Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của thảm thực vật rừng tại xã hoàng hoa thám, thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.22 MB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
------------------------------

VŨ THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
CỦA THẢM THỰC VẬT RỪNG TẠI XÃ
HOÀNG HOA THÁM, THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Cƣờng

HÀ NỘI, 2016

HÀ NỘI, 2013


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thế Cƣờng – người đã hướng dẫn
trực tiếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.Hà Minh Tâm (hiện đang làm việc tại trường
Đại học Sư phạm Hà Nội II) đã giúp đỡ tôi thực hiện các chuyến điều tra thực địa
và định loại mẫu vật.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ
chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn
chân thành đến chính quyền địa phương thị xã Chí Linh – Hải Dương, phòng Sau
đại học (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II); đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên,


khích lệ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Vũ Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của Luận văn, tôi xin cam đoan:
Luận văn “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của thảm thực vật rừng tại
xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thế Cường.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi c ng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.

Tác giả

Vũ Thị Hồng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..............................................................................1
4. Đóng góp mới .........................................................................................................2
NỘI DUNG ................................................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Một số khái niệm về thảm thực vật, tái sinh và phục hồi ...............................3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về tái sinh rừng. ...............................................................7
1.2.1. Trên thế giới .....................................................................................................7
1.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................11
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN ..................18
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................18
2.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................18
2.2.1. Vị trí địa lý, địa hình .....................................................................................18
2.2.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn. ........................................................................19
2.2.3. Điều kiện xã hội .............................................................................................20
2.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................21
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................21
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................21
Chƣơng 3 ..................................................................................................................27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................27
3.1. Đặc điểm của thảm thực vật trong vùng nghiên cứu ....................................27
3.1.1. Đặc điểm thành phần loài thực vật ...............................................................27
3.1.2. Các loài thực vật có giá trị bảo tồn nguồn gen và giá trị kinh tế .................28


3.1.3. Các kiểu thảm thực vật ở xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương........................................................................................................................32
3.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng Dẻ thuần loài.
...................................................................................................................................35

3.2.1. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng dẻ
thuần loài ..................................................................................................................35
3.2.2. Mật độ cá thể tái sinh của thảm thực vật rừng dẻ thuần loài. .....................38
3.2.3. Chất lượng của cây tái sinh của thảm thực vật rừng Dẻ thuần loài. ..........39
3.2.4. Quy luật phân bố cây tái sinh ........................................................................39
3.3. Đặc điểm lớp cây tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng 41
3.3.1. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
hỗn giao lá rộng .......................................................................................................41
3.3.2. Mật độ cá thể tái sinh của thảm thực vật rừng hỗn giao. ............................56
3.2.3. Chất lượng của cây tái sinh của thảm thực vật rừng hỗn giao ...................58
3.3.4. Đặc điểm phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao ..................................59
3.4. Đặc điểm lớp cây tái sinh tự nhiên của thảm cây bụi thứ sinh ....................61
3.4.1. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh tự nhiên của thảm cây bụi thứ sinh
...................................................................................................................................61
3.4.2. Mật độ cá thể tái sinh của thảm cây bụi thứ sinh.........................................71
3.4.3. Chất lượng của cây tái sinh của thảm cây bụi thứ sinh ...............................73
3.4.4. Đặc điểm phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao của thảm cây bụi ....74
3.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tái sinh tự nhiên. ...........................75
3.5.1. Con người .......................................................................................................75
3.5.2. Vai trò của động vật và ảnh hưởng của sự chăn thả. ..................................76
3.5.3. Ảnh hưởng của sự thoái hoá đất ...................................................................77
3.5.4. Khí hậu ...........................................................................................................78
3.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển thảm thực vật. ...............................78
3.6.1. Nhóm giải pháp kinh tế ..................................................................................78
3.6.2. Nhóm giải pháp xã hội ...................................................................................79


3.6.3. Nhóm giải pháp công nghệ ............................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80

KIẾN NGHỊ .............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83


Danh mục bảng
Bảng 3.1: Đa dạng thành phần loài trong các ngành thực vật ................... ............ 27
Bảng 3.2: Các họ thực vật giàu loài nhất ............................................................. ... 27
Bảng 3.3 : Các loài thực vật có giá trị bảo tồn nguồn gen và giá trị kinh tế ........... 29
Bảng 3.4: Công dụng của các loài cây trong vùng nghiên cứu ................................ 30
Bảng 3.5: Tổ thành loài cây tái sinh trong rừng Dẻ thuần loài ................................ 35
Bảng 3.6: Sự phân bố số cây cấp chiều cao của rừng Dẻ thuần loài ...................... 40
Bảng 3.7: Tổ thành loài cây tái sinh của thảm thực vật rừng hỗn giao
lá rộng xã Hoàng Hoa Thám .................................................................................... 42
Bảng 3.8: 10 loài cây tái sinh cao nhất của rừng hỗn giao tại của 4 thôn Đá Bạc,
Đồng Châu, Thanh Mai, Hố Đình ............................................................................ 57
Bảng 3.9: Chất lượng cây tái sinh của thảm thực vật rừng hỗn giao ....................... 59
Bảng 3.10: Sự phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của rừng hỗn giao ....... 60
Bảng 3.11: Tổ thành cây gỗ tái sinh thảm cây bụi xã Hoàng Hoa Thám ................ 61
Bảng 3.12: 10 loài cây tái sinh cao nhất của thảm cây bụi tại của 4 thôn Đá Bạc,
Đồng Châu, Thanh Mai, Hố Đình ............................................................................ 72
Bảng 3.13: Chất lượng cây tái sinh của thảm cây bụi thứ sinh ................................ 74
Bảng 3.14: Sự phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của thảm cây bụi .......... 74
Danh mục đồ thị
Đồ thị 3.1: Phân bố số cây theo cấp chiều cao của rừng dẻ thuần loài .................... 40
Đồ thị 3.2: Phân bố số cây theo cấp chiều cao của rừng hỗn giao ........................... 60
Đồ thị 3.3: Phân bố số cây theo cấp chiều cao của thảm cây bụi ............................ 75


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng đã và
đang là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Mất rừng, làm suy giảm đa dạng sinh
học, độ che phủ giảm, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị
thay đổi, hạn hán l lụt gia tăng… ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt trong đời sống
xã hội, đặc biệt là những vùng dân cư sống ven rừng. Các thảm họa thiên tai gần
đây đã là sự cảnh tỉnh đối với công chúng nói chung và các nhà quản lý nói riêng
về hậu quả nghiêm trọng của việc mất phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Vì
vậy, việc phục hồi tài nguyên rừng đã và đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Ở Việt Nam đã có nhiều giải pháp cụ thể trong việc bảo tồn và phục hồi rừng,
nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần bảo đảm an ninh môi trường và phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, các hệ sinh thái rừng nước ta rất đa dạng và phức tạp, trong khi
các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một vùng hay một khu vực nhất định
nào đó, việc nghiên cứu chưa thật sự đồng bộ và thiếu vền vững. Cho nên, tái sinh
rừng tự nhiên vẫn đang là nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu.
Xã Hoàng Hoa Thám thuộc thị xã Chí Linh- tỉnh Hải Dương mặc dù có diện
tích không lớn, nhưng do đa dạng về địa hình và thổ nhưỡng, cho nên có nhiều kiểu
rừng khác nhau với hệ thực vật rất đa dạng. Đây được xem là địa điểm thuận lợi cho
việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng. Với
những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của
thảm thực vật rừng tại xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tái sinh tự nhiên của một số thảm thực vật tại xã Hoàng
Hoa Thám- thị xã Chí Linh và vùng phụ cận, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
giải pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành Sinh
thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực vật, đa dạng
sinh học và trong nông - lâm nghiệp,...



2

Ý nghĩa khoa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc bảo tồn các
hệ sinh thái và xây dựng các mô hình phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.
4. Đóng góp mới
Một số dẫn liệu cập nhật về về cấu trúc rừng tái sinh phục hồi từ nhiên tại khu
vực nghiên cứu.


3

NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về thảm thực vật, tái sinh và phục hồi
Khái niệm về thảm thực vật: Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen
thuộc, có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [37] cho rằng thảm thực
vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý
(1998) [19] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể
hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là
một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị
cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng
ngập mặn…
Thái Văn Trừng (1978) [37] đã căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần
thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Tư tưởng học thuật của
quan điểm này là trong một môi trường sinh thái cụ thể chỉ có thể xuất hiện một
kiểu thảm thực vật nguyên sinh nhất định. Trong môi trường sinh thái đó, có 5

nhóm nhân tố sinh thái phát sinh ảnh hưởng quyết định đến tổ thành loài cây rừng,
hình thái, cấu trúc và hình thành nên những kiểu thảm thực vật rừng tương ứng. Căn
cứ vào cơ sở lí luận trên, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam
thành 14 kiểu thảm thực vật có trên đất lâm nghiệp như sau:
Các kiểu rừng, rừng kín vùng thấp:
I.

Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới

II.

Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới

III. Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới
IV. Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới

Các kiểu rừng thƣa:
V.

Kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới


4

VI.

Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô nhiệt đới

VII. Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp


Các kiểu trảng truông:
VIII. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới
IX.

Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới

Các kiểu rừng kín vùng cao:
X.

Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp

XI.

Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp

XII. Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ấm

Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
XIII. Kiểu quần hệ khô vùng cao
XIV. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao

Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ thuộc vào
tổ thành thực vật), kiểu phụ thổ nhưỡng (phụ thuộc vào điều kiện đất), kiểu phụ
nhân tác (phụ thuộc vào tác động của con người) và trong mỗi kiểu phụ đó tuỳ theo độ
ưu thế của loài cây mà hình thành nên những phức hợp, ưu hợp và quần hợp tự nhiên
khác nhau. Như vậy, bức tranh hệ sinh thái rừng nước ta rất đa dạng và phong phú.
Năm 1970, Trần Ng Phương [21] c ng đề xuất bảng phân loại rừng miền bắc
Việt Nam. Ông phân loại rừng miền bắc thành 3 đai rừng:
A. Đai rừng nhiệt đới mƣa mùa:
1.


Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ngập mặn

2.

Kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh

3.

Kiểu rừng nhi ệt đới ẩm lá rộng thường xanh

4.

Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thung l ng

5.

Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá vôi

B.

Đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa:

1.

Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thường xanh

2.

Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi


3.

Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đất


5

C. Đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao

Đai này có 3 loại hình: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc (Cunninghamia
lanceolata), Đỗ quyên (Rhododendron simsii).
Theo thang phân loại của UNESCO (1973) [ 41], thảm thực vật nước ta có 4
lớp quần hệ, trong đó có 2 lớp quần hệ có liên quan đến rừng là: rừng rậm và rừng
thưa. Mỗi lớp quần hệ lại chia thành các phân lớp, mỗi phân lớp lại chia thành các
nhóm quần hệ và sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ lại được chia thành các
phân quần hệ và dưới đó là quần hợp. Căn cứ vào nguyên tắc phân loại như trên,
thảm thực vật rừng Việt Nam được phân loại như sau:
I. Lớp quần hệ 1: Rừng rậm
Lớp quần hệ này gồm 3 phân lớp quần hệ chính là: rừng thường xanh, rừng
rụng lá và rừng khô.
1. Phân lớp quần hệ rừng thường xanh nhiệt đới:
a) Nhóm quần hệ rừng mưa thường xanh
b) Nhóm quần hệ rừng mưa mùa thường xanh:

Rừng đất thấp
Rừng núi thấp
Rừng núi vừa
Rừng núi cao
Rừng núi đá vôi thấp

Rừng núi đá vôi trung bình
Rừng bãi cát ven biển
Rừng trên đất phù sa
Rừng ngập nước
Rừng sú vẹt
Rừng thông trên núi thấp
Rừng tre nứa trên núi thấp
c)

Nhóm quần hệ rừng nửa rụng lá nhiệt đới:
Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên đất thấp


6

Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi thấp
Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi đá vôi
Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi cao trung bình
Phân lớp quần hệ rừngrụng lá nhiệt đới
1. Phân lớp quần hệ rừng khô nhiệt đới
a) Nhóm quần hệ rừng lá cứng khô
b) Nhóm quần hệ rừng gai:

Rừng gai nửa rụng lá
Rừng gai rụng lá
II. Lớp quần hệ 2: Rừng thưa
Lớp quần hệ này có 3 phân lớp quần hệ:
1. Phân lớp quần hệ rừng thưa thường xanh:
a) Nhóm quần hệ rừng thưa lá rộng:


Rừng trên đất thấp
Rừng trên núi thấp
b) Nhóm quần hệ rừng lá kim
2. Phân lớp quần hệ lá rộng rụng lá vùng núi và vùng đất thấp
3. Phân lớp quần hệ rừng thưa khô:
a) Nhóm quần hệ rừng thưa lá cứng khô
b) Nhóm quần hệ rừng thưa có gai:

Rừng gai nửa rụng lá
Rừng gai thường xanh
Phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng, Trần Ng Phương và
UNESCO đã khẳng định tính đa dạng của hệ sinh thái rừng Việt Nam.
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay
tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ
khác đang đươc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh
vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer


7

(1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilatic”để chỉ sự phục hồi lại bằng biộn pháp
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo : nguồn giống được con người tạo ra bằng cách ồng bổ

sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái
sinh tiếp theo.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [16] tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá
trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo nghĩa
rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Phục hồi rừng: Theo Trần Đình Lý (1995) [18] phục hồi rừng là quá trình sinh
địa phức tạp, gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật
cây gỗ (tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói cách khác phục hồi rừng là quá trình tái tạo
lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành
chủ yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo.
Theo Trần Đình Lý (1995) [18] rừng non thứ sinh phục hồi đối với rừng gỗ
phải có chiều cao từ 3m trở lên và độ tàn che đạt 0,3.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về tái sinh rừng.
1.2.1. Trên thế giới
Tái sinh rừng trên thế giới đã được nhiều nhà khoa học các nước nghiên cứu
từ lâu. Nhưng với rừng nhiệt đới chỉ được nghiên cứu vào khoảng những năm 30
của thế kỷ 20 trở lại đây.
Vấn đề tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả
của các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng của các loài cây có mục đích
trong các kiểu rừng. Các tác giả bàn đến như Kennedy (1935), Lancaster (1953),
Taylor (1854).


8

Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác
định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết bổ xung bằng
trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới
Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán

rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy phải
đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [8].
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đáng chú ý là
công trình của P.Wrichards (1952) đã nhận xét ở rừng nhiệt đới sự phân bố số lượng
cá thể của các loài cây trong các lớp là rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ưu thế
ở tầng trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng
thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại ở những rừng đơn ưu như rừng Mora
gonggijpii ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở
Borneo…lại có đầy đủ các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố này là do đặc
tính di truyền của các loài cây được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của
chúng trong các giai đoạn phát triển. Ở Châu phi trên cơ sở các số liệu thu thập
được Taylor (1954), Barnard (1955), đã xác định ở rừng nhiệt đới ẩm Châu Phi có
số lượng cây là thiếu hụt. Ngược lại Bava (1954), Budowski (1956), Antinot (1965),
lại cho rằng dưới tán rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số lượng cây có giá trị kinh
tế (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995 [8] ).
Căn cứ vào đặc điểm tái sinh của rừng mưa nhiệt đới Van Stenis (1956) đã
phân biệt hai kiểu tái sinh phổ biến đó là tái sinh phân tán, liên tục của các loài cây
chịu bóng và đặc điểm tái sinh khá phổ biến ở rừng mưa thích hợp với loài cây ưa
sáng là kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống.
Kết cấu của quần tụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng.D.Yurkevich
(1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các
loài cây gỗ là 0,6-0,7 (dẫn theo Phạm Ngọc Thường, 2003 [33] ).
G,N Baur (1976) [4] khi nghiên cứu tái sinh rừng đã nhận định thảm cây cỏ và
cây bụi đã ảnh hưởng đến tái sinh của cây gỗ. Ông đã tổng kết các biện pháp lâm


9

sinh tác động vào rừng nhằm đem lại rừng căn bản đều tuổi khi nghiên cứu sinh thái

rừng mưa. Trong “cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa” ông đã tổng kết
chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức tái sinh.
A.W. Ghent (1969) cho rằng thảm mục, chế độ thuỷ nhiệt, tầng đất mặt quan
hệ với tái sinh rừng c ng cần được làm rõ. V.G.Karpov (1969), trong công trình
nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây non và quần tụ đã chỉ ra rằng đặc điểm
phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm
và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc vào
đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật.
I.N.Nakhteenko (1973) cho rằng sự trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dưỡng giữa
hai loài có thể gây cho nhau sự kìm hãm sinh trưởng và làm tăng áp lực cạnh tranh
giữa hai loài.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và tầng
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, ẩm độ và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng
đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần tụ
kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng
kém nên nó có ảnh hưởng đến các cây gỗ tái sinh. Ngược lại, những lâm phần thưa,
rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện
này chúng là nhân tố gây trở ngại lớn nhất cho tái sinh rừng (Xannicov, 1967:
Vipper, 1973).
H.Lamprecht (1989) căn cứ nhu cầu sử dụng ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sống đã phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm
cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. (dẫn theo Lê Ngọc Công, 2004 [11] ).
Mibbre-ad (1930), Richards (1933; 193), Aubréville (1938), Beard (1946),
Lebrun và Gilbert (1954), Joné (1955-1956), Rollet (1969) đều có chung quan điểm
thống nhất là: hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây,
cấu trúc tuổi, chất lượng cây con đặc điểm phân bô và độ dài của thời kì tái sinh
rừng. (dẫn theo Phạm Ngọc Thường, 2003 [33] ).


10


Để xác định mật độ cây tái sinh người ta đã sử dụng các phương pháp khác
nhau như: ô dạng bản theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề xuất (diện tích 14m2), ô có kích thước lớn (10-100m2), điều tra theo dải hẹp ô có kích thước từ 10100m2. Phổ biến nhất là ô bố trí theo hệ thống trong các diện tích nghiên cứu từ
0,25-1,0 ha (Povarnixbun, 1934; Yurkevich, 1938). Để giảm sai số trong khi thống
kê, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo ông
kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo thời gian phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau. V.G.Nexterov (1954, 1960) đề nghị dùng 15-26 ô
kích thước từ 1-2m2 thống kê cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10-15 ô kích thước từ 45m2 thống kê cây con từ 5-10 năm. A.V.Pobedinxki (1961) đề nghị dùng 25 ô dạng
bản 1×1m cho một khu tiêu chuẩn 0,5-1,0ha, XV.Belov (1983) nhấn mạnh phải áp
dụng thống kê toán học để điều tra và đánh giá tái sinh .Việc phân tích chi tiết lí
luận các phương pháp thống kê toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng đã
dược trình bày rõ trong các công trình của G.Smith (1976) và V.I.Vasilevich (dẫn
theo Phạm Ngọc Thường, 2003[33] ) .
Phân bố số cây theo đường kính là cấu trúc cơ bản của lâm phần và được
nhiều nhà lâm học quan tâm nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến công trình nghiên
cứu của Meyer (1952). Ông mô tả phân bố số cây theo đường kính bằng phương
pháp toán học, mà dạng của nó là đường cong giảm liên tục. Phương trình này được
gọi là phương trình Meyer hay hàm Meyer. Tiếp đó nhiều tác giả đã dùng phương
pháp giải tích để tìm phương trình của đường cong phân bố N/D của lâm phần
thuần loài đều tuổi. M.Prodan và A.Ipatatscase (1964), Bill và K.Aremken (1964)
đã tiếp cận phân bố này bằng phương trình logarit.Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo,
một số tác giả hay dùng các hàm khác nhau. Loetsch (1973) dùng hàm Beta để nắn
các phân bố thực nghiệm. J.LF Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên
cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazil đã dùng hàm
Weibull mô phỏng phân bố N/D. (dẫn theo Nguyễn Thanh Bình, 2003 [5] ).


11

Tóm lại: Những kết quả nghiên vẻ thảm thực vật tái sinh đều cho thấy tiềm

nâng tái sinh tự nhiên trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả nâng phục hổi tự
nhiên thảm thực vật là hiện thực.
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã được tiến hành nghiên cứu từ
những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do Viện Điều tra
Quy hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các tỉnh: Quảng
Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lưu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê)
và Quảng Bình (lưu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các nguồn tài liệu và số liệu
của các đoàn, đội điêu tra tài nguyên thu thập (nhận trong các báo cáo tài nguyên
rừng hoặc báo cáo lâm học các khi điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã được
Nguyễn Vạn Thường tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận hiện tượng tái sinh dưới
tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân
bổ cây tái sinh rất không đổng đều, số cây mạ (cấp H < 20cm) chiếm ưu thế rõ rệt
so với số cây ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh
khuynh hướng lan tràn và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Trong các loài cây gỗ
cứng, sinh trưởng chậm chỉ chiếm một tỷ lộ rất thấp và phân bố tản mạn. Thậm chí
một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau những trạng thái tự nhiên. Trong
thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tượng tái sinh tự
nhiên thì ở đó có sự sống chung của những cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả
khác họ. Dựa vào thành phần loài cây mục đích chất lượng cây con, tác giả đã xây
dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo
số cây non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình
(4.000- 8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha), rất xấu (<2.000 cây/ha).
Ở miền bắc nước ta từ 1962 ÷ 1969 viện điều tra qui hoạch rừng đã điều tra
tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế”, rừng thứ sinh ở Yên
Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là
công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962÷1964) bằng phương
pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã được V Đình Huề (1975) tổng kết



12

trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc
Việt Nam” theo báo cáo đó, tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam c ng mang
những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới
Nguyễn Trọng Đạo (1969) [9] đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật xúc tiến tái
sinh tự nhiên dựa vào tiêu chuẩn phân loại rừng, theo ông rừng loại một thì không
tu bổ và xúc tiến tái sinh.
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng rừng Việt Nam. Khi nghiên cứu rừng tự
nhiên, ông cho rằng phân bố số cây theo chiều cao N/H ở các lâm phần tự nhiên hay
trong từng loài cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu tầng phức tạp của rừng
chặt chọn. Các tác giả đã sử dụng nhiều phương trình toán học khác nhau để biểu
diễn tương quan này. Với rừng tự nhiên nước ta, ông đề nghị sử dụng phương trình
Logarit hai chiều hoặc hàm m . Đồng thời tác giả c ng chỉ ra khả năng sử dụng một
phương trình chung cho nhóm loài cây có tương quan H/D thuần nhất với nhau.
Thái Văn Trừng (1978) [37] trong “thảm thực vật rừng Việt Nam” đã nhấn mạnh
một số nhân tố sinh thái trong nhóm nhân tố khí hậu đã khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp trong thảm thực vật rừng, đó là ánh sáng.
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương (1983) [36] đã đề cập đến mối
quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài. Hiện tượng tái
sinh lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng Hương Sơn- Hà Tĩnh đã được Phạm Đình
Tam (1987) làm sáng tỏ.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994), đánh giá quá trình TSTN phục thuộc
vào 3 yếu tố chính sau đây: 1. Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt giống trên
một đơn vị diện tích; 2. Điều kiện để hạt nảy mầm bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm...); 3.
Điều kiện để cây mạ và cây con sinh trưởng và phát triển (đất, nước, ánh sáng...).
Thái Văn Trừng (1978) [37], cho rằng: quá trình TSTN phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố ánh sáng chiếu xuống trái đất; Đặc biệt giai đoạn cây mạ, cây con trong



13

các trạng thái thảm thực vật. Những cây mạ, cây non chịu được bóng trong giai
đoạn còn nhỏ dưới tán rừng thì mới có đủ các cấp tuổi của loài đó.
V Tiến Hinh (1999) [10], nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên cho
thấy quá trình tái là liên tục và tuổi rừng càng nhỏ thì số cây càng tăng.
Nguyễn Văn Trương (1983) [36] trong “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại”
đã cho rằng cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý, vừa cung cấp được
gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển liên
tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì số lượng lớp cây dưới
phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [23],
tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện
của tái sinh là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi
còn hoàn cảnh rừng. Các cây con này dần dần sẽ thay thế vị trí của cây già cỗi (theo
thời gian) hay đây chính là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Đồng thời, trong quá trình TSTN các kiểu phụ, kiểu trái không
có nhiều biến đổi cụ thể trong hình thái cấu trúc nhưng lại có biến đổi về tỷ lệ và
thành phần cá thể các loài cây trong quần xã thực vật do mỗi loài cây có chu kỳ phát
dục riêng biệt, có thời gian ra hoa, kết quả, có tập tính truyền giống và lan truyền
khác nhau
Trần Ng Phương (1987) [22] đã khẳng định giữa đường kính tán và đường
kính ngang ngực của cây rừng tự nhiên Việt Nam tồn tại mối quan hệ mật thiết theo
dạng đường thẳng. Tác giả đã thiết lập phương trình cho một số loài cây lá rộng
như: Ràng ràng, Vạng, Lim xanh, chò chỉ trong lâm phần hỗn giao khác tuổi để
phục vụ công tác điều chể rừng.
Nguyễn Hải Tuất (1981) [38] sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố
thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đờng kính bắt đầu đo. Lê Minh Trung
(1991) đã thử nghiệm một số phân bố xác suất mô tả phân bố N/D1.3 và nhận xét là,

phân bố Weibull là thích hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lắc. Gần đây nhất, Trần
Xuân Thiệp (1996) [34], Lê Sáu (1995) [24] c ng khẳng định sự hơn hẳn của phân


14

bố Weibull trong việc mô tả phân bố N/D cho tất cả các trạng thái rừng tự nhiên,
cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay một đỉnh.
Qua tham khảo các tài liệu có liên quan cho thấy, việc nghiên cứu phân bố
N/D trong thời gian gần đây không chỉ dừng ở mục đích phục vụ công tác điều tra
như xác định tổng diện tích ngang, trữ lượng, mà chủ yếu là xây dựng cơ sở khoa
học cho giải pháp lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng. Bảo Huy (1993), Đào Công
Khanh (1996) [14], Lê Sáu (1995) [24], đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích
tụ tán cây.
Đào Công Khanh (1996) [14] đã chọn phương trình Logarit hai chiều để biểu
diễn quan hệ H/D1.3 cho rừng tự nhiên hỗn loài ở Hương Sơn-Hà Tĩnh. Thống kê
các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy, phân bố N/D1.3
của tầng cây cao (D≥6 cm) có 2 dạng chính như sau: Dạng giảm liên tục và có
nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, dạng một đỉnh hình chữ J. Với mỗi dạng cụ thể, các
tác giả chọn lọc những mô hình toán học thích hợp để mô phỏng. Các tác giả đều đi
đến nhận xét chung là, phân bố N/D có dạng một đỉnh chính và nhiều đỉnh phụ hình
răng cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull. V Tiến Hinh (1991) [10] đã thử
nghiệm một số phân bố lý thuyết và khẳng định phân bố Weibull là phân bố lý
thuyết phù hợp nhất. V Nhâm(1988), Phạm Ngọc Giao (1989), Trần Văn Côn
(1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính ở các kiểu rừng
khác nhau.
Lê Mộng Chân (1994) [6] khi điều tra tổ thành loài cây ở vùng núi cao vườn quốc
gia Ba Vì, ông cho rằng tình hình tái sinh tốt là 4100-7440 cây/ha. Cây có triển vọng
chiếm trên 60%, thành phần cây tái sinh phần lớn là những cây chịu bóng.
Khi nghiên cứu vai trò của tái sinh rừng ở các vùng Tây Bắc, vùng Đông

Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng trung tâm, Trần Xuân Thiệp (1996) [34] đã nhận
định rằng vùng Đông Bắc có năng lực tái sinh khá tốt với số lượng từ 8000-12000
cây/ha, tỷ lệ cây có triển vọng cao đáp ứng được cho việc phục hồi rừng.
Theo Nguyễn Văn Thêm (2002) [32] tái sinh rừng được hiểu là quá trình phục
hồi thành phần cơ bản của rừng.


15

Việc phân chia các giai đoạn trong quá trình tái sinh rừng, nhiều nhà khoa học
cho rằng cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng từ khi hình thành cơ quan sinh
sản cho đến khi cây con phát triển ổn định. Một số tác giả khác lại đề nghị nên
nghiên cứu từ giai đoạn ra hoa, mùa vụ hạt giống, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống
với điều kiện khí hậu..
Lê Ngọc Công (2003) trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuồi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở đoạn đầu của quá trình
diễn thế phục hổi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ cây tăng lên, sau đó giảm. Quá
trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình
đào thải của các loài cây. Nhận xét được rút ra từ kết quả nghiên cứu c ng phù hợp
với các kết quả nghiên cứu của các tác giã Lê Đồng Tấn [28], Phạm Ngọc Thường
[33].
Trần Xuân Thiệp (1996) [34] căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây dựng
bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại của Loschau
1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh để điều tra gồm 8
cấp:

. vế phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có sự tương đồng giữa các

trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Mayer từ cấp I-V (< 300cm), cấp VI có
chiều cao > 300cm do tính cộng dồn đến các cây có chiều cao tương ứng với đường

kính dưới 10cm nên không thể hiện quy luật này nữa. Đỗ Hữu Thư và cộng sự
(1995) c ng đã đưa ra kết luận tương tự vể quy luật phân bố này đối với lớp cây tái
sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si Pan.
Lê Đồng Tấn (2000) [28] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nương rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lượng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ cây giảm
dần từ chân đồi lên sườn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc tăng. Tổ hợp loài
cây ưu thế trên cả 3 vị trí đị hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau, sự khác nhau chính
là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính chất này càng thể hiện rõ trên
cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có ảnh hưởng lên sự phân bố của các loài
cây và sự hình thành thảm thực vật. Thoái hoá đất có ảnh hưởng đến: mật độ cây, số
lượng loài cây và tổ thành loài cây..


16

Lê Đồng Tấn và cộng sự (2005) [27], nghiên cứu về TSTN dưới tán rừng thứ
sinh ở Quân Boong- VQG Tam Đảo, đã thống kê được 53 loài cây tái sinh, trong đó
có 26 loài là cây gỗ, đạt chiều cao sinh trưởng 6cm trở lên; 17 loài cây bụi và gỗ
nhỏ. Thành phần loài chủ yếu gồm: Trọng đ a (Ardisia crenata), Lấu (Psychotria
rubra), Ba chạc (Euodia lepta), Trám (Canarium album), Re (Phoebe ), Chẹo
(Engelhartia roxburghiana), Bời lời (Litsea umbellata). Mật độ cây tái sinh khá
cao, dao động trong khoảng từ 16230 - 21030 cây/ha, trung bình 18165 cây/ha. Tỷ
lệ cây chồi dao động trong khoảng 17,39-46,15% thấp hơn so với tỷ lệ cây hạt
53,85-82,61%. Đồng thời c ng chỉ ra rằng, do thành phần chủ yếu là cây bụi và cây
tiên phong ưa sáng, nhưng lại bị sinh trưởng trong điều kiện bị che bóng nên chất
lượng tái sinh không cao. Tỷ lệ cây tốt 32,11%, cây trung bình 26,58% và cây xấu
43,31%.
Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp tự nhiên nguyên sinh
hay thứ sinh có hai phương thức:
+Thứ nhất, đó là phương thức tái sinh liên tục dưới tán rừng kín rậm của

những loài cây chịu bóng mọc chậm. Phương thức tái sinh này thường thưa thớt và
yếu ớt vì thiếu ánh sáng. Chỉ một số ít cây thoát khỏi giai đoạn đầu còn lại đa số
phải qua giai đoạn ức chế kéo dài chờ cơ hội vươn lên tầng cao khi có điều kiện
sinh thái thích hợp.
+ Thứ hai là phương thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ trống trong tán
rừng của các loài cây ưa sáng mọc nhanh. Dưới tán kín hay thưa của chúng, những
loài cây định vị trong thành phần xã hợp c thường đòi hỏi bóng trong 1-2 năm đầu,
sẽ mọc sau và dần dần vươn lên thay thế những loài cây tiên phong tạm thời có tuổi
thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự tiêu vong, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm
của các loài cây đinh vị mọc sau, chỉ trừ một số ít loài cây tiên phong đinh cư có
tuổi thọ dài có thể tồn tại trong thành phần của các xã hợp đã tái sinh tự nhiên.
Yếu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dưới tán rừng là ánh sáng, còn đối
với quá trình tái sinh trên các lỗ trống là mức độ thoái hoá của đất.


17

Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hổi rừng, quản lý rừng
bển vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm được thời gian, tiền của chi khi có sự hiểu
biết đầy đủ về bản chất qui luật của hệ sinh thái rừng, trước hết là quá trình tái sinh
tự nhiên.
Qua tổng quan nghiên cứu được trích dẫn ở trên cho thấy:
Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dưới các trạng
thái rừng tự nhiên (số lượng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái sinh và vai
trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chưa đề cập đến tái sinh ở các
trạng thái thực bì khác nhau như: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh nhân tác (rừng
sau nương rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là vấn đề cẩn được tiếp tục nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số vùng. Đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh tự

nhiên để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng
bền vững. Tuy thiên, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất đa dạng và phức tạp, đời sống
của nó gắn liền vói điều kiện tự nhiên ở từng vùng địa lý. Vì vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên của các hệ sinh thái rừng ở các vùng địa lý
khác nhau là cần thiết.


18

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số thảm thực vật rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại xã Hoàng Hoa
Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2.2.1. Vị trí địa lý, địa hình
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Chí Linh nằm ở phía đông bắc tỉnh Hải Dương, cách trung tâm tỉnh 40
km. Phía đông giáp huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Phía tây giáp tỉnh Bắc
Ninh. Phía nam giáp huyện Nam Sách. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang. Phía bắc và
đông bắc của thị xã là vùng đồi núi thuộc cánh cung Đông Triều, ba mặt còn lại
được bao bọc bởi sông Kinh Thày, sông Thái Bình và sông Đông Mai.
Thị xã được chia thành 8 phường (Bến Tắm, Phả Lại, Sao Đỏ, Chí Minh,
Cộng Hòa, Hoàng Tân, Thái Học, Văn An) và 12 xã (An Lạc, Bắc An, Cổ Thành,
Đồng Lạc, Hoàng Hoa Thám, Hoàng Tiến, Hưng Đạo, Kênh Giang, Lê Lợi, Nhân
Huệ, Tân Dân, Văn Đức), trong đó có 13 xã, phường là miền núi, chiếm 76% diện
tích và 56% dân số của toàn thị xã.
Xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương là một xã miền núi bao
gồm bốn thôn : Đá Bạc, Thanh Mai, Đồng Châu, Hố Đình.

2.2.1.2. Địa hình
Chí Linh là một huyện miền núi nhưng địa hình không phức tạp. Nơi địa hình
thấp cách mặt nước biển từ 5-15 m. có nơi chỉ cách mặt nước biển 1-2m. Nơi địa
hình cao nhất cách mặt nước biển trên 600 m. Địa hình ở đây được chia làm 3 khu
vực sau:
- Địa hình đồi núi thấp: Tập trung ở phía bắc, bao gồm các xã Hoàng Hoa
Thám, Bắc An, Lê Lợi, Hưng Đạo và phía Bắc xã Cộng Hòa. Vùng này tiếp với


×