)

a
4
(3,0
điểm
)

b

Mĩ, Nam Mĩ, Âu-Á, Phi, Thái Bình Dương, Ấn Độ-Ôxtraylia,
Nam Cực và một số mảng nhỏ.
- Mỗi mảng kiến tạo thường gồm cả phần lục địa và phần đáy đại
dương, nhưng có mảng chỉ có phần đại dương (Thái Bình Dương).
- Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên một lớp vật chất quánh dẻo,
thuộc phần trên của lớp Manti. Chúng không đứng yên mà dịch
chuyển một cách chậm chạp trên lớp quánh dẻo này theo hướng
xô vào nhau hoặc tách ra xa nhau.
- Hoạt động chuyển dịch của các mảng kiến tạo là nguyên nhân
sinh ra các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa…
- Quy luật địa đới
+ Khái niệm:
+ Phổ biến
. Biểu hiện ở tất cả các thành phần của tự nhiên

. Nguyên nhân mang tính toàn cầu (hành tinh)
+ Quan trọng
. Là cơ sở để lý giải các quy luật có liên quan
. Là cơ sở để giải thích các sự vật hiện tượng địa lý trên trái đất
- Sự biến đổi khí hậu…
+ Là biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ
địa lý.
+ Nêu nội dung của quy luật:
+ Diễn giải vì sao khí hậu lại biến đổi:
Đô thị hóa có tác động sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội và
môi trường:
- Đô thị hoá góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
- Đô thị hoá làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động; thay đổi
các quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị.
- Đô thị hóa không xuất phát từ quá trình công nghiệp hóa, thì
việc chuyển cư ồ ạt dân cư từ nông thôn ra thành thị sẽ làm cho
nông thôn mất đi một phần nhân lực. Trong khi đó ở thành phố sự
tập trung ngày càng nhiều lao động dẫn đến tình trạng thiếu việc
làm, điều kiện sinh hoạt ngày càng thiếu thốn, Môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng…
Tại sao quy mô dân số thế giới luôn biến động? Tại sao ở
nhiều nước đang phát triển chú ý đến việc giảm tốc độ gia tăng
dân số?
- Quy mô dân số thế giới luôn biến động: Động lực phát triển dân
số thế giới là gia tăng tự nhiên. Sự biến động dân số thế giới là do
hai nhân tố chủ yếu quyết định: sinh đẻ và tử vong. Sinh đẻ và tử
vong chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau; các nhân tố này
không ổn định nên làm cho tỉ suất sinh đẻ và tử vong luôn biến
đổi, từ đó làm quy mô dân số thế giới biến đổi.

- Ở nhiều nước đang phát triển chú ý đến việc giảm tốc độ gia
tăng dân số vì: Ở nhiều nước đang phát triển, sự gia tăng dân số
quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí đã và đang gây ra

0,5
0,5

0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5

1,0

0,5


a
5
(4,0
điểm
)


b

a
6
(4,0
điểm
)

b

nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với kinh tế - xã hội và môi
trường. Vì vậy, các nước này phải giảm tốc độ tăng dân số, điều
chỉnh số dân cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công
nghiệp:
- Vị trí địa lí: có tác động rất lớn đến việc lựa chọn địa điểm các
nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Khoáng sản: cùng với trữ lượng và chất lượng khoáng sản thì sự
kết hợp các loại khoáng sản trên lãnh thổ sẽ chi phối quy mô, cơ
cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp.
- Nguồn nước: là điều kiện quan trọng cho việc phân bố các xí
nghiệp của nhiều ngành công nghiệp: luyện kim, dệt, nhuộm,
giấy, chế biến thực phẩm…
- Khí hậu và sinh vật: tính chất đa dạng và phức tạp của khí hậu
kết hợp với tài gnuyên sinh vật làm xuất hiện các tập đoàn cây
trồng, vật nuôi phong phú, cơ sở để phát triển ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm.
- Dân cư và nguồn lao động: nơi có nguồn lao động dồi dào cho
phép phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao

động như dệt-may, công nghiệp thực phẩm. Nơi có đội ngũ lao
động kĩ thuật cao gắn liền với các ngành công nghiệp hiện đại đòi
hỏi hàm lượng công nghệ cao như kĩ thuật điện, điện tử-tin học…
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Làm cho việc khai thác, sử dụng và
phân bố hợp lí các ngành công nghiệp. Làm thay đổi quy luật
phân bố các xí nghiệp công nghiệp.
- Thị trường: có tác động mạnh mẽ tới quá trình lựa chọn vị trí xí
nghiệp, hướng chuyên môn hoá sản xuất.
Tại sao ở các nước đang phát triển, việc giải quyết những vấn đề
môi trường gắn liền với việc giải quyết những vấn đề xã hội?
- Tình trạng chậm phát triển, thiếu vốn, nợ nước ngoài và bùng nổ
dân số, nạn đói, hậu quả của chiến tranh và xung đột triền miên …
làm cho môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
- Các công ty xuyên quốc gia lợi dụng khó khăn về kinh tế ở các
nước đang phát triển để bóc lột tài nguyên.
- Nhiều công ty tư bản bằng con đường liên doanh, đầu tư … đã
chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm sang các nước đang phát
triển.
Vẽ biểu đồ: Thích hợp nhất là biểu đồ kết hợp cột chồng và
đường.
- Vẽ chính xác khoảng cách năm, số liệu cột, đường.
- Đầy đủ: tên cột dọc, cột ngang, tên biểu đồ, số liệu trên các cột,
đường.
(Thiếu hoặc sai mỗi ý trừ 0,25 điểm)
Nhận xét: Trong giai đoạn 1990 - 2010:
- Dân số thế giới và số dân thành thị tăng liên tục, nhưng số dân
thành thị tăng nhanh hơn (dẫn chứng).
- Tỉ lệ dân thành thị tăng (dẫn chứng).

0,25

0,5
0,25
0,5

0,5

0,5
0,5

0,5
0,25
0,25
3,0

0,75
0,25




×