Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Mỹ Bằng Huyện Yên Sơn Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.58 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ YẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ MỸ BẰNG,
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG”

KHOÁ LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên nghành

: Khoa Học Môi Trƣờng

Khoa

: Môi Trƣờng

Khóa học

: 2011- 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ YẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ MỸ BẰNG,
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG”

KHOÁ LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên nghành

: Khoa Học Môi Trƣờng

Khoa

: Môi Trƣờng

Khóa học

: 2011- 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Lƣơng Văn Hinh

Thái Nguyên, năm 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng nhất của sinh viên các
trƣờng Đại học, Cao đẳng nói chung và trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Để từ đó sinh viên hệ thống hoá lại kiến thức đã học, kiểm
nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ cho công
việc chuyên môn sau này.
Qua gần 4 tháng thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và bạn bè em đã hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lƣơng Văn
Hinh đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá
trình thực tập, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt đề
tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Bộ môn Khoa học
và Công nghệ Môi trƣờng, Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng - Trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt
thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình ngƣời
thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành
tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Yến


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mỹ Bằng ........................................ 31
Bảng 4.2. Nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Mỹ Bằng, huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang............................................................................ 35
Bảng 4.3. Nguồn nƣớc phục vụ sinh hoạt của xã Mỹ Bằng. .......................... 36
Bảng 4.4. Số hộ sử dụng nƣớc sinh hoạt bằng các phƣơng pháp lọc ............. 38
Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của ngƣời dân về nƣớc giếng khoan tại xã Mỹ
Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ...................................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc giếng khoan ............................ 41
Bảng 4.7. Đánh giá cảm quan của ngƣời dân về nƣớc giếng đào tại xã Mỹ
Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ...................................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc giếng đào ................................ 44


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ nguồn nƣớc phục vụ sinh hoạt ............................................... 37
......................................................................................................................... 38
Hình 4.2. Tỷ lệ thống kê số hộ sử dụng nƣớc sinh hoạt bằng
phƣơng pháp lọc .............................................................................................. 38
Hình 4.3. Biểu đồ dánh giá cảm quan của ngƣời dân về nƣớc
giếng khoan tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................. 40
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc giếng khoan ................ 41
Hình 4.5. Biểu đồ đánh giá cảm quan của ngƣời dân về nƣớc giếng đào
tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ...................................... 43
Hình 4.6. Biểu đồ kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc giếng đào .................... 44



iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CHXNCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CTR

Chất thải rắn

KCN

Khu công nghiệp

LVS

Lƣu vực sông

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu..................................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài. .................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 4

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
2.1.2. Các nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt. ................................................... 6
2.1.3. Vai trò của nƣớc ...................................................................................... 8
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc ............................................................. 9
2.1.5. Các dạng ô nhiễm nƣớc ......................................................................... 11
2.1.6. Cơ sở đánh giá chất lƣợng nƣớc. .......................................................... 14
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 16
2.3. Tình hình nghiện cứu về môi trƣờng nƣớc. ............................................ 17
2.3.1. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc trên thế giới. ............................................ 17
2.3.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc ở Việt Nam. ............................................. 19
2.3.3. Tình hình sử dụng nƣớc ........................................................................ 21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25


vi

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2.1. Thời gian tiến hành. .............................................................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 25
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 25
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 26
3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu, phân tích mẫu ................................................... 26
3.4.4. Phƣơng pháp thống kê, sử lý số liệu ..................................................... 27

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Mỹ Bằng. ............................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 31
4.1.2.1 Tài nguyên đất ..................................................................................... 31
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
4.1.3.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 32
4.1.3.2. Điều kiện văn hóa - xã hội. ................................................................ 33
4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 33
4.2. Nhu cầu sử dụng và cung cấp nƣớc sinh hoạt tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang. .................................................................................. 34
4.2.1. Nhu cầu sử dụng nƣớc........................................................................... 34
4.2.2. Nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân. ................................... 36
4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Mỹ Bằng. ............................. 39
4.3.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc giếng khoan ................................................ 39
4.3.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc giếng đào .................................................... 42
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm môi nguồn
nƣớc sinh hoạt tại xã Mỹ Bằng - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang .......... 45


vii

4.4.1. Giải pháp pháp lý .................................................................................. 45
4.4.2 Giải pháp kỹ thuật .................................................................................. 46
4.4.3. Giải pháp xã hội .................................................................................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chúng ta đang sống trong một thời kì mà nguồn nƣớc ngày càng khan
hiếm, môi trƣờng nƣớc đang bị ô nhiễm nặng nề. Đó là một trong những vấn
đề bức xúc và nóng bỏng của thế giới, đặc biệt trong tình hình hiện nay toàn
thể nhân loại đang phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng kết
hợp cùng với những ảnh hƣởng từ tình trạng biến đổi khí hậu, cái giá mà
chúng ta phải trả cao hơn rất nhiều. Việc ô nhiễm nguồn nƣớc sạch ảnh hƣởng
trực tiếp tới sự thịnh vƣợng và cuộc sống của các dân tộc, cả hiện tại và trong
tƣơng lai xa.
Trong các quá trình hình thành sự sống trên Trái đất thì nƣớc và môi
trƣờng nƣớc đóng vai trò rất quan trọng. Cũng nhƣ không khí với ánh sáng,
nƣớc không thể thiếu đƣợc trong đời sống con ngƣời. Các nghiên cứu khoa
học đã cho thấy, con ngƣời có thể nhịn đói 3 tuần nhƣng sẽ chết nếu nhịn
uống nƣớc 3 ngày. Nƣớc chiếm 99% trọng lƣợng sinh vật sống trong môi
trƣờng nƣớc và 70% trọng lƣợng cơ thể ngƣời, mỗi ngƣời mỗi ngày cần 250
lít nƣớc cho sinh hoạt... Nƣớc tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ
(tham gia quá trình quang hợp,tham gia vào quá trình trao đổi chất dinh
dƣỡng). Trong quá trình trao đổi chất nƣớc đóng vai trò trung tâm. Những
phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nƣớc. Nƣớc là dung
môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đƣờng cho các muối đi vào cơ thể.
Tài nguyên nƣớc bao gồm nguồn nƣớc mặt, nƣớc mƣa, nƣớc ngầm,
nƣớc biển. Nguồn nƣớc mặt, thƣờng đƣợc gọi là tài nguyên nƣớc mặt, tồn tại
thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên trong các thủy vực ở trên trái đất nhƣ:
Sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng, băng
tuyết. Tài nguyên nƣớc sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, đƣợc



2
sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nƣớc nói
chung và tài nguyên nƣớc mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Tài nguyên nƣớc mặt của nƣớc ta tƣơng đối phong phú, chiếm khoảng
2% tổng lƣợng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó diện tích
đất liền nƣớc ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giới.
Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng của dân số và phát triển kinh tế nên
nhu cầu sử dụng nƣớc tăng nhanh và đƣa đến những tác động mạnh mẽ tới tài
nguyên nƣớc đặc biệt đối với nguồn nƣớc mặt. Những hoạt động tự phát
không có quy hoạch của con ngƣời nhƣ chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông,
lâm nghiệp không hợp lý và thải chất thải trực tiếp vào các thủy vực…đã và
đang làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm: vấn đề khan hiếm nƣớc sạch ngày càng
trở nên nghiêm trọng hơn nhất là ở những vùng ít mƣa.
Sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nƣớc cũng nhƣ sự khan hiếm nguồn nƣớc
sẽ càng trầm trọng nếu không có các biện pháp quản lý tốt tài nguyên nƣớc.
Cũng vì lẽ đó mà ngƣời ta cho rằng, khủng hoảng nƣớc hiện nay không chỉ do
nƣớc quá ít không đủ để thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời mà c òn do sự quản
lý nguồn nƣớc quá kém gây nên hàng tỷ ngƣời và môi trƣờng gánh chịu
hậu quả
Nƣớc sạch nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đƣợc Đảng
và nhà nƣớc, Chính Phủ đặc biệt quan tâm, góp phần rất lớn vào mục tiêu cải
thiện điều kiện sống và sức khỏe của ngƣời dân nông thôn, đẩy nhanh tốc độ
xóa đói giảm nghèo và từng bƣớc hiện đại hóa nông thôn.
Xã Mỹ Bằng là một trong những xã trọng điểm xây dựng nông thôn
mới của huyện Yên Sơn, vấn đề nƣớc sạch sinh hoạt là một trong những vấn
đề chính của tiêu chí môi trƣờng. Nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên



3

địa bàn xã chủ yếu là sử dụng nƣớc giếng đào, giếng khoan, số hộ gia đình sử
dụng nƣớc sạch do nhà nƣớc cung cấp còn thấp.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên địa
bàn xã để đánh giá chất lƣợng nƣớc đang sử dụng, tìm ra những nguyên nhân
gây ô nhiễm và từ đó đƣa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ
gây ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch tại nông thôn, tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài: "Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Mỹ Bằng Huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang".
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Tìm hiểu tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt tại huyện Yên
Sơn,tỉnh Tuyên Quang.
- Tìm hiểu về các phƣơng pháp bảo vệ nguồn nƣớc sinh hoạt tại xã Mỹ
Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc và phƣơng
pháp bảo vệ nguồn nƣớc sinh hoạt tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinhhoạt tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Mỹ Bằng - Huyện
Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nƣớc sinh hoạt và cung
cấp nƣớc sạch đáp ứng nhu cầu nƣớc sạch của ngƣời dân trên địa bàn xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt và nguồn gây ô
nhiễm. Từ đó, đƣa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm
nguồn nƣớc trên địa bàn xã Mỹ Bằng.
- Đánh giá đƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mỹ Bằng



4

- Số liệu thu đƣợc phải trung thực, khách quan, đầy đủ, chi tiết.
- Nắm chắc Luật Bảo vệ môi trƣờng và các văn bản liên quan về môi
trƣờng nƣớc.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra
những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực
hiện một đề tài.
- Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trƣờng
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và các tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nƣớc.
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trƣờng trên địa bàn xã và
từ đó đƣa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
một cách phù hợp.
- Củng cố các kiến thức và lý luận thực tiễn, về đánh giá, phân tích các
chỉ tiêu trong môi trƣờng nƣớc, phục vụ cho công tác sau này.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm

* Khái niệm Môi trƣờng:
Theo UNESCO, môi trƣờng đƣợc hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra xung quanh mình, trong đó con
ngƣời sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời”.
Theo Luật Bảo vệ Môi trƣờng (2014) của Nƣớc CHXHCN Việt Nam,
thì môi trƣờng đƣợc khái niệm: “Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và
sinh vật”.[9]
* Khái niệm Ô nhiễm môi trƣờng:
Ô nhiễm môi trƣờng: Là sự thay đổi tính chất của môi trƣờng, vi phạm
tiêu chuẩn môi trƣờng. Chất gây ô nhiễm môi trƣờng là những nhân tố làm
cho môi trƣờng trở nên độc hại. Thông thƣờng tiêu chuẩn môi trƣờng là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép đƣợc quy định dùng làm căn cứ để quản
lý môi trƣờng.[15]
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 của Việt Nam:
“Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh
hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật”.[9]
* Khái niệm Nguồn nƣớc sinh hoạt:
Nguồn nƣớc sinh hoạt: là nƣớc dùng để ăn uống, vệ sinh con ngƣời.
“Nƣớc sạch” là nƣớc đáp ứng tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc sạch Việt Nam.


6
* Khái niệm Ô nhiễm nƣớc: Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều
xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại đối với con ngƣời
và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nƣớc. Xét về tốc độ lan truyền và
quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm nƣớc là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

* Ô nhiễm nƣớc: Theo Hiến chƣơng châu Âu đƣợc định nghĩa: “Ô
nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước,
làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang
dã”[7].
* Khái niệm Suy thoái cạn kiệt nguồn nƣớc:
Suy thoái cạn kiệt nguồn nƣớc: là sự suy giảm về chất lƣợng và số
lƣợng của nguồn nƣớc.
* Khái niệm Bảo vệ tài nguyên nƣớc:
Bảo vệ tài nguyên nƣớc: là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nƣớc, đảm bảo an toàn nguồn nƣớc và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nƣớc ( Điều 3, Luật tài nguyên nƣớc 1998) [10]
2.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt.
- Nƣớc từ nhà máy cấp: là dạng nƣớc đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn
nƣớc sạch.
- Nƣớc ngầm: là một dạng nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời nhƣ cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dƣới
bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho hoạt động sống của con ngƣời, con
ngƣời khai thác nƣớc ngầm dƣới 2 dạng:
+ Nƣớc từ giếng đào.
+ Nƣớc từ giếng khoan.
Nguồn gốc của nƣớc ngầm:


7
Nƣớc mƣa, nƣớc mặt và hơi nƣớc trong không khí ngƣng tụ lại thẩm
thấu vào lòng đất tạo thành nƣớc ngầm. Nƣớc ngầm đƣợc giữ lại hoặc chuyển
động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm
nƣớc. Khả năng ngậm nƣớc của tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các loại
đất sét, hoàng thổ không chứa nƣớc. Ở nƣớc ta, một số nơi phát hiện nƣớc

ngầm phong phú trong các trầm tích biển, trầm tích song và trong tầng vôi
nứt nẻ.
Các trạng thái tồn tại của nƣớc ngầm:
+ Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn
chặt với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thƣờng không thể tách ra đƣợc.
+ Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lòng đất dƣới ảnh hƣởng của lực phân tử nhƣng
không thể truyền đƣợc áp suất.
+ Nƣớc mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác
dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nƣớc mao đẫn có thể di chuyển
trong đất và có thể truyền đƣợc áp suất. Vùng nƣớc mao dẫn nằm trên mực
nƣớc trọng lực.
+ Nƣớc trọng lực hay nƣớc thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dƣới tác dụng của trọng lực và có thể truyền đƣợc áp suất.
Trong tất cả các dạng trên thì chỉ co nƣớc thấm là có trữ lƣợng đáng kể
và có khả năng khai thác đƣợc.
* Đặc tính chung của nƣớc ngầm:
Nƣớc ngầm của nƣớc ta đƣợc phân bố gần nhƣ khắp mọi nơi và nằm ở
độ sâu không lớn. Tầng chứa nƣớc rất dày, trung bình khoảng 15 – 30 m, có
nhiều nơi tới 50-70 m.


8
Do nƣớc ngầm nằm sâu trong lòng đất và đƣợc bảo vệ bởi các tầng cản
nƣớc nên nƣớc ngầm ở nƣớc ta có chất lƣợng tốt: hàm lƣợng cặn nhỏ ít, ít
vi trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nƣớc đơn giản nên giá thành
sản xuất rẻ.
Tùy thuộc vào tầng hóa địa của tầng chức nƣớc và chất lƣợng nguồn bổ
cập mà trong tầng nƣớc ngầm có hàm lƣợng muối khoáng lớn, nhất là các

muối cứng, nếu dùng để cấp nƣớc cho nồi hơi, thƣờng phải làm mềm.
2.1.3. Vai trò của nước
- Vai trò của nƣớc đối với con ngƣời: Cũng nhƣ không khí và ánh sáng,
nƣớc không thể thiếu đƣợc trong đời sống con ngƣời. Trong quá trình hình
thành sự cố trên trái đất thì nƣớc và môi trƣờng đóng vai trò quan trọng, nƣớc
tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa cơ ( tham gia vào qúa trình quang
hợp). Trong quá trình trao đổi chất nƣớc đóng vai trò trung tâm. Những phản
ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nƣớc. Nƣớc là dung môi
của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đƣờng cho các muối đi vào cơ thể.
Con ngƣời sống không thể thiếu nƣớc. Cơ thể chỉ cần mất đi 10%
lƣợng nƣớc thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20%
lƣợng nƣớc thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh,
nhịn ăn chỉ cần cung cấp đủ nƣớc vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một
tháng. Ngƣợc lại nếu thiếu nƣớc, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nƣớc thì
bình thƣờng sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy
rằng, nƣớc có vai trò quan trọng nhƣ thế nào đối với sự sống con ngƣời.
Nƣớc chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lƣợng nƣớc ở
nam giới nhiều hơn so với nữ giới, ngƣời trẻ tuổi cần nhiều nƣớc hơn ngƣời
cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lƣợng nƣớc phân phối không
giống nhau. Trong xƣơng chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong
thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tƣơng nƣớc chiếm tới 90%.[6]


9
- Đối với động vật, thực vât.
- Vai trò của nƣớc đối với đời sống sản xuất.
+ Đối với đời sống sinh hoạt: nƣớc sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội…
+ Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu… nƣớc là yếu tố
không thể thiếu.

+ Đối với công nghiệp: nƣớc đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất
giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải…
+ Nƣớc có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn
nuôi, thủy điện.
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
- Ô nhiễm tự nhiên:
Do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,…hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất sau
đó ăn sâu vào nƣớc ngầm gây nên ô nhiễm, hoặc theo dòng nƣớc ngầm hòa
vào dòng lớn.
Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn..) có thể rất
nghiêm trọng, nhƣng không thƣờng xuyên và không phải là nguyên nhân
chính gây suy thoái chất lƣợng nƣớc toàn cầu.
- Ô nhiễm do hoạt động của ngƣời dân.
Từ sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải phát sinh từ hộ gia đình,
bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trƣờng học; chứa các chất thải trong quá trình
sinh hoạt và vệ sinh của con ngƣời.
Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng, chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải


10
lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau.
Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lƣợng càng cao.
Nƣớc thải đô thị là loại nƣớc thải tạo thành do sự gộp chung nƣớc thải
sinh hoạt, nƣớc thải vệ sinh và nƣớc thải của các sơ sở thƣơng mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nƣớc thải đô thị thƣờng đƣợc thu gom vào hệ
thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thƣờng ở các đô

thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lƣợng nƣớc sử dụng của đô
thị sẽ trở thành nƣớc thải đô thị và chảy vào đƣờng cống.
Từ hoạt động công nghiệp: Nƣớc thải công nghiệp là nƣớc thải từ các
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác
với nƣớc thải sinh hoạt hay nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim
loại nặng, nƣớc thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì….
Hàm lƣợng nƣớc thải chứa các chất độc hại vƣợt hàng chục lần tiêu
chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nƣớc mặt trong vùng dân
cƣ lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chƣa có trạm xử lý nƣớc thải, khí thải
và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trƣờng.
Từ y tế: Nƣớc thải bệnh viện bao gồm nƣớc thải từ các phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là,
rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng,... cũng có thể từ các hoạt
động sinh hoạt của bệnh nhân, ngƣời nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân
viên làm việc trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nƣớc thải y tế có khả năng
lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nƣớc thải đƣợc xả ra từ
những bệnh viện hay nhƣng khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn


11
nƣớc thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho ngƣời
và động vật qua nguồn nƣớc, qua các loại rau đƣợc tƣới bằng nƣớc thải.
Nƣớc thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của ngƣời bệnh, các loại hóa
chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó,
đƣợc xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho ngƣời tiếp xúc

Từ hoạt động nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc, phân,
nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các
hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng
lúa, ngô, vƣờn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm
nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn
sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trƣờng nhƣ Aldrin,
Thiodol, Monitor,... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, ngƣời nông
dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua
về chƣa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại đƣợc thu gom bán
phế liệu...
2.1.5. Các dạng ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nƣớc. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, nhƣ ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa
vào môi trƣờng nƣớc, nhƣ ô nhiễm nƣớc ngọt, ô nhiễm biển và đại dƣơng.
Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm nhƣ ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi đƣợc thải vào nƣớc làm tăng lƣợng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nƣớc. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ


12
hay hữu cơ, có thể đƣợc vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nƣớc và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
Nhiều nƣớc thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu
hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nƣớc về mặt y tế cũng nhƣ thẩm mỹ.
Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học

nhƣ muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nƣớc có vị
không bình thƣờng. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nƣớc có
mùi lạ. Thanh tảo làm cho nƣớc có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho
nƣớc có mùi tanh của cá.
b, Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nƣớc sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nƣớc rửa của các nhà máy đƣờng, giấy,..
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men đƣợc, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nƣớc rửa của các nhà máy đƣờng, giấy, lò sát sinh,...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chƣa kể đến các trận dịch tả. Các nƣớc thải từ lò sát sinh chứa một lƣợng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều
có nƣớc thải chứa protein. Khi đƣợc thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và
P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nƣớc cống chủ yếu là
do indol và dẫn xuất chứa methyl.


13
c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nƣớc các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác nhƣ Zn, Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.
Đó là chì đƣợc sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác
nhƣ đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nƣớc do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lƣợng của sản phẩm.

Nhƣng các cây trồng chỉ đƣợc khoảng 30 – 40 % lƣợng phân bón, lƣợng dƣ
thừa sẽ vào các dòng nƣớc mặt hoặc nƣớc ngầm, sẽ gây hiện tƣợng phì nhiêu
hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nƣớc ở dƣới.
d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dƣợc, chất tẩy rửa,...
* Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nƣớc nhƣng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nƣớc lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tƣợng khai thác mỏ
dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn
đắm tàu chở dầu là tƣơng đối thƣờng xuyên.
Các vực nƣớc ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự
thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng
dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nƣớc, sẽ làm các lớp nƣớc
ngầm bị nhiễm.


14
* Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
giặt anionic đƣợc sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan đƣợc trong nƣớc, thƣờng dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,...)
* Nông dƣợc

Ngƣời ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
Các nông dƣợc tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nƣớc. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dƣợc trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nƣớc mặt, nƣớc ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dƣợc mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhƣng
hậu quả cho môi trƣờng và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lƣợng nƣớc
và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
2.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lƣợng nƣớc
và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học


15
* Thông số vật lý: Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của
nƣớc, lƣợng các chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nƣớc, các chất dầu mỡ trên
bề mặt nƣớc.
Phân tích màu sắc của nguồn nƣớc cần phân biệt màu sắc thực của
nƣớc và màu sắc của nƣớc khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm
thay đổi màu sắc của nƣớc. Nƣớc tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thƣờng
ngả sang màu sẫm. Còn lƣợng các chất rắn trong nƣớc đƣợc phản ánh qua độ
đục của nƣớc.
* Thông số hóa học:
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nƣớc:

- Đặc tính hóa hữu cơ của nƣớc thể hiện trong quá trình sử dụng
oxy hòa tan trong nƣớc của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các
chất hữu cơ.
Nƣớc tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào
cả. Nƣớc tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các
chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lƣợng chất hữu cơ
càng nhiều thì lƣợng oxy cần thiết cho qua trình phân hủy càng lớn, do đó
lƣợng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hƣởng đến quá trình sống của các vi
sinh vật trong nƣớc.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)
Các thông số trên đƣợc xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm
mẫu nƣớc thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản
ánh mức nhiễm bẩn nƣớc rõ rệt nhất.


16
- Đặc tính vô cơ của nƣớc bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid,
độ kiềm, lƣợng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl -), đồng (Cu), kẽm (Zn),
các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4).
* Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lƣợng nƣớc gồm loại và mật độ các vi
khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nƣớc phân tích. Đối với nƣớc cung
cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lƣợng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông
số này.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2005.
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014.

- Luật Tài nguyên nƣớc năm 2012.
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nƣớc sạch.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính Phủ quy
định việc thi hành tài nguyên nƣớc.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nƣớc.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên môi trƣờng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trƣờng.
- Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND về việc ban hành quy định quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/09/2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng về việc ban hành quy định về việc điều tra, dánh giá
tài nguyên nƣớc dƣới đất.


×