Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển du lịch cộng đồng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 103 trang )

Sinh viên : Hoàng Anh Dũng)

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
________________________

Họ và tên: Hoàng Anh Dũng – K20HD

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH
MÃ NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)
: 52340101

CHUYÊN NGÀNH : HƯỚNG DẪN DU LỊCH

K20HD : 2015 - 2016

HÀ NỘI, 5 - 2016


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_______________________________

Họ và tên: Hoàng Anh Dũng – K20HD


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH LẠNG SƠN
NGÀNH
: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)
MÃ NGÀNH
: 52340101
CHUYÊN NGÀNH : HƯỚNG DẪN DU LỊCH
\

Giáo viên hướng dẫn
(có chữ ký kèm theo)

HÀ NỘI, 5 - 2016

:


Lời cảm ơn
Được sự phân công của Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội, và được
sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn, Thạc sĩ Mai Tiến Dũng, tôi đã thực hiện đề tài
“Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch cộng đồng tỉnh Lạng Sơn”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Khoa
Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, Thạc sĩ Mai Tiến Dũng đã tận
tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như hạn

chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và
các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên tốt nghiệp
Họ và Tên


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA DU LỊCH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------***-----

----------------------------------

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHOÁ LUẬNTỐT NGHIỆP
Họ và tên : Hoàng Anh Dũng

ĐT : 01648516322

Lớp - Khoá : BK20 – 2012 – 2016

Ngành học: Quản trị kinh doanh (du lịch)


1. Tên đề tài :
Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch cộng đồng tỉnh Lạng Sơn
2. Các số liệu ban đầu (Lý thuyết đã học và tư liệu thu thập tại cơ sở nơi thực hiện Khoá luận) :
Giáo trình, sách, tạp chí, báo... và thông tin thu thập trong quá trình học tập.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán (chi tiết đến chương, mục) :
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch, loại hình du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch cộng
đồng
Chương 2: Xây dựng chiến lược phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hỗ trợ triển khai chiến lược phát triển du lịch
cộng đồng tỉnh Lạng Sơn
4. Các slide, máy chiếu, PC:
Dũng máy chiếu, PC để trình bày nội dung khóa luận
4. Giáo viên hướng dẫn (toàn phần hoặc từng phần)

: Toàn phần

5. Ngày giao nhiệm vụ Khoá luận tốt nghiệp

: 14/12/2015

6. Ngày nộp Khoá luận cho VP Khoa (hạn chót)

: 09/05/2016

Hà Nội, ngày . . . / . . . / năm 2016
Trưởng Khoa

Giáo viên Hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài ...................................................................... 3
2.1. Mục đích................................................................................................................. 3
2.2. Giới hạn .................................................................................................................. 3
2.3. Nhiệm vụ ................................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 4
3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 4
4. Những vấn đề đề xuất hoặc giải pháp của khóa luận ................................................ 4
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 4
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch, loại hình du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch cộng
đồng ............................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm du lịch ................................................................................................... 5
1.2. Loại hình du lịch và phân loại các loại hình du lịch .............................................. 6
1.2.1. Loại hình du lịch ................................................................................................. 6
1.2.2.Phân loại các loại hình du lịch ............................................................................. 7
1.3. Khái quát chung về du lịch cộng đồng ................................................................... 12
1.3.1. Đặc trưng và bản chất của du lịch cộng đồng ..................................................... 12
1.3.2. Các hình thức du lịch cộng đồng......................................................................... 16
1.4. Điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng ............................................................. 18
1.4.1. Khu vực có thể phát triển du lịch cộng đồng ...................................................... 18



1.4.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng ...................................................... 21
1.4.3. Các bên tham gia du lịch cộng đồng ................................................................... 23
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................... 27
Chương 2: Xây dựng chiến lược phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Lạng Sơn ............. 28
2.1. Mục tiêu phát triển du lịch ..................................................................................... 28
2.2. Phân tích chiến lược ............................................................................................... 28
2.2.1. Môi trường bên trong .......................................................................................... 28
2.2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 28
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................................ 29
2.2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .......................................................................... 29
2.2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................................................... 33
2.2.1.3. Cơ sở vật chất hạ tầng ...................................................................................... 40
2.2.1.3.1. Mạng lưới giao thông vận tải ........................................................................ 40
2.2.1.3.2. Các ngành khác ............................................................................................. 42
2.2.2. Môi trường bên ngoài .......................................................................................... 45
2.2.2.1. Kinh tế .............................................................................................................. 45
2.2.2.2. Văn hóa – xã hội .............................................................................................. 47
2.2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) ........................ 47
2.2.3.1. Điểm mạnh ....................................................................................................... 47
2.2.3.2. Điểm yếu .......................................................................................................... 49
2.2.3.3. Cơ hội ............................................................................................................... 50
2.2.3.4. Thách thức ........................................................................................................ 51
Kết luận phần phân tích SWOT .................................................................................... 54
2.3. Bối cảnh chiến lược................................................................................................ 55
2.3.1. Tình hình du lịch Thế giới................................................................................... 55
2.3.2. Tình hình du lịch trong nước............................................................................... 56
2.3.3. Tình hình du lịch tỉnh Lạng Sơn ......................................................................... 58
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................... 61



Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hỗ trợ triển khai chiến lược phát triển du lịch
cộng đồng tỉnh Lạng Sơn .............................................................................................. 62
3.1. Quan điểm chiến lược ............................................................................................ 62
3.1.1. Quan điểm chung ................................................................................................ 62
3.1.2. Quan điểm cụ thể ................................................................................................ 62
3.2. Mục tiêu phát triển du lịch từ năm 2020 đến năm 2030 ........................................ 62
3.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 62
3.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 63
3.3. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Lạng Sơn ..................................... 64
3.3.1. Về phát triển và tiếp thị sản phẩm....................................................................... 64
3.3.2. Về cơ chế chính sách ........................................................................................... 66
3.3.3. Về việc tăng cường hiệu quả công tác quản lý ................................................... 67
3.3.4. Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ....................................................................... 68
3.3.5. Về nguồn vốn đầu tư cho du lịch cộng đồng ...................................................... 69
3.3.6. Đối với cộng đồng địa phương............................................................................ 71
3.3.7. Về môi trường ..................................................................................................... 73
3.3.8. Một số mô hình hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng ........................................... 78
3.3.9. Kiến nghị của tác giả ........................................................................................... 79
Tiểu kết chương 3.......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ CỦA KHÓA LUẬN ................................................... 82
1. Kết luận ..................................................................................................................... 82
2. Những ưu điểm, hạn chế của khóa luận .................................................................... 82
2.1. Ưu điểm .................................................................................................................. 82
2.2. Hạn chế................................................................................................................... 83
3. Những khuyến nghị thực hiện kết quả của khóa luận ............................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê khách du lịch đến Quỳnh Sơn giai đoạn 2011 - 2013 .................. 59
Bảng 1.2: Tổng số lượng và doanh thu ở các hộ gia đình làm nhà nghỉ du lịch cộng
đồng xã Quỳnh Sơn giai đoạn 2010 – 2014 .................................................................. 60
Bảng Phụ lục 2: Các đối tượng khách du lịch và mục đích họ quan tâm ..................... 89
Bảng Phụ lục 3: Mức giá dịch vụ Du lịch cộng đồng ở xã Quỳnh Sơn ........................ 92


DANH MỤC CÁC HÌNH
Dự báo tang trưởng số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới đến 2030 ......... 56
Bản đồ tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................... 86
Làng Văn góa Du lịch cộng đồng Quỳnh Sơn .............................................................. 87
Lễ hội Quỳnh Sơn ......................................................................................................... 87
Đặc sản Lạng Sơn ......................................................................................................... 88
Danh mục dự án đầu tư phát triển du lịch Lạng Sơn .................................................... 93


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội thế giới,
nhu cầu đi du lịch ngày càng trở nên phổ biến trong đời sống sinh hoạt của con người,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về du lịch đã mang lại
nhiều lợi ích to lớn về mọi mặt, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của rất nhiều ngành
kinh tế, tạo ra sự tích lũy cho nền kinh tế quốc dân, là phương tiện thông dụng và hiệu
quả để thực hiện giao lưu giữa các dân tộc, các nền văn hóa. Đối với nhiều quốc gia,
trong đó có Việt Nam, du lịch thực sự đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác, du lịch cũng là một ngành kinh tế tổng hợp, có mối liên hệ với nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế – xã hội, trong đó bao gồm mối quan hệ chặt chẽ, không
thể tách rời với cộng đồng địa phương (người dân địa phương; chủ nhân của những

vùng có tài nguyên được ngành du lịch khai thác và sử dụng – các điểm đến du lịch).
Mối quan hệ này càng rõ ràng hơn ở những nơi có loại hình du lịch sinh thái phát triển,
khi mà sự thành công hay thất bại của sản phẩm du lịch trong quá trình hoạt động phụ
thuộc rất nhiều vào sự phối hợp, quyền lợi, lợi ích của các bên tham gia, trong đó có
cộng đồng địa phương.
Hiện nay, trong bối cảnh các sản phẩm du lịch ngày càng trở nên phát triển, bên
cạnh những loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du lịch
mạo hiểm, ... thì du lịch cộng đồng đang nhận được nhiều sự đồng thuận trong chiến
lược phát triển du lịch không chỉ ở các quốc gia phát triển mà còn ở nhiều quốc gia
khác. Du lịch cộng đồng chủ yếu dựa vào những giá trị tự nhiên và văn hóa – xã hội,
những lễ hội truyền thống của các dân tộc địa phương, ... để tạo sức hút đối với khách
du lịch từ khắp nơi trên Thế giới. Đồng thời, hoạt động du lịch cộng đồng gắn liền với
các địa phương – nơi còn kém phát triển về kinh tế,còn tồn tại nhiều khó khăn, thiếu
thốn; với mục tiêu mang lại lợi ích công bằng, chính đáng cho cộng đồng địa phương,
đặc biệt cho cộng đồng các làng quê xa xôi ở nông thôn, miền núi, hải đảo.... Loại hình


này đã mang lại hiệu quả, cho phép tạo nên sự đa dạng, phong phú về các loại hình và
sản phẩm du lịch để thu hút du khách, không chỉ phát huy thế mạnh văn hóa bản địa
của các dân tộc mà còn góp phần nâng cao ý thức xã hội về bảo tồn văn hóa, xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân nhiều địa phương của Việt Nam, và
cũng là phương thức tối ưu để có thể phát triển du lịch một cách bền vững.
Đối chiếu với những nội dung trên, có thể thấy được, Lạng Sơn có nhiều tiềm
năng, điều kiện cho loại hình du lịch thân thiện này phát triển. Lạng Sơn – mảnh đất
địa đầu Tổ quốc, là một tỉnh miền núi rất giàu tiềm năng về du lịch: vị trí địa lí thuận
lợi; địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên phong phú; đồng thời đây cũng là mảnh
đất có lịch sử lâu đời, giàu truyền thống văn hóa, đan xen đa dạng với nhiều di tích, lễ
hội đặc sắc, mang nhiều giá trị về du lịch. Các dân tộc ở mỗi huyện, xã, bản làng lại có
sắc thái văn hoá khác nhau, do đó, đã tạo nên bức tranh đa sắc về đời sống văn hoá, xã
hội, nhưng lại khá đặc trưng và tiêu biểu cho cư dân miền núi phía Bắc.

Có thể khẳng định, lợi ích của du lịch cộng đồng là rất lớn. Nó sẽ góp phần thiết
thực vào việc thúc đẩy và quản lý các nguồn lực tự nhiên, văn hoá – xã hội một cách
bền vững, và sâu xa hơn là góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo ra các cơ hội việc làm,
tăng thu nhập từ ngành du lịch cho người nghèo tại các địa phương. Không những thế,
ý thức của người dân về giữ gìn, bảo tồn và phát huy các nét đẹp văn hoá, các di sản
văn hoá vật thể và phi vật thể của địa phương sẽ được nâng lên. Song, để loại hình du
lịch này ở Lạng Sơn có cơ hội phát triển thì cần thiết phải có một chiến lược phát triển
đúng đắn và những giải pháp cụ thể, hiệu quả và quyết liệt từ phía các cấp ngành hữu
quan. Nếu như xây dựng được một chiến lược hợp lý, các dự án, chương trình cụ thể
thì có cơ sở tin rằng, trong tương lai không xa loại hình du lịch này sẽ trở thành ưu thế.
Xuất phát từ những thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát
triển du lịch cộng đồng tỉnh Lạng Sơn” với hi vọng trong tương lai, Lạng Sơn hứa hẹn
sẽ là một mảnh đất đầy tiềm năng và thu hút khách du lịch với sản phẩm du lịch cộng
đồng độc đáo của mình, góp phần gìn giữ và bảo tồn các giá trị tự nhiên, bản sắc văn
hóa và nâng cao dân trí, phát triển kinh tế - xã hội.


2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài
2.1.

Mục đích

Những năm gần đây, du lịch cộng đồng tại Việt Nam bắt đầu trở nên quen thuộc,
khẳng định thế mạnh của mình trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.Với vị trí
địa lý ở khu vực miền núi phía Bắc, Lạng Sơn có điều kiện rất thuận lợi để có thể phát
triển du lịch cộng đồng của tỉnh nhà. Với mục đích chính là dựa trên cơ sở chung về
phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của du lịch cộng đồng của tỉnh Lạng Sơn,
sau đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và các định hướng, giải pháp cho việc khắc phục,
phát triển, cải thiện chất lượng sản phẩm, làm cho du lịch cộng đồng tại Lạng Sơn trở
nên nổi bật, có tính mới lạ, hấp dẫn hơn.

2.2.

Giới hạn

Đề tài tập trung nghiên cứu và khai thác chủ yếu loại hình du lịch cộng đồng trên
phạm vi lãnh thổ tỉnh Lạng Sơn.
2.3.

Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và du lịch cộng đồng ở Việt Nam và
tỉnh Lạng Sơn.
- Tìm hiểu và tập trung đánh giá các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng, phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức đối với việc phát triển du
lịch cộng đổng tại tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm khai thác hiệu quả các điều kiện phát triển
du lịch cộng đồng tại tỉnh Lạng Sơn.


3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Các giá trị tự nhiên, văn hóa – xã hội của các dân tộc địa phương; các loại hình du
lịch của tỉnh Lạng Sơn, đặc biệt là loại hình du lịch cộng đồng – nội dung của đề tài,
thực trạng phát triển, chất lượng thực hiện.
3.2.


Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp lựa chọn, phân tích, tổng hợp: dựa trên những tài liệu và thông tin
được tìm kiếm từ những nguồn đáng tin cậy, chủ thể lựa chọn và phân tích để đưa ra
giải pháp phát triển; đặc biệt là phương phát SWOT.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: dựa trên các số liệu, để so sánh tìm ra điểm mạnh
yếu nhằm khắc phục, phát huy trong quá trình phát triển.
Phương pháp sưu tầm: thu thập thông tin từ sách báo của các tác giả khác, sau đó
sẽ được chọn lọc hợp với đề tài.
4. Những vấn đề đề xuất hoặc giải pháp của Khoá luận
Khóa luận này hoàn toàn có thể áp dụng được trong việc xây dựng chiến lược phát
triển du lịch trong thực tế nếu như có sự tham khảo dàn bài.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của luận văn
gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH, LOẠI
HÌNH DU LỊCH, ĐẶC BIỆT LÀ LOẠI HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI TỈNH LẠNG SƠN
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HỖ TRỢ TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH LẠNG SƠN


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH, LOẠI HÌNH DU LỊCH, ĐẶC
BIỆT LÀ LOẠI HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Khái niệm du lịch:
Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con
người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du
lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan
niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này. Do

hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách
hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có
bấy nhiêu định nghĩa.
Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: Du lịch là
tổng hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và
dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa,
họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi
đến.
Dưới con mắt của Guer Freuler, du lịch – với ý nghĩa hiện đại của từ này - là một
hiện tượng của thời đại chúng ta dựa trên sự tăng trưởng của nhu cầu khôi phục sức
khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình
cảm đối với vẻ đẹp của thiên nhiên.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm
tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không


quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền.
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó
phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara Edmod đưa ra định nghĩa:

Du lịch là việc tổng hòa việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện
khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách
vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dung trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi
phí của họ nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách, du lịch là một trong những
hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này
sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm
nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.Nó vừa mang đặc
điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.2. Loại hình du lịch và phân loại các loại hình du lịch
1.2.1. Loại hình du lịch:
Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc
điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc
được bán cho cùng một nhóm khách hang, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối,
một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó.


1.2.2. Phân loại các loại hình du lịch:
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch có khả
năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết hợp các yếu tố
này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của việc xác định các loại
hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia, của địa
phương và định hướng chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Mỗi một
loại hình du lịch có một thị trường khác nhau và có những đòi hỏi về quy trình, cách
thức tổ chức, con người phục vụ, trang thiết bị và chất lượng phục vụ khác nhau.
Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du lịch
trong quá trình phục vụ khách du lịch.
Việc phân loại các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu thức cơ bản sau:
• Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ:

Cùng với sự phát triển kinh tế và quan hệ ngoại giao giữa các nước, nhu cầu đi du
lịch của khách không chỉ trong phạm vi quốc gia mà phát triển vượt ra ngoài biên giới
của quốc gia. Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ, có thể chia ra làm ba loại hình du
lịch sau:
-

Du lịch nội địa: Du lịch nội địa là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch
trong phạm vi quốc gia của mình. Ví dụ: người Việt Nam đi du lịch trong các
điểm du lịch ở trong nước như: Hạ Long, Đồ Sơn, Nha Trang, Mũi Né, Tam
Đảo, Sa Pa, Đà Lạt,…v.v.

-

Du lịch quốc tế chủ động (hay còn gọi là xuất khẩu dịch vụ): Đó là việc đón
khách du lịch nước ngoài đến tham quan và du lịch ở nước ta.

-

Du lịch quốc tế thụ động hay còn gọi là nhập khẩu dịch vụ. Đó là việc đưa công
dân của Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Khi ra nước ngoài, khách tiêu thụ một
số lượng lớn hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài, vì vậy người ta gọi loại hình
du lịch này là nhập khẩu dịch vụ.


• Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch:
Con người đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau, nhưng trong đó có mục đích
chính của chuyến đi. Căn cứ vào tiêu thức này có thể phân ra một số loại hình du lịch
sau:
-


Du lịch tham quan văn hoá-lịch sử: Đây là một loại hình du lịch mang tính phổ
biến nhất và là cốt lõi của các chương trình du lịch. Con người khi đi du lịch với
những mục đích khác nhau, nhưng cái cốt lõi vẫn là tìm hiểu truyền thống văn
hoá, phong tục tập quán, nếp sống của cộng đồng dân cư nơi họ đến du lịch. Vì
thế, việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và xã hội ở đây để phục vụ khách
du lịch (trong đó cả khách du lịch nội địa lẫn khách du lịch quốc tế) đóng một
vai trò quyết định.

-

Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái hồi sức lao
động của con người sau những tháng, năm lao động vất vả. Loại hình du lịch
này có từ rất lâu, đặc biệt khi du lịch chưa trở thành hiện tượng xã hội phổ biến
mà chỉ giành cho tầng lớp giàu có và giai cấp thống trị. Ngày nay, loại hình du
lịch nghỉ dưỡng đã thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư tham gia. Đông đảo
nhất là những người lao động có thu nhập tương đối cao, những người sống ở
thành phố chịu nhiều áp lực của tiếng ồn, ô nhiễm môi trường do khói và bụi,
những người già có tiền tích luỹ sau nhiều năm làm việc hoặc có con thành đạt
trợ cấp cho đi du lịch nghỉ dưỡng.

-

Du lịch công vụ: Đó là loại hình du lịch của những người đi công tác, dự các
cuộc hội nghị, hội thảo, tham dò đầu tư, thương mại và kết hợp với mục đích du
lịch. Loại hình du lịch này có ưu thế, đối tượng khách tham gia có khả năng
thanh toán cao, họ là cán bộ cao cấp của Nhà nước, của các tổ chức và các tập
đoàn lớn. Ngoài việc chi phí cho chuyến đi do các tổ chức này bảo trợ với múc
cao, họ còn có khả năng thanh toán cao do vậy doanh thu từ loại hình du lịch
này rất lớn. Mặt khác, do mối quan hệ họ còn là người xúc tiến đầu tư, thương
mại và du lịch cho đất nước đến tham quan và du lịch.



-

Du lịch thăm thân nhân: Đây là loại hình du lịch phát triển mạnh mẽ trong điều
kiện thế giới rộng mở, con người có thể đi làm việc và định cư ở bất cứ nơi nào
trên trái đất, họ mong muốn trở về quê hương để thăm người thân kết hợp với
du lịch.

-

Du lịch chữa bệnh: Là một trong những loại hình du lịch phát triển từ xa xưa,
loại hình du lịch này chủ yếu phát triển tại những nơi có nguồn nước khoáng,
vùng núi và vùng ven biển với mục tiêu khai thác các tài nguyên thiên nhiên (
đất, nước, không khí, cỏ cây thiên nhiên,..v.v) phục vụ việc điều dưỡng và chữa
bệnh cho con người.

-

Du lịch thể thao: Loại hình du lịch thể thao gồm hai nhóm, đó là du lịch thể thao
giành cho các vận động viên thi đấu và khách du lịch đi xem các sự kiện thi đấu
thể thao. Đối với loại thứ nhất, du lịch phục vụ các đoàn vận động viên đi thi
đấu trong các giải thế giới, khu vực,( Olympic, Wodl Cup, SeaGame ..v.v) hoặc
đi tập huấn kết hợp với tham quan du lịch. Loại thứ hai là các cổ động viên,
khán giả đi xem các cuộc thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch. Không
phải ngẫu nhiên, các nước thường cạnh tranh trong việc đăng cai các cuộc thi
đấu thể thao của quốc tế và khu vực nhằm phát triển các hoạt động du lịch.

-


Du lịch tôn giáo: Tín ngưỡng, tôn giáo đã hình thành và tồn tại hàng ngàn năm.
Con người ngoài đời sông vật chất còn có đời sống tinh thần trong đó có vấn đề
tâm linh. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tôn giáo: thiên chúa giao, đạo
tin lành, phật giáo, cao đài hoà hảo, cơ đốc giáo, đạo hồi… Các tín đồ đạo giáo
hình thành nhu cầu tín ngưỡng được bộc lộ rõ nét trong các cuộc hành hương
đến nơi có ý nghĩa tâm linh. Xuất phát từ nhu cầu trên, loại hình du lịch tôn giáo
đã hình thành, tồn tại lâu đời và phổ biến ở các quốc gia.

-

Du lịch giải trí: Giải trí là hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người sau những
ngày lao động mệt mỏi nhằm nghỉ dưỡng phục hồi thể lực và tinh thần. Để thoả
mãn nhu cầu của con người, đã hình thành một ngành công nghiệp giải trí phục
vụ con người bao gồm: các nhà hát biểu diễn các loại hình nghệ thuật, các rạp
chiếu phim, các vũ trường, các casino (trung tâm đánh bạc), các cuộc cá cược


cho đua ngựa, các công viên chuyên đề ..v.v. Nhiều nước đã hình thành những
trung tâm Casino lớn và nổi tiếng để thu hút khách du lịch đến giải trí như :
Macao ( Trung Quốc), Lavegas ( Mỹ)..v.v.
-

Du lịch mạo hiểm: Đây là loại hình du lịch giành cho những người yêu thích
mạo hiểm để chứng tổ lòng cam đảm và ư chí kiên cường, như: trèo núi cao
(Francifang, Everet, Hymalya..v.v), vượt thác, vượt sóng đại dương,..v.v.

-

Du lịch sinh thái cộng đồng: Du lịch sinh thái cộng đồng là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng

đồng nhằm phát triển bền vững. Khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch này
nhằm thưởng thức phong cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và trở về với đời sống tự
nhiên hoang dã.

• Căn cứ việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch:
Khi đi du lịch khách du lịch phải sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác
nhau không chỉ từ nơi ở thường xuyên của khách tới điểm đến du lịch mà còn vận
chuyển trong điểm đến du lịch. Trên cơ sở đó, người ta thường đưa ra hai loại tiêu chí
để xác định loại hình du lịch, đó là:
-

Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch tới điểm đến du lịch:
+ Du lịch bằng hàng không: Đây là loại hình du lịch mà phần lớn khách du
lịch sử dụng. Với việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ
vào việc sản xuất các phương tiện vận chuyển hàng không, ngày nay con
người có thể đi đến khắp mọi nơi trên trái đất. Từ kinh khí cầu, các chuyến
bay vượt đại dương, Air Taxi ( máy bay nhỏ không cần sân bay) đến cả tàu
vũ trụ, trong đó các hãng hàng không đóng một vai trò quan trọng trong việc
vận chuyển khách du lịch.
+ Du lịch bằng đường bộ: Khi hệ thống đường bộ phát triển không chỉ nối
liền các địa phương trong một quốc gia mà còn nối liền với các quốc gia
khác, du lịch bằng đường bộ sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển mạnh
mẽ. Không chỉ các phương tiện vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô loại


lớn, mà khách có thể tự lái xe đưa gia đình và người thân đi du lịch trong
nước và nước ngoài.
+ Du lịch bằng đường sắt: Đây là loại hình du lịch phát triển đầu tiên ở Anh
do Thomas Cook, người được coi là cha đẻ của ngành đại lý du lịch( lữ
hành) trên thế giới tổ chức. Ngày nay, các phương tiện vận tải đường sắt

được hiện đại hoá với tiện nghi sang trọng, tốc độ nhanh và an toàn đang
cạnh tranh nguồn khách du lịch với các hãng hàng không.
+ Du lịch bằng tàu biển: Khách du lịch đi theo loại hình du lịch này chủ yếu
là những người giàu có về tiền bạc và thời gian. Thông thường một chương
trình du lịch thường kéo dài hàng tháng và đi qua nhiều nước có cảng biển,
họ đỗ lại và lên bờ tham quan. Những chiếc tầu biển này như một khách sạn
nổi trên mặt biển và trong tàu không chỉ có buồng ngủ cho khách mà còn có
cả bể bơi, sân thể thao, phòng chiếu phim, vũ trường..v.v, đáp ứng nhu cầu
của khách trong thời gian đi du lịch theo loại hình này.
+ Du lịch bằng tàu thuỷ: Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở những
vùng có nhiều sông và với những con sông chảy qua nhiều quốc gia như
sông Đanuyt ( Châu Âu), sông MêKông ( châu Á)..v.v. Khách du lịch đi trên
du thuyền này đi tham quan các quốc gia có dòng sông đi qua. Loại hình du
lịch bằng đường thuỷ này rất phát triển khi kết hợp với loại hình du lịch
tham quan văn hoá-lịch sử.
-

Căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại điểm đến du
lịch: Các phương tiện vận chuyển khách du lịch tại các khu du lịch, các điểm du
lịch rất phong phú và đa dạng, trước hết bằng xe ô tô, sau đó là các loại xe thô
sơ như: xích lô, ngựa kéo, trâu, bò kéo hoặc bằng thuyền, bằng xe kéo bằng
acquy, cáp treo..v.v. Các nhà kinh doanh du lịch còn tạo ra nhiều phương tiện
vận chuyển mang tính chất đặc sắc, độc đáo và hấp dẫn để tạo sức thu hút.
Còn rất nhiều tiêu thức khác để phân loại các loại hình du lịch, nhưng những
loại hình du lịch trên mang tính chất phổ biến và đang được khai thác rộng rãi
trong các doanh nghiệp du lịch.


1.3. Khái quát chung về du lịch cộng đồng
1.3.1. Đặc trưng và bản chất của du lịch cộng đồng

1.3.1.1.

Lý thuyết về cộng đồng

Cộng đồng – một khái niệm lý thuyết cũng như thực hành xuất hiện vào những
năm 1940 tại các nước thuộc địa Anh.Năm 1950, Liên hiệp quốc công nhận khái niệm
phát triển cộng đồng và khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một
công cụ để thực hiện các chương trình viện trợ quy mô lớn về kĩ thuật, phương pháp và
tài chính vào thập kỷ 50 – 60.
Trước hết, quan điểm về cộng đồng là để đề cập đến các yếu tố con người với
phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục đích chung trong phát triển và bảo tồn cộng đồng
đó. Theo quan điểm của Keith và Ary năm 1998 thì “Cộng đồng là một nhóm người,
thường sinh sống trên cùng một khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một
nhóm.Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc
hôn nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị”.
(A community is a groupof people, offen living in the same geographic area, who
identify themselfves as belonging to the same group. The people in a community are
offen related by blood or marriage, and may all belong to the same religious or political
group, class or caste - Keith and Ary, 1998)
Như vậy, mặc dù các cộng đồng có thể có nhiều cái chung, nhưng sẽ trở nên phức
tạp nếu cho rằng họ là một nhóm đồng nhất. Các cộng đồng có thể bao gồm nhiều
nhóm riêng như nông dân và thị dân, người giàu và người nghèo, người định cư lâu và
người mới định cư… Các nhóm quyền lợi khác nhau trong một cộng đồng dường như
bị các thay đổi liên quan đến du lịch tác động đến một cách khác nhau. Các nhóm ấy
phản ứng trước những thay đổi đó như thế nào phụ thuộc vào mối quan hệ họ hàng, tôn
giáo, chính trị và các mối ràng buộc mạnh mẽ đã được phát triển giữa các thành viên
qua nhiều thế hệ. Tùy thuộc vào một vấn đề, một cộng đồng có thể đoàn kết hay chia rẽ
về tư tưởng hay hành động (United Nation Food and Agriculture Organisation, 1990).
Khái niệm Cộng đồng (community) là một trong những khái niệm xã hội
học.Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tương đối



rộng rãi, để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khách nhau về quy mô,
đặc tính xã hội. Từ những khối tập hợp người, các liên minh rộng lớn như cộng đồng
châu Âu, cộng đồng các nước Ả Rập,… đến một hạng/kiểu xã hội, căn cứ vào đắc tính
tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo,… như cộng đồng người Do Thái, cộng
đồng người da đen tại Chicago. Nhỏ hơn nữa, danh từ cộng đồng được sử dụng cho các
đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng hay một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính
xã hội chung về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thân phận xã hội như nhóm những
người lái xe taxi, nhóm người khiếm thị,…
Khái niệm cộng đồng bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ cho
đến các tổ chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá phân tán, được
liên kết bằng lợi ích chung trong một không gian tạm thời, dài hay ngắn như phong
trào quần chúng, công chúng, khán giả, đám đông,…
Bên cạnh đó, còn có một cách nhìn nhận khác, coi cộng đồng như một đặc thù chỉ
có ở nền văn minh con người, ở đó con người hợp tác với nhau nhờ những lợi ích
chung.
Tại Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm phát triển cộng đồng được giới thiệu là vào
những năm 1950 thông qua một số hoạt động phát triển cộng đồng tại các tỉnh phía
Nam, trong lĩnh vực giáo dục. Từ ngành giáo dục, phát triển cộng đồng chuyển sang
lĩnh vực công tác xã hội. Đến những năm 1960, 1970, hoạt động phát triển cộng đồng
được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông thôn của sinh viên hay của
phong trào Phật giáo.
Từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước cho đến nay, phát triển cộng đồng được biết đến
một cách rộng rãi hơn thông qua các chương trình viện trợ phát triển của nước ngoài tại
Việt Nam, có sự tham gia của người dân tại cộng đồng như một “nhân tố quyết định”
để chương trình đạt được hiệu quả bền vững. Các đường lối và phương pháp cơ bản về
phát triển cộng đồng đã được triển khai trên thực tiễn ở Việt Nam, bằng các nhân sự
trong nước với cả những thành công và thất bại.



1.3.1.2.

Khái niệm du lịch cộng đồng

Thuật ngữ du lịch cộng đồng xuất phát từ hình thức du lịch làng bản ngay từ
những năm 1970 ở các nước thuộc khu vực châu Âu, châu Mỹ và châu Úc. Mục đích
khái niệm này đầu tiên do du khách đưa ra. Khách du lịch tham quan các làng bản, tìm
hiểu về đời sống sinh hoạt, phong tục, tập quán, khám phá hệ sinh thái của vùng núi
non, các cuộc du ngoạn này thường được tổ chức tại các vùng rừng núi. Phần lớn còn
mang tính chất hoang dã, địa hình hiểm trở, rất thưa dân cư, các điều kiện đi lại, sinh
hoạt gặp nhiều khó khăn. Những lúc như vậy, du khách cần tới sự giúp đỡ của những
người dân bản địa như: Dẫn đường, nơi nghỉ qua đêm,…Khách du lịch thường gọi
những chuyến đi đó là những chuyến đi có sự hỗ trợ của người dân địa phương.Đây
chính là tiền đề cho sự phát triển các loại hình du lịch cộng đồng như hiện nay. Du lịch
cộng đồng chính thức được hình thành và phát triển mạnh mẽ tại các nước Châu Phi,
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc những năm 80 – 90 của thế kỷ trước, sau đó lan rộng
sang khu vực châu Á, trong đó có các nước khu vực ASEAN như Indonesia,
Philippins, Thái Lan, Việt Nam,…
Ngày nay, Du lịch cộng đồng được hiểu là cộng đồng địa phương tham gia vào
các hoạt động kinh doanh mang tính tự phát tại nơi có tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn hấp dẫn, các tuyến, điểm du lịch sẵn có của địa phương chứ chưa chú trọng
tới quyền lợi cộng đồng địa phương và thu hút họ tham gia vào hoạt động du lịch.
Trong nhiều trường hợp, quyền lợi của các bên tham gia du lịch bị xấu đi và làm giảm
sức hấp dẫn cho du khách.
Đến nay, một số nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm cho thuật ngữ Du lịch
cộng đồng.
Theo Quỹ bảo tồn thiên nhiên Thế giới WNF: “Du lịch cộng đồng là loại hình du
lịch mà ở đó cộng đồng địa phương có sự khảo sát và tham gia chủ yếu vào sự phát
triển và quản lý hoạt động du lịch, và phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch

sẽ dành cho cộng đồng”.
Năm 1997, Tổ chức du lịch Thái Lan “Responsible Ecological Social tour” – một
tổ chức du lịch chịu trách nhiệm về du lịch sinh thái – xã hội đã đưa ra khái niệm: “Du


lịch cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch đề cao sự bền vững về môi trường và
văn hóa xã hội. Du lịch cộng đồng do cộng đồng sở hữu quản lý tài nguyên và các hoạt
động du lịch. Vì sự phát triển của cộng đồng và cho phép du khách nâng cao nhận thức
cũng như học hỏi từ cộng đồng về những giá trị văn hóa, cuộc sống đời thường của
họ”.
Đối với Việt Nam, vấn đề phát triển du lịch cộng đồng lần đầu tiên được đưa ra
tại “Hội thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam –
2003”.Hội thảo được tổ chức tại Hà Nội, các chuyên gia trong và ngoài nước đã thảo
luận các vấn đề cơ bản về loại hình du lịch cộng đồng tại Việt Nam. Theo đó, Viện
nghiên cứu phát triển miền núi đã đưa ra khái niệm về du lịch cộng đồng như sau: “Du
lịch cộng đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại điểm đón khách. Vì sự phát triển
du lịch bền vững dài hạn, Du lịch cộng đồng khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
địa phương trong du lịch và có cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng.Du lịch cộng đồng
là một quá trình tương tác giữa cộng đồng và khách du lịch mà sự tham gia có ý nghĩa
của cả hai phía, mang lại lợi ích, bảo tồn cho cộng đồng địa phương”.Như vậy du lịch
cộng đồng nhấn mạnh đến tính tự chủ, vai trò chủ thể tham gia hoạt động du lịch là
cộng đồng địa phương.Khái niệm Du lịch cộng đồng không đồng nghĩa với du lịch sinh
thái.Du lịch cộng đồng nhấn mạnh đến chủ thể tham gia vào quy hoạch quản lý, quyết
định các vấn đề phát triển du lịch, bảo vệ, khai thác tài nguyên và hưởng từ hoạt động
du lịch là cộng đồng địa phương. Trong khi đó du lịch sinh thái nhấn mạnh đến quản lý
khai thác, bảo tồn tài nguyên có trách nhiệm nhưng không rõ chủ sở hữu tài nguyên du
lịch; cộng đồng địa phương được tham gia vào các hoạt động du lịch nhưng không
được trực tiếp quyết định phát triển du lịch, tham gia một cách bị động, cộng đồng địa
phương chỉ được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch.
1.3.1.3.

-

Đặc trưng

Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà cộng đồng dân cư là những người được
tham gia ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển du lịch: từ khâu nghiên cứu,
lập dự án quy hoạch phát triển du lịch, tham gia với vai trò quản lý và quyết định
các vấn đề phát triển du lịch, triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản


phẩm du lịch phục vụ du khách. Họ giữ vai trò chủ đạo phát triển và duy trì các dịch
vụ. Hoạt động này có tính đến hiệu quả và chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế
thị trường.
-

Địa điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú hoặc
gần nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, hấp dẫn, có độ nhạy cảm cao về đa dạng sinh
học, chính trị, văn hóa xã hội và hiện đang bị tác động bởi con người.

-

Cộng đồng dân cư phải là người dân sinh sống làm ăn trong hoặc liền kề các điểm
tài nguyên du lịch, đồng thời cộng đồng phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ tài
nguyên môi trường nhằm hạn chế, giảm tác động tiêu cực từ chính việc khai thác tài
nguyên của cộng đồng và hoạt động của khách du lịch.

-

Du lịch cộng đồng còn bao gồm các yếu tố trợ giúp, tạo điều kiện của các bên tham

gia trong đó có vai trò của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản lý
Nhà nước, Ban quản lý, …
1.3.1.4.

Bản chất

Du lịch cộng đồng được hiểu đúng nhất phải là một quá trình.Quá trình “Du lịch
cộng đồng” giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng được khuyến khích tham gia và đảm
nhiệm các hoạt động du lịch và bảo tồn tài nguyên. Quá trình “Du lịch cộng đồng” đảm
bảo sao cho các cộng đồng địa phương có thể tích cực tham gia quy hoạch và quản lý
du lịch để du lịch trở thành một phương tiện đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương và
dựa vào đó có thể tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ du lịch tiêu biểu cho
những đặc điểm nổi bật của cộng đồng đó.
1.3.2. Các hình thức du lịch cộng đồng
Các loại hình du lịch sau đây phù hợp với Du lịch cộng đồng bởi chúng được sở
hữu và quản lý bởi cộng đồng: Du lịch sinh thái, Du lịch nông nghiệp, nông thôn Du
lịch, Du lịch Làng, Du lịch dân tộc hay bản địa, và du lịch văn hóa. Ngoài ra, việc thúc
đẩy nghệ thuật và hàng thủ công địa phương có thể là một thành phần quan trọng trong
các dự án du lịch cộng đồng và trong các hình thức chủ đạo của ngành du lịch.


×