Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả du lịch tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 65 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Khoa Du Lịch
_______________________________

Họ và tên : Nguyễn Tuấn Anh – K20QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN

Hà Nội, 05 – 2016


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA DU LỊCH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


------***------

----------------------------------

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Nguyễn Tuấn Anh

ĐT : 0978 088 676

Lớp - Khoá : A1K20

Ngành học : Quản trị kinh doanh (Du lịch)

1. Tên đề tài : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả du lịch tỉnh Quảng Nam
2. Các số liệu ban đầu:
-

Các số liệu liên quan đến đề tài.
Các số liệu về lượng khách du lịch trong nước và quốc tế của sở Văn hóa – Thể
thao – Du lịch tỉnh Quảng Nam.
Báo điện tử, trang thông tin du lịch.

3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:

Chương I. Cơ sở lý luận chung
-

Một số khái niệm cơ bản về du lịch, khách du lịch.
Một số khai niệm về marketing, marketing điểm đến du lịch.

Tóm tắt chương I.

Chương II. Thực trạng hoạt động, phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam
-

Khái quát lịch sử phát triển tỉnh Quảng Nam.


-

Đặc điểm tự nhiên, xã hội tỉnh Quảng Nam.
Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Sản phẩm du lịch của tỉnh Quảng Nam.
Tóm tắt chương II.

Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả du lịch Quảng Nam
- Định hướng phát triển du lịch.
- Các giải pháp cụ thể.
- Kiến nghị với các bên.
Tóm tắt chương III.
4. Giáo viên hướng dẫn (Toàn phần): TS. Hà Thanh Hải
5. Ngày giao nhiệm vụ Khoá luận tốt nghiệp
6. Ngày nộp Khoá luận cho VP Khoa (hạn cuối)

: 14/12/2015
: 09/05/2016

Hà Nội, ngày . . . / . . . / năm 2016
Trưởng Khoa


Giáo viên Hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)


Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều cá nhân, tập
thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Hà Thanh Hải, người trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, nghiêm túc để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy/Cô giảng dạy, công tác tại khoa Du Lịch,
Viện Đại học Mở Hà Nội, đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu, làm nền tảng
giúp tôi có kỹ năng tư duy khoa học. Đồng thời, tôi xin cảm ơn các Anh/Chị đang làm
việc tại các doanh nghiệp, cơ quan hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu thực tế, thu thập dữ liệu để thực hiện
khóa luận.

Sinh viên tốt nghiệp

Nguyễn Tuấn Anh

1


Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 5
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................. 5


2.

Mục đích nghiên cứu....................................................................................................................... 6

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................................... 6

4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................... 7

5.

Kết cấu khóa luận ........................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận chung ............................................................................................................. 8
1.

Khái niệm chung về du lịch ............................................................................................................ 8
1.1. Khái niệm du lịch ........................................................................................................................... 8
1.2. Khái niệm khách du lịch ................................................................................................................ 8
1.3. Khái niệm kinh doanh du lịch ........................................................................................................ 9

2.

Yếu tố cấu thành du lịch một địa phương................................................................................... 10
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................................................... 10
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................................................ 11


3.

Sản phẩm du lịch ........................................................................................................................... 12
3.1. Khái niệm ..................................................................................................................................... 12
3.2. Cơ cấu của sản phẩm du lịch........................................................................................................ 12
3.3. Đặc trưng của sản phẩm du lịch ................................................................................................... 13

4.

Marketing điểm đến du lịch ......................................................................................................... 14
4.1. Khái niệm ..................................................................................................................................... 14
4.2. Vai trò của marketing điểm đến ................................................................................................... 15

5.

Đánh giá hiệu quả trong hoạt động du lịch................................................................................. 16
5.1. Kinh tế.......................................................................................................................................... 16
5.2. Tự nhiên ....................................................................................................................................... 17
5.3. Văn hóa, xã hội ............................................................................................................................ 17

Tóm tắt chương 1 .................................................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ................................................................ 20
1.

Khái quát lịch sử phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Nam ................................................... 20

2.

Điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 21



2.1. Yếu tố tự nhiên............................................................................................................................. 21
2.2. Yếu tố xã hội ................................................................................................................................ 23
2.3. Yếu tố khác .................................................................................................................................. 25
3.

Thực trạng ngành du lịch Quảng Nam ....................................................................................... 25
3.1. Lượng khách ................................................................................................................................ 25
3.2. Thu nhập xã hội từ du lịch ........................................................................................................... 28

4.

Sản phẩm du lịch ........................................................................................................................... 29
4.1. Các điểm thu hút khách du lịch .................................................................................................... 29
4.2. Phương tiện vận chuyển khách .................................................................................................... 35
4.3. Thái độ ứng xử của người dân địa phương với du lịch ................................................................ 36

5.

Thực trạng các tác động của yếu tố bên ngoài đến du lịch Quảng Nam ...................................... 37
5.1. Khí hậu, môi trường tự nhiên ....................................................................................................... 37
5.2. Kinh tế.......................................................................................................................................... 39
5.3. Văn hóa xã hội ............................................................................................................................. 39
5.4. Chính sách phát triển.................................................................................................................... 41
6.

Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực du lịch .......................................................................... 41
6.1. Nhân lực trong các cơ sở kinh doanh du lịch ............................................................................... 41
6.2. Nhân lực cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch ( Sở, Phòng , TT Du lịch ) ................................. 42

6.3. Hệ thống đào tạo Du lịch của các cơ sở du lịch ........................................................................... 42

7.

Marketing điểm đến ...................................................................................................................... 43

Tóm tắt chương 2 .................................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả du lịch tỉnh Quảng Nam .................................................. 46
1.

Định hướng mục tiêu phát triển cho du lịch Quảng Nam ......................................................... 46

2.

Các giải pháp cơ bản..................................................................................................................... 48

3.

Kinh nghiệm từ các nước có dịch vụ du lịch phát triển............................................................. 50
3.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan............................................................................... 50
3.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Malaysia .............................................................................. 51
3.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore ............................................................................. 51

4. Kiến nghị............................................................................................................................................. 52
4.1. Kiến nghị đối với chính quyền ..................................................................................................... 52
4.2. Kiến nghị với cư dân địa phương................................................................................................. 53
4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp du lịch....................................................................................... 53


Tóm tắt chương 3 .................................................................................................................................... 55

Kết luận chung, khuyến nghị của khóa luận .......................................................................................... 56
Chú thích ................................................................................................................................................... 57
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................................... 58
Phụ lục ....................................................................................................................................................... 60


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, du lịch đang dần trở thành một nhu cầu thiết
yếu của đại bộ phận người dân. Trong bối cảnh thu nhập cá nhân tăng lên, các phương
tiện mạng xã hội phát triển giúp con người có thể dễ dàng chia sẻ các thông tin, trải
nghiệm cá nhân, ngày càng nhiều người có mong muốn được đi du lịch để tìm hiểu cuộc
sống ở địa phương xa nơi cư trú của mình, và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân khác trong
quá trình du lịch.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, ngày nay du lịch đã dần khẳng định vị trí
của mình trong đời sống xã hội. Con người đi du lịch không còn chỉ để nghỉ dưỡng,
khám phá đơn thuần mà còn thể hiện đẳng cấp, địa vị xã hội qua sự sang trọng của nơi họ
nghỉ, mục đích chuyến đi ( du lịch hội nghị, hội thảo)… Bởi vậy, việc cung cấp các dịch
vụ một cách chuyên nghiệp nhất đến khách du lịch là một việc làm tất yếu và đòi hỏi
nhiều yếu tố từ phía địa phương làm du lịch, các công ty du lịch.
Ngành Du lịch Việt Nam được hình thành từ những năm 60 của thể kỷ 19(1) với sự
thành lập của công ty du lịch Việt Nam, trực thuộc Bộ Ngoại Thương. Đến nay, du lịch
Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể được khách du lịch trong và ngoài nước
đánh giá cao.
Việt Nam có tiềm năng du lịch cả về tự nhiên và văn hóa khá đa dạng và phong phú,
với mỗi địa phương, vùng miền đều có bản sắc riêng, thuận lợi để phát triển du lịch. Cả
nước được quy hoạch thành 7 vùng du lịch:Vùng trung du và miền núi phía Bắc, Vùng
đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, Vùng Bắc Trung Bộ, Vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ, Vùng Tây Nguyên, Vùng Đông Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ.Trong đó,

vùng Duyên hải Nam Trung Bộđang là khu vực tập trung phát triển hơn cả bởi các lợi thế
đặc biệt mà tự nhiên đem lại cũng như các giá trị văn hóa, lịch sử đang được khách du
lịch trong nước cũng như ngoài nước quan tâm trong những năm gần đây. Quảng Nam,
một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền Trung,với lợi thế về


vị trí địa lý quan trọng, thiên nhiên ưu đãi với nhiều bãi biển đẹp, văn hóa bản địa đang là
điểm sáng trong bản đồ du lịch Việt Nam cũng như quốc tế.

Kể từ khi thành lập tỉnh năm 1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà
Nẵng, nhà chức trách đã nhận ra được tiềm năng du lịch đặc sắc và đầu tư phát triển du
lịch, trong đó tiêu biểu nhất là phố cổ Hội An cùng khu đền tháp Mỹ Sơn. Qua 20 năm
phát triển, tỉnh đã đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cũng như đầu tư về mặt con người
để giúp cho du lịch Quảng Nam nói chung có được nền tảng bền vững như ngày hôm
nay. Tuy vậy, các tiềm năng du lịch vẫn chưa được khai thác một cách đúng mức và hợp
lý, hiệu quả du lịch đạt được trong những năm gần đây cho thấy dấu hiệu thiếu ổn định và
có phần suy giảm.

Dựa vào lý luận và cơ sở thực tiễn, tôi quyết định chọn đề tài :“Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả ngành du lịch tỉnh Quảng Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết các vấn đề sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận.

-

Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng du lịch địa phương, đánh giá điểm mạnh, điểm

yếu từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả cạnh tranh trong du
lịch tỉnh Quảng Nam.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả ngành du lịch tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu thực trạng du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.


- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: tăng trưởng du lịch Quảng Nam giai đoạn 2010 –
2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống: nghiên cứu các vấn đề khác nhau có mối liên hệ đến cùng một
đối tượng để tìm ra bản chất.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và suy luận logic.

5. Kết cấu khóa luận
Bài khóa luận này gồm 3 phần:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung
Chương 2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả du lịch tỉnh Quảng Nam


CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận chung

1. Khái niệm chung về du lịch
1.1. Khái niệm du lịch

Ngày nay du lịch đã trở thành một hình thức giải trí, sinh hoạt phổ biến, tuy vậy
vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa du lịch giữa các nhà quản lý và những người
hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Các định nghĩa du lịch từ các tổ chức du lịch hàng đầu
thế giới:
-

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of

Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm
ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…
-

Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên

gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở
bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ
đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
-

Theo luật số 44/2005/QH11 của Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định.

1.2. Khái niệm khách du lịch
Các Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa khách du lịch như những người đi du
lịch đến và ở lại ở những nơi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong hơn 24 giờ



và không quá một năm liên tiếp cho giải trí, kinh doanh và các mục đích khác không liên
quan đến những nhân viên hướng dẫn du lịch của tổ chức thực hiện việc du lịch đó.
Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch ( tiền thân của tổ chức du lịch thế giới):
Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do giải trí, nghỉ ngơi
hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác.
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến.

1.3. Khái niệm kinh doanh du lịch
1.3.1. Khái niệm
Kinh doanh là quá trình tổ chức sản xuất lưu thông mua bán hàng hoá trên thị
trường nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội.
Kinh doanh du lịch cũng như mọi loại hình thức kinh doanh khác nghĩa là gồm các
bước tổ chức sản xuất hàng hoá du lịch ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch, tổ chức thực
hiện hợp đồng, thanh quyết toán hợp đồng.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam năm 1999: Kinh doanh du lịch là việc thực hiện
một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch
vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

1.3.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng và phong phú với đối tượng phục vụ là
khách du lịch. Hoạt động kinh doanh du lịch gồm: Kinh doanh lữ hành, kinh doanh cơ sở
nội trú, kinh doanh vận chuyển khách du lịch…


Kinh doanh lữ hành: sự thỏa thuận phối hợp giữa các bên tạo ra chương trình du
lịch, bên bán các chương trình du lịch và bên nhận khách, đón tiếp khách.

Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: Kinh doanh các sơ sở phục vụ việc lưu trú, nghỉ
chân của du khách tại điểm du lịch trong quá trình đi du lịch gồm: khách sạn, nhà nghỉ,
homestay, biệt thự du lịch,…
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: kinh doanh các loại hình, phương tiện vận
chuyển hành khách như máy bay, ôtô, tàu hỏa,…từ nơi họ cư trú đến điểm du lịch và
ngay trực tiếp tại điểm du lịch.
Hoạt động kinh doanh du lịch không thể đạt hiệu quả cao nếu không có sự quy
hoạch tổng thể từ phía chính quyền địa phương cũng như sự góp sức của người dân địa
phương trong việc thúc đẩy, tham gia vào các hoạt động du lịch và bảo vệ các tài nguyên
du lịch đó.

2. Yếu tố cấu thành du lịch một địa phương
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản hình thành nên du lịch của một địa phương.
Theo nghĩa rộng, tài nguyên du lịch là các nguồn lực nói chung mà con người có thể sử
dụng vào mục đích du lịch. Sự đa dạng và phong phú của tài nguyên du lịch đóng góp
một ý nghĩa lớn đối với sự phát triển du lịch của địa phương đó. Có thể phân loại tài
nguyên du lịch làm hai nhóm chính: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn.
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố như địa hình, khí hậu, nguồn nước,
sinh vật, v.v. được khai thác và sử dụng phục vụ cho du lịch. Đây là các yếu tố có sẵn ở
ngoài tự nhiên mà con người tận dụng hoặc tìm hiểu các quy luật của nó sử dụng cho các
mục đích của mình. Tài nguyên tự nhiên tác động đến du lịch qua nhiều góc độ: ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận của khách du lịch từ nơi gửi khách;các phong cảnh đẹp cho


khách du lịch tới tham quan cũng được hình thành do tự nhiên. Tài nguyên du lịch tự
nhiên có thể được tái tạo nếu con người biết cách sử dụng và khai thác hợp lý.

2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên do con người gây dựng nên trong quá
trình lịch sử tồn tại, bao gồm các khu di tích lịch sử, văn hóa, bảo tàng, trang phục, ẩm
thực, lối sống,…tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn bởi mỗi địa phương đều có bản sắc
riêng và đây chính là động lực phát triển du lịch nếu địa phương biết phát huy. Tài
nguyên nhân văn quan trọng không chỉ với địa phương mà còn đối với cả quốc gia đó.
Khác với tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn khó có thể khôi phục
hơn nhiều do cuộc sống con người ngày nay bị tác động bởi nhiều yếu tố nên dễ bị thay
đổi. Bất kỳ tài nguyên nhăn văn nà okhi cần bảo tồn, lưu giữ cũng đều gặp khó khăn do
khó có thể giữ nguyên hiện trạng.

2.3. Các loại hình du lịch phổ biến
Với nhu cầu đa dạng, ngày nay con người càng có nhiều yêu cầu hơn trong mỗi
chuyến du lịch của mình. Mục đích du lịch của con người cũng một phần phụ thuộc vào
điểm đến, do địa phương đó có thể cung cấp các dịch vụ du lịch mà khách mong muốn
hay không. Các địa phương ở các nước khác nhau có nguồn lực cũng khác nhau bởi vậy
mỗi nơi lại có các hình thức du lịch cũng như cách thu hút khách đa dạng. Ở Việt Nam
đang phổ biến các loại hình du lịch như du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, thăm
thân, hay mới đây xuất hiện hình thức du lịch mạo hiểm ở một vài nơi. Ở nước ngoài, các
hình thức du lịch tân tiến đã xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao như du lịch
mua sắm, du lịch chữa bệnh, du lịch hội nghị,…


3. Sản phẩm du lịch
3.1. Khái niệm
Khái niệm sản phẩm du lịch bao hàm cả khái niệm sản phẩm thông thường. Theo
đó, sản phẩm là “kết quả của quá trình lao động dùng để thỏa mãn nhu cầu của con
người. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đáp ứng nhu cầu
con người và đem lại lợi nhuận cho nhà sản xuất” (theo quan điểm Các – Mác). Ở một
góc độ khác, sản phẩm là tất cả các hàng hóa dịch vụ có thể được cung ứng ngoài thị
trường nhằm kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của con người, có khả năng đáp ứng

nhu cầu của khách hàng.
Định nghĩa cơ bản của sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là tất cả các hàng hóa,
dịch vụ được cung cấp đến khách du lịch, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách dựa trên sự
phối hợp sử dụng và khai thác các yếu tố tự nhiên, nhân văn. Theo Jefferson và
Lickorish: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các đặc điểm vật chất và dịch vụ cung với những
biểu hiện, đặc trưng được khách hàng mong đợi để đáp ứng nhu cầu của họ”. Điều 4
chương I luật Du lịch Việt Nam quy định: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.

3.2. Cơ cấucủa sản phẩm du lịch
- Dịch vụ vận chuyển: đây là dịch vụ cơ bản của hoạt động du lịch bao gồm các
phương tiện vận chuyển, cơ sở vật chất như nhà ga, bến xe,… vận chuyển khách du lịch
từ nơi cư trú đến điểm du lịch và tham quan tại điểm du lịch. Dịch vụ vận chuyển có vai
trò trong việc kết nối khách du lịch đến tất cả các địa điểm trong chuyến du lịch của mình
kể từ khi khách rời khỏi nơi ở thường xuyên cho đến khi quay trở lại. Bởi tính đặc thù
nên chất lượng của dịch vụ vận chuyển được đánh giá thông qua việc nó có đảm bảo sự
ổn định cũng như an toàn cho du khách hay không. Chất lượng của dịch vụ vận chuyển ở
mỗi nơi khác nhau nên khách du lịch có thể trải qua các mức độ chất lượng khác nhau


của dịch vụ này trong một chuyến đi. Ngoài chất lượng của phương tiện vận chuyển, chất
lượng đường xá cũng đóng góp phần đáng kể vào tổng thể dịch vụ.
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống: thành phần chính của sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu
cầu cơ bản của khách tại điểm du lịch, bao gồm: khách sạn nhà nghỉ, nhà hàng,…tuy là
nhu cầu cơ bản, nơi cung cấp dịch vụ có thể khai thác các giá trị địa phương để cung cấp
cho khách du lịch, vừa là hình thức giới thiệu văn hóa, vừa là cơ hội nâng cao thu nhập
và chất lượng dịch vụ.
- Dịch vụ tham quan, giải trí: các dịch vụ này cung cấp các sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu chính mà du khách sử dụng trong quá trình du lịch sau các nhu cầu cơ bản là
ăn uống và lưu trú.

- Dịch vụ hàng hóa, tiêu dùng.
- Dịch vụ hỗ trợ khác: bên cạnh các dịch vụ chính, còn các dịch vụ khác nhằm
hoàn thiện dịch vụ cũng như giải quyết các nhu cầu khác trong quá trình du lịch của du
khách như dịch vụ làm visa, hộ chiếu, dịch vụ y tế,…

3.3. Đặc trưng của sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp: xuất phát từ nhu cầu có tính đa dạng của
khách du lịch và do nhiều doanh nghiệp cung ứng sản phẩm du lịch cùng lúc. Điều này
mang lại sự tích cực trong hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp cung ứng nhằm
đảm bảo sản phẩm của mình thu hút khách nhất khi đưa ra thị trường. Ngược lại điều này
gây khó khăn ban đầu cho du khách trong việc lựa chọn sản phẩm du lịch khi chưa có
kinh nghiệm và sự kiểm chứng.
- Sản phẩm du lịch có tính vô hình: khác với các sản phẩm hàng hóa thông thưởng,
sản phẩm du lịch được cung cấp cho khách du lịch chủ yếu là các dịch vụ chứ không phải
dưới dạng vật chất nên khách du lịch chỉ có thể đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch
bằng cách cảm nhận.


- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời: quá trình sản
xuất và tiêu dùng của hầu hết sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời do dịch vụ du lịch
không có khả năng được lưu trữ.

4. Marketing điểm đến du lịch
4.1. Khái niệm
Marketing điểm đến là một phạm trù đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, tuy nhiên ở
Việt Nam, nó mới chỉ xuất hiện trong vài năm trở lại đây nhờ sự quan tâm của các công
ty hoạt động trong marketing và các nhà hoạch định chính sách du lịch, và do tầm quan
trọng của ngành du lịch trong nền kinh tế cũng như sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nội bộ
ngành du lịch.
Các khái niệm về marketing điểm đến theo quan điểm của các tổ chức, cá nhân

hoạt động trong lĩnh vực marketing:
- Tiến sỹ Albrecht – thành viên hiệp hội Marketing điểm đến quốc tế – đưa ra khái
niệm trong Hội thảo nghiên cứu về marketing đến tương lai năm 2008: “Marketing điểm
đến du lịch là hình thức cách thức tiếp cận với sự phát triển kinh tế và văn hóa của một
khu vực một cách chủ động, chiến lược và tập trung vào con người đồng thời giúp cân
bằng và hòa nhập những lợi ích của khách du lịch, các nhà cung cấp dịch vụ và cộng
đồng tại đó” .
- Khái niệm về Marketing điểm đến du lịch của Tổ chức Marketing điểm đến
Canada: “Marketing điểm đến du lịch là quá trình liên hệ với những du khách tiềm năng
để gây ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến,ý định du lịch của họ và hơn hết là địa
điểm và sản phẩm du lịch cuối cùng mà họ chọn lựa. Marketing điểm đến là phần
chính của quy trình phát triển tổng thể điểm đến, đó là quá trình trao đổi thông tin về
giá trị, tầm nhìn và lợi thế cạnh tranh của một điểm đến. Những việc được hoàn thiện
trong giai đoạn thực hiện marketing điểm đến nên được củng cố bằng việc tìm ra


những quy trình hoạch định điểm đến và những hoạt động phát triển điểm đến tiếp
theo đó”.
Qua các khái niệm trên, có thể thấy bản chất của marketing điểm đến là một loạt
các chiến lược được đề ra nhằm giới thiệu các thế mạnh văn hóa của địa phương đến
khách du lịch, từ đó tạo ra hình ảnh tổng thể tích cực về du lịch của địa phương đó.

4.2. Vai trò của marketing điểm đến
4.2.1. Đối với địa phương
Trong bối cảnh phát triển bùng nổ của du lịch, các dịch vụ du lịch xuất hiện đa
dạng, khiến cho việc lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách gặp rất nhiều khó khăn.
Công cụ marketing giúp tạo điểm nhấn cho hình ảnh du lịch của địa phương, giúp du
khách dễ dàng tiếp cận được các điểm nhấn đó cũng như dần dần tạo sự khác biệt trong
bản sắc du lịch riêng của mỗi vùng.
Marketing điểm đến là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và hết

sức chính xác giữa các bên có liên quan gồm nhà quản lý, nhà thực hiện chiến lược
marketing, các doanh nghiệp và cả người dân, khách du lịch. Marketing điểm đến xây
dựng một hình ảnh tổng quát về du lịch địa phương thông qua từng chi tiết nhỏ nhất. Bởi
vậy, một chiến lược marketing hiệu quả cần sự liên kết chặt chẽ, đồng bộ để đưa đến cho
khách du lịch một cái nhìn chân thực nhất về điểm đến.
4.2.2. Đối với khách du lịch
Nhu cầu đi du lịch của du khách phát sinh do sự nhàn rỗi về thời gian và số dư
khoản thu nhập. Cho dù là khách du lịch ở đâu, việc tìm kiếm các điểm du lịch đáp ứng
đươc nhu cầu của họ một cách nhanh chóng , tiện lợi là điều cấp thiết nhất. Đây chính là
lúc các công cụ marketing điểm đến của địa phương phát huy hiệu quả. Ngày nay, các
phương tiện truyền thông như tivi , đài báo, internet,… đang là các công cụ được sử dụng
nhiều nhất cho việc quảng bá hình ảnh du lịch địa phương đến với công chúng. Các
phương tiện này có độ khách quan tương đối, đồng thời nó kích thích sự lựa chọn của du


khách trong việc quyết định điểm đến dựa trên những hình ảnh về du lịch địa phương mà
họ thu thập được.
Ngày nay, việc đi du lịch không đơn thuần chỉ giải quyết các nhu cầu cơ bản như
nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí,… mà nó còn thể hiện đẳng cấp của người đi du lịch. Sự lựa
chọn điểm đến của du khách khẳng định vị thế của bản thân họ trong một thị trường mở
và có một khoảng cách lớn về chất lượng giữa các vùng. Điều này củng cố, nhấn mạnh
vai trò của marketing điểm đến trong việc dẫn dắt quyết định chọn lựa của khách hàng.

5. Đánh giá hiệu quả trong hoạt động du lịch
5.1. Kinh tế
Ngoài ý nghĩa giới thiệu văn hóa bản địa, cung cấp các dịch vụ, một trong những
mục đích quan trọng nhất của hoạt động du lịch là tạo doanh thu ổn định cho địa phương,
đóng góp vào thu nhập xã hội chung của nền kinh tế.
Các chính sách phát triển du lịch hiện nay đều tập trung vào kinh tế tư nhân, các
cơ sở phục vụ du lịch tư nhân được mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Điều đó trước

hết đem lại nguồn thu cho chính các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, tạo việc làm cho
người dân, và sau đó là những khoản thu quan trọng từ nguồn thuế để đầu tư cho các lĩnh
vực khác phục vụ du lịch. Nếu xét rộng hơn, đây chính là cách bảo tồn tài nguyên bền
vững bởi mọi người đều có ý thức bảo vệ những gì mình sở hữu để hoạt động kinh
doanh.
Đối với các tài nguyên du lịch do chính quyền quản lý, các khoản thu từ du lịch
đem lại doanh thu vào ngân sách chung để có thể tái đầu tư khai thác chính những tài
nguyên du lịch đó.
Khách du lịch nước ngoài khi đến Việt Nam mang theo khoản thu nhập kiếm được
ở nước họ, do đó có thể coi du lịch chính là ngành thu hút ngoại tệ hiệu quả nhất. Điều đó


phần nào nâng cao các khoản doanh thu du lịch bởi khách du lịch trong nước thường chi
tiêu ít hơn và hiếm khi có điều kiện du lịch sang nước ngoài.

5.2. Tự nhiên
Việc xuất hiện các hoạt động du lịch tại địa phương tất yếu đem lại các tác động cả
tích cực và tiêu cực đến môi trường tự nhiên.
Tài nguyên tự nhiên là sẵn có nhưng để khai thác du lịch cần thiết phải có sự cải
tạo nhất định để thu hút du khách. Việc cải tạo bao gồm: đặt biển báo hướng dẫn, xây
dựng cơ sở vật chất tại điểm du lịch làm đa dạng hóa nhu cầu giải trí, nâng cấp cơ sở hạ
tầng và các cải tạo khác. Nhìn chung tất cả các hoạt động đó tạo nên sự thay đổi về cảnh
quan của điểm du lịch. Không những vậy tất cả cần phải được quy hoạch và xây dựng
một cách đồng bộ, thống nhất để không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của cộng
đồng và khách du lịch.
Bên cạnh việc chỉnh đốn cảnh quan từ phía địa phương, những gì khách du lịch
đem tới và để lại cũng góp phần làm nên sự thay đổi cảnh quan tự nhiên. Các tài nguyên
có được bảo vệ tốt hay không một phần phụ thuộc vào ý thức của khách du lịch. Đây là
một vấn đề tuy không quá phức tạp, đã được đề cập nhiều lần qua nhiều phương tiện khác
nhau nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết triệt để, đặc biệt là đối với khách du lịch

trong nước. Hình ảnh xả rác tùy tiện hay phá hoại cảnh quan diễn ra thường xuyên ở các
điểm du lịch do du khách có suy nghĩ không phải của mình thì không cần quan tâm. Điều
này để lại ấn tượng xấu cho những người khác và quan trọng hơn nó làm giảm giá trị của
các điểm du lịch.

5.3. Văn hóa, xã hội
Do đặc thù riêng, ngành du lịch tác động đến con người ở nhiều mặt khác nhau.
Điều dễ nhận thấy nhất mà du lịch thay đổi đến cuộc sống con người là về mặt thu nhập.
Du lịch là ngành công nghiệp không khói và mọi người đều có thể dễ dàng học hỏi kinh


nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau nếu muốn hoạt động kinh doanh du lịch và tỉnh cũng
đang có hướng khuyến khích người dân như vậy. Ngành du lịch tạo công ăn việc làm cả
trực tiếp lẫn gián tiếp. Ở địa bàn có hoạt động du lịch diễn ra và các vùng lân cận, người
dân đều tích cực tham gia vào du lịch và kết quả cho thấy kinh tế ở các vùng này đều phát
triển hơn rất nhiều so với các vùng khác, giúp ổn định cuộc sống, giảm nghèo tích cực.
Việc đón tiếp khách du lịch từ những nền văn hóa khác giúp người dân nâng cao
nhận thức nói chung. Để có thể phục vụ khách du lịch, điều tất yếu cần có là mọi người
phải trang bị kiến thức cũng như trình độ, kinh nghiệm nhất định. Hơn thế nữa, việc các
nhà đầu tư lớn trong nước và ngoài nước đầu tư ngày càng mạnh mẽ vào du lịch khiến
cho người dân cần có khả năng thích nghi và đáp ứng được các tiêu chuẩn mà các nhà
đầu tư đề ra.
Đối với du khách, đi du lịch là trải nghiệm thú vị sau thời gian làm việc. Từ những
chuyến đi này, các hình ảnh đẹp về điểm du lịch sẽ được các du khách truyền miệng và
điều đó giúp địa phương ngày càng thu hút nhiều khách du lịch hơn.


Tóm tắt chương 1
Chương một đã nêu một cách khái quát nhất các khái niệm, lý thuyết cần thiết
trong việc tìm hiểu về du lịch một địa phương. Các nội dung này gồm các khái niệm

chung về du lịch, khách du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch nói chung. Ngành du lịch
của một địa phương được cấu thành từ các yếu tố: tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
Ngoài ra, một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả du lịch là các công
cụ marketing điểm đến. Bên cạnh đó là một vài quan điểm đánh giá hiệu quả trong hoạt
động du lịch nói chung và tác động của du lịch đến cuộc sống của con người nói riêng.
Các kiến thức của chương này là cơ sở, nền tảng cho việc tìm hiểu, phân tích thực
trạng du lịch của tỉnh Quảng Nam ở chương hai.


CHƯƠNG 2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam
Các nội dung ở chương 2 này sẽ nghiên cứu sâu thực trạng, tình hình phát triển
du lịch hiện tại của Quảng Nam qua các con số, dữ liệu hình ảnh và các phân tích, từ đó
đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, rút ra được những vấn đề còn tồn tại trong ngành du
lịch của tỉnh , tìm ra các nguyên nhân của thực trạng đó và tìm kiếm giải pháp.

1. Khái quát lịch sử phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Nam
Trên góc độ của lịch sử, trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Quảng
Nam trải qua nhiều lần nằm dưới quyền quản lý của nhiều chế độ khác nhau. Theo nhiều
nghiên cứu khoa học, vùng đất Quảng Nam ngày nay đã xuất hiện dấu hiệu của con
người cách đây khoảng 6000 năm. Trước khi được sát nhập vào Đại Việt năm 1306,
Quảng Nam khi đó thuộc về Chiêm Thành. Có rất ít các tài liệu lịch sử ghi chép lại dấu
tích đầu tiên của người Việt cổ khi đặt chân đến đây, tuy vậy có thể thấy để chung sống
thì người Việt đã phải hòa nhập với lối sống của người Chăm.
Trong suốt chiều dài phát triển khoảng vài trăm năm, dân cư ở đây hình thành lối
sống pha trộn giữa hai nền văn hóa Chăm có nguồn gốc từ Ấn Độ, và văn hóa Việt vốn
chịu ảnh hưởng nặng nề từ Trung Quốc. Các dấu tích lịch sử ngày nay vẫn còn lưu rõ
những nét pha trộn khác biệt đó.
Khi những người nước ngoài phương Tây đầu tiên đến Quảng Nam, họ đã gây
dựng cuộc sống(khu vực phố cổ Hội An), giao lưu buôn bán với các địa phương khác và
tạo thêm những nét đa dạng văn hóa vẫn còn được lưu giữ lại đến bây giờ. Vào năm

1885, các nhà nghiên cứu khoa học Pháp cũng đã tìm ra dấu ấn lịch sử của dân cư cổ vốn
đã bị lãng quên ở khu đền tháp cổ Mỹ Sơn, phát hiện nhiều dấu tích quan trọng và phần
nào giải thích cho sự phát tích văn hóa nơi đây.
Sau thời kỳ người nước ngoài du nhập vào Hội An, đời sống văn hóa của cư dân
bắt đầu ổn định, ít có sự biến đổi trong khi đó đời sống kinh tế suy thoái do Quảng Nam
không còn là vị trí chiến lược quan trọng đối với các thương nhân nữa.


Tuy có nhiều di tích lịch sử, thiên nhiên đa dạng phong phú nhưng du lịch Quảng
Nam chưa hề phát triển và được biết đến ngay cả với người trong nước. Đến năm
1997,tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khoá X, tỉnh Quảng Nam được tái lập từ việc chia
tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính trực thuộc trung ương:
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, đánh dấu bước chuyển biến tích cực của của
ngành du lịch của tỉnh diễn ra chỉ vài năm sau đó.
Năm 1999, hai di sản văn hóa lớn nhất của Quảng Nam đó là khu đền tháp Mỹ
Sơn và khu đô thị cổ Hội An được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới, kéo
theo đó là rất nhiều các dự án nhằm bảo tồn, xây dựng và khai thác các giá trị du lịch của
địa phương nơi có di sản nói riêng và đối với toàn tỉnh nói chung. Lần lượt rất nhiều các
giá trị du lịch khác nhau cả về văn hóa lẫn tự nhiên như các bãi biển, bãi tắm, các làng
nghề được phục dựng của tỉnh ,…được khám phá và khai thác phục vụ cho mục đích du
lịch.
Tuy mới chỉ hình thành và phát triển trong khoảng chưa đầy 20 năm nhưng du lịch
Quảng Nam đã có những thành tựu đáng ghi nhận góp phần chung trong sự phát triển du
lịch của cả nước.

2. Điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Quảng Nam
2.1. Yếu tố tự nhiên
- Vị trí địa lý:
+ Diện tích tự nhiên : 10.406 km2
+ Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp

tỉnh Kon Tum và nước cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng
Ngãi.


- Đặc điểm địa hình:
Địa hình tỉnh Quảng Nam tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông, hình
thành ba vùng sinh thái: vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng và ven biển; bị
chia cắt theo các lưu vực sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ có mối quan hệ bền chặt về
kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái đa dạng với các hệ sinh thái đồi núi, đồng bằng,
ven biển.

- Đặc điểm thời tiết, khí hậu:
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và
mùa mưa, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 20 –
210C, không có sự cách biệt lớn giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình 2.000 –
2.500 mm nhưng phân bố không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều
hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 – 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa
mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây
ra lở đất, lũ quét ở các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Nam
Giang và ngập lụt ở các huyện đồng bằng.
- Thủy văn:
Quảng Nam có trên 125 km bờ biển thuộc các huyện: Điện Bàn, Hội An, Duy
Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành. Ngoài ra còn có 15 hòn đảo lớn nhỏ ngoài
khơi, 10 hồ nước (với 6000 ha mặt nước). Có 941 km sông ngòi tự nhiên, đang quản lý
và khai thác 307 km sông (chiếm 32,62%), gồm 11 sông chính. Hệ thống sông hoạt động
chính gồm 2 hệ thống: sông Thu Bồn và sông Trường Giang, hai hệ thống sông này đều
đổ ra biển Đông theo 3 cửa sông: sông Hàn, Cửa Đại và Kỳ Hà.
Sông Thu Bồn dài 95 km gồm đoạn 1 dài 65 km, điểm đầu là Nông Sơn, điểm
cuối là Cửa Đại, do Trung ương quản lý. Đoạn 2 dài 30 km, điểm đầu là ngã ba sông
Tranh, điểm cuối là Nông Sơn, do địa phương quản lý. Sông Trường Giang dài 67 km,

điểm đầu là ngã ba An Lạc và điểm cuối là Kỳ Hà, do Trung ương quản lý. sông chạy


×