Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.37 KB, 40 trang )






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MÃ LỆ THỦY



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ
TRUNG HỘI – HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa : 2010-2014








Thái Nguyên, năm 2014





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MÃ LỆ THỦY



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ
TRUNG HỘI – HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP




Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên nghành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa : 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Dương Minh Hòa





Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý Tài Nguyên
Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội, huyện Định
Hóa, Tỉnh Thái Nguyên”.
Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa quản lý Tài Nguyên và khoa Môi trường, đặc biệt là
cô giáo hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa, UBND xã Trung Hội và bà
con nhân dân trong xã đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa

luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế.
Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Mã Lệ Thủy









DANH MỤC VIẾT TẮT


Viết tắt Viết đầy đủ
BVMT Bảo vệ môi trường
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CTR Chất thải rắn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
THCS Trung học cơ sở

UBND Ủy ban nhân dân





DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí ngiệm 15
Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên 20
Bảng 4.2. Thống kê nguồn nước phục vụ sinh hoạt 21
Bảng 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại xã
Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 22
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan 24
Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại xã
Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 25
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào 26






DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 4.1. Mô phỏng vị trí địa lý xã Trung Hội 17
Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của xã Trung Hội 21
Hình 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại xã

Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 23
Hình 4.4. Chất lượng nước giếng khoan 24
Hình 4.5. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại
xã Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 25
Hình 4.6. Chất lượng nước giếng đào 27





MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Một số khái niệm 3
2.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt 4
2.1.3. Vai trò của nước 5
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước 6
2.1.5. Các dạng ô nhiễm nước 7
2.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước 8
2.2. Cơ sở pháp lý 9
2.3. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước 10
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên Thế Giới 10

2.3.2. Hiện trạng môi trường nước tại Việt Nam 11
2.3.3. Tình hình sử dụng nước 12
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 14
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 14
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu 15
3.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 15




Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Trung Hội, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên 17
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội 19
4.2. Nhu cầu sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt tại xã Trung Hội, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 20
4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt 20
4.2.2. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân 21
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội –
huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên 22
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng khoan 22
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước giếng đào 25
4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt 27

4.4.1 Giải pháp pháp lý 27
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật 28
4.4.3. Giải pháp xã hội 29
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30
5.1. Kết luận 30
5.2. Kiến nghị 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32



1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nước là vật phẩm quý giá nhất mà tạo hóa đã ban tặng cho loài người, nó là
khởi nguồn của sự sống: vạn vật không có nước không thể tồn tại và con người
cũng không là ngoại lệ. Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy, con người có thể
nhịn đói 3 tuần nhưng sẽ chết khát nếu 3 ngày không được uống nước. Nước
chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng
lượng cơ thể người, con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt
Nước sạch nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng và
Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm, góp phần rất lớn vào mục tiêu cải
thiện điều kiện sống và sức khỏe của người dân nông thôn, đẩy nhanh tốc độ
xóa đói giảm nghèo và từng bước hiện đại hóa nông thôn.
Xã Trung Hội là một xã trọng điểm xây dựng nông thôn mới của huyện
Định Hóa, vấn đề nước sạch sinh hoạt là một trong những nội dung nằm trong
tiêu chí môi trường của dự án. Nguồn nước sinh hoạt chính của người dân
trên địa bàn xã chủ yếu là sử dụng nước giếng khoan và nước giếng đào, số
hộ sử dụng nguồn nước sạch do nhà nước cấp còn thấp.

Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn
xã, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng, tìm ra những nguyên nhân gây
ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô
nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại nông thôn, tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội – huyện Định Hóa -
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại xã Trung Hội, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt của xã Trung Hội, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh

2
hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật Bảo vệ môi trường 2005, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND, Chỉ thị
số 02/2004/CT-BTNMT.
- Thu thập số liệu đầy đủ, chính xác, khách quan.;
- Những kiến nghị đưa ra phải phù hợp và có tính đại diện cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đây là cơ hội và điều kiện giúp cho bản thân tôi tập duyệt vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tiễn và làm quen với thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá được chất lượng nước sinh hoạt, các yếu tố gây ảnh hưởng
đến chất lượng nước sinh hoạt.
Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm

đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương












3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm Môi trường:
Theo UNESCO thì môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”
Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2005) của nước CHXHCN Việt Nam thì
môi trường được khái niệm như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên”[6].
- Khái niệm Ô nhiễm môi trường:

Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm
cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản
lý môi trường[6].
Theo khoản 6 Điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm 2005 “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”[6].
- Khái niệm Nguồn nước sinh hoạt:
Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh của con người.
“Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
- Khái niệm Ô nhiễm nguồn nước:
Ô nhiễm nguồn nước: là sự thay đổi tích chất vật lý, tính chất hóa học,
thành phần sinh học của nước vi phạm viêu chuẩn cho phép.
- Khái niệm Suy thoái cạn kiệt nguồn nước:
Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.

4
- Khái niệm Bảo vệ tài nguyên nước:
Bảo vệ tài nguyên nước: là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước (Điều 3, Luật tài nguyên nước năm 1998).
2.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt
- Nước từ nhà máy cấp: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nước sạch.
- Nước ngầm: là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới
bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người, con
người khai khác nước ngầm dưới 2 dạng:
+ Nước giếng đào

+ Nước giếng khoan
Nguồn gốc nước ngầm
Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm
thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển
động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm
nước. Khả năng ngậm nước của các tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các
loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện
nước ngầm phong phú trong các tầng trầm tích biển, trầm tích sông và trong
tầng đá vôi nứt nẻ.
Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:
+ Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn chật
với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được.
+ Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng
không thể truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác
dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao dẫn có thể di chuyển
trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực
nước trọng lực.

5
+ Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
Trong các dạng trên chỉ có nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có
khả năng khai thác được.
* Đặc tính chung của nước ngầm
Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở
độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình 15 – 30 m, có nhiều nơi
tới 50 – 70 m.

Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản
nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ, ít vi trùng,
nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ.
Tùy thuộc vào hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng của nguồn bổ
cập mà trong tầng nước ngầm thường có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là
các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.
2.1.3. Vai trò của nước
Vai trò của nước đối với con người: Cũng như không khí và ánh sáng,
nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình
thành sự cố trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng,
nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia vào quá trình
quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những
phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung
môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10% lượng
nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn; nếu mất đi 20% lượng
nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn
ăn, chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng 1 tháng.
Ngược lại, nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì bình
thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy rằng,
nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người.
Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở
nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều hơn người cao
tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không giống

6
nhau: Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% – 35%, trong thịt
chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% [3].
- Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất:
+ Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm

giặt, hoạt động vui chơi giải trí như bơi lội
+ Đối với hoạt động nông nghiệp: như trồng lúa, hoa màu nước là yếu
tố không thể thiếu.
+ Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất
giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải
+ Nước có vai trò với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi,
thủy điện [3].
Tóm lại: Đối với con người hay trong đời sống sản xuất nước đóng một
vai trò hết sức quan trọng.
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia
và vùng dân cư trên thế giới. Do vậy, ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng môi trường sống của con người. Các tác nhân gây ô nhiễm
và suy thoái nước ngầm bao gồm:
+ Các tác nhân tự nhiên như nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn
và một số kim loại khác.
+ Các tác nhân nhân tạo như nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng
NO3-, NO2-, NH4+, PO4, vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh
vật. Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác,
hạ thấp mực nước ngầm, lún đất.
Ngày nay, tình trạng ô nhiễm và suy thoái nước ngầm đang phổ biến ở
các khu vực đô thị và các thành phố lớn trên thế giới. Để hạn chế tác động ô
nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các công tác điều
tra, thăm dò trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý nước thải và
chống ô nhiễm các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ lượng và chất
lượng nước ngầm [9].


7
2.1.5. Các dạng ô nhiễm nước

- Nước bị ô nhiễm kim loại nặng: Kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb,
Cr, Cu, Zn, Mn, thường không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh
hóa của các thể sinh vật và thường tích lũy trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng
là các nguyên tố độc hại với sinh vật. Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại
nặng thường gặp trong các lưu vực nước gần các khu công nghiệp, các thành
phố lớn và khu vực khai thác khoáng sản. Ô nhiễm kim loại nặng biểu hiện ở
nồng độ cao của các kim loại nặng trong nước. Trong một số trường hợp, xuất
hiện hiện tượng cá và thuỷ sinh vật chết hàng loạt.
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là quá trình đổ vào môi
trường nước nước thải công nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử
lý không đạt yêu cầu. Ô nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực
tới môi trường sống của sinh vật và con người. Kim loại nặng tích lũy theo
chuỗi thức ăn thâm nhập và cơ thể người. Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền
các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên
quan khác. Để hạn chế ô nhiễm nước, cần phải tăng cường biện pháp xử lý
nước thải công nghiệp, quản lý tốt vật nuôi trong môi trường có nguy cơ bị ô
nhiễm như nuôi cá, trồng rau bằng nguồn nước thải.
Nước bị ô nhiễm vi sinh vật:
Sinh vật có mặt trong môi trường nước ở nhiều
dạng khác nhau. Bên cạnh các sinh vật có ích, có nhiều nhóm sinh vật gây
bệnh hoặc truyền bệnh cho người và sinh vật. Trong số này, đáng chú ý là các
loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh như các loại ký sinh
trùng bệnh tả, lỵ, thương hàn, sốt rét, siêu vi khuẩn viêm gan B, siêu vi khuẩn
viêm não Nhật Bản, giun đỏ, trứng giun v.v
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân rác,
nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước thải các bệnh viện v.v Để đánh
giá chất lượng nước dưới góc độ ô nhiễm tác nhân sinh học, người ta thường
dùng chỉ số coliform. Đây là chỉ số phản ánh số lượng trong nước vi khuẩn
coliform, thường không gây bệnh cho người và sinh vật, nhưng biểu hiện sự ô
nhiễm nước bởi các tác nhân sinh học. Để xác định chỉ số coliform người ta

nuôi cấy mẫu trong các dung dịch đặc biệt và đếm số lượng chúng sau một
thời gian nhất định. Ô nhiễm nước được xác định theo các giá trị tiêu chuẩn
môi trường.

8
Để hạn chế tác động tiêu cực của ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt,
cần nghiên cứu các biện pháp xử lý nước thải, cải thiện tình trạng vệ sinh môi
trường sống của dân cư, tổ chức tốt hoạt động y tế và dịch vụ công cộng.
Nước bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vậy và phân bón hóa học: Trong
quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học tại các vùng
nông nghiệp thâm canh, một lượng đáng kể thuốc và phân không được cây
trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản
phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón là làm suy thoái chất lượng môi trường khu vực canh tác nông nghiệp
như phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước, giảm tính đa dạng sinh học của
khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu
của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật [9].
2.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước
- Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
là thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
* Thông số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước.
Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của
nước và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm
thay đổi màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường
ngả sang màu sẫm. Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ
đục của nước.
* Thông số hóa học

Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ của nước:
- Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa
tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)

9
- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid,
độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl
-
), đồng (Cu), kẽm (Zn),
các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH
3
, NO
2
, NO
3
) và phosphat (PO
4
).
* Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi
khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung
cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông
số này.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2005.
- Luật tài nguyên nước năm 2012.

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP Ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/05/2005 của Chính phủ về quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành tài nguyên nước.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/02/2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ Tài Nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-
CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT ngày 15/09/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp phép hành nghề

10
khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT
ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định
đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng
nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; báo cáo đánh giá
trữ lượng nước dưới đất và điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

- Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về việc Ban hành quy định về việc điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất.
- Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.
- Thông báo số 1088/VPCP-NN ngày 22/02/2008 của Văn phòng Chính
phủ về việc soạn thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
- Quy chuẩn nước sạch:
+ QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ăn
uống ban hành ngày 17/6/2009 (thay thế Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống
ban hành kèm theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/4/2002) (Bộ Y
tế, 2009).
+ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt (Bộ Y tế, 2009).
2.3. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên Thế Giới
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp
độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển
kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.
Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành
ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng
tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhưng vấn đề
cũng không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuối thế

11
kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không
còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn
tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu

người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở
Bâle năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng
khác. Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt
nghiêm trọng.
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực
tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của
Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World Water
Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát
triển là do khôngcđược tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu
nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là
nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương
Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống
tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị
thiếu nước [5].
2.3.2. Hiện trạng môi trường nước tại Việt Nam
Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và
các đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi
với các mức độ nghiêm trọng khác nhau (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất dùng tưới lúa và hoa
màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Việc sử dụng
nông dược và phân bón hóa học càng góp thêm phần ô nhiễm môi trường
nông thôn.
Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành có một
loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông
Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số.Khu


12
công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối nước thải của nhà máy
hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt xuống Sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn
đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hòa và TP HCM tạo ra nguồn nước thải công
nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả
vùng phụ cận.
Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải cuả các cơ
sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị
ở nước ta.
Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường,
chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào
đúng nghĩa như tên gọi.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông
nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và
nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông
Cửu Long, ven biển miền Trung (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước
thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các
khu công nghiệp và đô thị [5].
2.3.3. Tình hình sử dụng nước
Nước là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con
người cũng như các loài sinh vật, vì nước là điều kiện xác định sự tồn tại của
sự sống. Nguồn nước của Việt Nam còn khá dồi dào, lượng nước mưa khá
cao, hệ thống sông ngòi, kênh mương dày đặc, nước ngầm phong phú tại các
vùng đất thấp. Nhưng xét về mực độ ô nhiễm như hiện nay thì con người cần
có sự thay đổi về sử dụng tài nguyên nước, theo ý kiến của nhiều người thì
nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận, nhất là nước ngọt. Nó chỉ thực
sự là nguồn tài nguyên vô tân khi con người biết trân trọng những giọt nước
quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Việc sử dụng không hợp lý nguồn tài

nguyên nước hiện nay của con người đã làm thay đổi sự phân bố nước giữa
các khu vực trên hành tinh có sự thay đổi lớn theo chiều hướng xấu đi. Không

13
những các vùng sa mạc, cao nguyên khô cằn bị thiếu nước mà ngay cả các
thành phố các khu công nghiệp cũng sẽ bị thiếu nước nghiêm trọng nếu như
con người vẫn giữ thói quen phung phí nước như hiện nay.
Phần lớn các hộ nông thôn Việt Nam sử dụng 2 nguồn nước sinh hoạt chính:
Nguồn nước mưa và nước giếng, các hộ thường có công trình cấp nước riêng như
giếng đào hay bể chứa nước mưa. Hơn 50% số hộ nông thôn dùng nước giếng
đào, 25% dùng nước sông suối, ao hồ và 10% dùng nước mưa. Bộ phận còn lại
dùng nước giếng khoan và số ít hộ được cấp nước bằng ống dẫn nước.
Tình trạng thiếu nước đang diễn ra do việc khai thác bừa bãi và sử dụng
phung phí đó là nguyên nhân làm biến đổi chất lượng, số lượng tài nguyên
nước trên thế giới và vùng lãnh thổ, tình trạng ô nhiễm nước mặt đang có xu
hướng gia tăng do nước thải và nước mưa không được xử lý. 60% công trình
xử lý nước thải vận hành chưa đạt yêu cầu. Nước thải sinh hoạt ở thành phố,
đô thị cũng được xả thải trực tiếp vào sông suối dẫn đến tình trạng ô nhiễm
cục bộ. Nguồn nước sạch Việt Nam bị hao hụt do một nguyên nhân khác là do
lũ lụt, hạn hán. Thiếu nước sạch là nguyên nhân chủ yếu gây nguy hại cho sức
khỏe con người (80% bệnh tật Việt Nam là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm,
nhất là tại khu vực sinh số của người dân nghèo) [5].

14
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng nước sinh hoạt của xã Trung Hội,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường nước sinh hoạt của xã Trung Hội,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
* Địa điểm
- Địa điểm nghiên cứu: xã Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Địa điểm thực tập: Khoa Môi trường -Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên.
* Thời gian tiến hành
- Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Trung Hội -huyện Định Hóa -
tỉnh Thái Nguyên.
- Nhu cầu sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt tại xã Trung Hội – huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội –
huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập các thông tin, số liệu sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Điều tra bằng phiếu hỏi: 50 phiếu.
- Vị trí điều tra bằng phiếu hỏi: các hộ dân trên địa bàn xã


15
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu
* Lấy mẫu:

- Lựa chọn vị trí lấy mẫu: Tiến hành lấy nhiều mẫu nước tại xã Trung
Hội rồi tổ hợp thành 2 mẫu sau đó đem phân tích.
+ Mẫu 1: Mẫu nước giếng khoan.
+ Mẫu 2: Mẫu nước giếng đào.
- Phương pháp lấy mẫu và bảo quản: TCVN 6663-11: 2011 – Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
* Phân tích mẫu
Mẫu nước được bảo quản và phân tích tại Viện Khoa học và Sự sống -
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí ngiệm
STT
Chỉ tiêu
phân tích
Phương pháp phân tích Đơn vị đo
1 Màu sắc Theo TCVN 6185:2008 TCU
2 Mùi vị Cảm Quan -
3 Nhiệt độ Theo TCVN 4557:1988
o
C
4 Độ cứng Theo TCVN 6224:1996 mgCaCO
3
/l
5 pH Theo TCVN 6492: 2011 -
6 BOD
5
Theo TCVN 6001: 200 mg/l
7 COD Theo TCVN 4565:1988 mg/l
8 DO Theo TCVN 5499:1995 mg/l
9 NO
2

-
Theo TCVN 6180:1996 mg/l
10 NO
4
+
Theo TCVN 5988:1995 mg/l

3.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word hoặc Excel.
+ Các số liệu thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra phỏng vấn
được tổng kết dưới dạng bảng biểu.

16
+ Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cự thể từng đề mục.
- Từ các kết quả nghiên cứu tiến hành tổng hợp (lập bảng), số liệu được
thống kê và xử lý trên Word và Exel để vẽ biểu đồ, so sánh với TCVN và
đánh giá để xác định độ tin cậy của thông tin và kết quả nghiên cứu đưa ra kết
luận cuối cùng.
- So sánh với QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng
nước ăn uống.





















17
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Trung Hội, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Trung Hội nằm ở phía Nam của huyện Định Hóa, cách trung tâm
huyện 5km theo đường tỉnh lộ 268, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên
45km. Có địa giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp: Xã Bảo Cường;
- Phía Nam giáp: Xã Bộc Nhiêu và xã Phú Tiến;
- Phía Đông giáp: Xã Phượng Tiến và xã Yên Trạch, huyện Phú Lương;
- Phía Tây giáp: Xã Đồng Thịnh và xã Trung Lương















Hình 4.1. Mô phỏng vị trí địa lý xã Trung Hội
Xã bao gồm 19 thôn (bản): Thôn Đồng Mon, Thôn Tân Tiến, Làng
Chủng, Làng Mố, Xóm Cầu Đỏ, Làng Hà, Thôn Quỳnh Hội, Làng Vầy, Thôn
Hoàng Hạnh, Bản Chia, Thôn Trung Kiên, Quán Vuông 1, Quán Vuông 2,

×