Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Đại Phú - huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 68 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ THU PHƯƠNG


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ
ĐẠI PHÚ - HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014


Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ THU PHƯƠNG


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ
ĐẠI PHÚ - HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : 42A - KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận
Khoa Môi Trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Để từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, kiểm

nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ chuyên
môn sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, các anh chị ở cơ quan thực tập và bạn bè em
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Đàm Xuân Vận đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt nghiệp để em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Đại Phú và bà con nhân dân
trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè của
em đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập nghiên cứu
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Vũ Thu Phương

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới 8


Bảng 3.1: Ngày lấy mẫu, vị trí lấy mẫu nước mặt và nước ngầm 20

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại xã Đại phú, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang năm 2013 24

Bảng 4.2: Một số thông tin của người dân được phỏng vấn bằng phiếu điều tra
trên địa bàn xã Đại Phú 29

Bảng 4.3: Kết quả điều tra về tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người
dân trên địa bàn xã Đại Phú 30

Bảng 4.4: Kết quả điều tra một số vấn đề về nguồn nước sinh hoạt người dân đang
dùng tại xã Đại Phú 31

Bảng 4.5: Kết quả điều tra nguồn nước HVS của người dân trên địa bàn xã Đại Phú 32

Bảng 4.6: Kết quả điều tra ý kiến người dân vềviệc sử dụng các thiết bị lọc nước 33

Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm đá vôi của nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Đại Phú 34

Bảng 4.8: Kết quả điều tra ý kiến mức độ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt người
dân đang dùng 35

Bảng 4.9: Kết quả điều tra sự thay đổi chất lượng nước sinh hoạt theo mùa 36

Bảng 4.10: Thực trạng về môi trường nước của những con mương, con suối trên
địa bàn xã Đại Phú 37

Bảng 4.11: Một số bệnh người dân mắc phải có liên quan đến nguồn nước 38


Bảng 4.12: Kết quả phân tích chất lượng nước khe suối 39

Bảng 4.13: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm 43





DANH MỤC CÁCSƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân
tại xã Đại Phú. 30
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện một số vấn đề về nguồn nước sinh hoạt người dân
đang dùng tại xã Đại Phú 31
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ người dân sử dụng hình thức lọc nước 33
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm đá vôi nguồn nước sinh hoạt tại xã Đại Phú 34
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mức độ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt người dân
đang dùng 35
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi chất lượng nước sinh hoạt theo mùa 36
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện thực trạng môi trường nước những con mương, suối tại
xã Đại Phú 37
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ người dân mắc một số bệnh liên quan đến nguồn
nước sinh hoạt tại xã Đại Phú 38
Hình 4.9: Biều đồ thể hiện giá trị pH của nước khe suối 39
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện giá trị một số thông số của nước khe suối 40
Hình 4.11: Biều đồ thể hiện giá trị pH của nước khe suối 41
Hình 4.12: Biểu đồ thể hiện giá trị một số thông số nước khe suối 42
Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện giá trị pH của các mẫu nước ngầm tại xã Đại Phú 43

Hình 4.14: Biểu đồ thể hiện nồng độ COD của các mẫu nước ngầm tại xã Đại Phú 44
Hình 4.15: Biểu đồ thể hiện giá trị độ cứng của các mẫu nước ngầm tại xã Đại Phú 45
Hình 4.16: Biểu đồ thể hiện nồng độ sắt của các mẫu nước ngầm tại xã Đại Phú 46
Hình 4.17: Mô hình sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước ngầm nhiễm sắt 50


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm y tế
BOD
5
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
BYT Bộ Y tế
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
COD Nhu cầu oxy hóa học
DO Hàm lượng oxy hòa tan
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
HVS Hợp vệ sinh
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
LMLM Lở mồm long móng
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NĐ - CP Nghị định - Chính phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐ - BNN - TCTL Quyết định - Bộ nông nghiệp - Tổng cục thủy lợi
QĐ - BTNMT Quyết định - Bộ Tài nguyên Môi trường
QĐ - BYT Quyết định - Bộ Y tế
QĐ - TTg Quyết định - Thủ tướng
QH Quốc hội
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT - BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
UNICEF Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập 2

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3

2.1. Cơ sở lý luận 3

2.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước 3


2.1.2. Nước hợp vệ sinh và nước sạch 3

2.1.3. Vai trò của nước 4

2.1.4. Khái niệm ô nhiễm nước 5

2.1.5. Một số bệnh liên quan đến nước 5

2.2. Cơ sở pháp lý 6

2.3. Cơ sở thực tiễn 7

2.3.1. Tài nguyên nước thế giới 7

2.3.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam 12

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 19

3.3. Nội dung nghiên cứu 19


3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đại Phú – huyện Sơn Dương –
tỉnh Tuyên Quang. 19

3.3.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Đại Phú – huyện
Sơn Dương – tỉnh Tuyên Quang. 19

3.3.3. Đề xuất một số giải pháp 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu 19

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 19

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu 19

3.4.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 20

3.4.4. Phương pháp phỏng vấn 20

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 21

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
22

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đại Phú, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang 22

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25


4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Đại Phú, huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 29

4.2.1. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt theo kết quả phiếu điều tra người dân 29

4.2.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Đại Phú theo kết quả phân
tích tại Phòng thí nghiệm 39

4.3. Đề xuất một số giải pháp 46

4.3.1. Giải pháp công tác quản lý và chính sách 46

4.3.2. Giải pháp về kỹ thuật 47

4.3.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục 50

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
51

5.1. Kết luận 51

5.2. Kiến nghị 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO
53




1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá đối với sự sống các sinh vật sống
trên Trái Đất. Trong cơ thể sinh vật nước chiếm đến khoảng 70% nên nước có
vai trò quan trọng đối với duy trì sự sống của các sinh vật.
Nước là khởi nguồn của sự sống. Con người hay sinh vật thì cũng đều
cần đến nước để duy trì các hoạt động sống của mình. Nhưng hiện nay nguồn
nước ngày càng khan hiếm, số lượng và chất lượng nước ở nhiều nơi đang bị
suy giảm. Biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng làm ảnh hưởng nguồn nước
cung cấp cho con người. Việc sử dụng không hợp lý tiết kiệm nước cũng là
nguyên nhân khiến nước giảm về số lượng và chất lượng. Nhiều nơi người
dân không có nước sạch để sử dụng. Ở Việt Nam theo thống kê của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường năm 2012 thì một trong ba người Việt Nam sống
không có nước sạch, mỗi ngày có ba sinh linh bé nhỏ chết vì mắc các bệnh
liên quan đến nước sạch. Mỗi năm có khoảng 9000 người tử vong vì nguồn
nước và điều kiện vệ sinh kém [12].Vấn đề cung cấp nước sạch phục vụ cho
người dân đang là vấn đề bức thiết được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Theo Liên Hiệp Quốc, nước sạch là một trong ba nhu cầu thiết yếu nhất
của con người. Trong 7 tỷ dân đang sinh sống trên thế giới có 1,1 tỷ người
đang sống không có nước sạch để dùng, 769 triệu người không được tiếp cận
với hệ thống nước sạch và 2,5 tỷ người đang bị ảnh hưởng từ môi trường sống
mất vệ sinh vì thiếu nước [15]. Chính vì nước có tầm quan trọng rất lớn đối
với cuộc sống, việc đảm bảo chất lượng sạch cho người dân sử dụng là vấn đề
cần phải quan tâm hàng đầu hiện nay.
Để biết được chất lượng nước sinh hoạt mà người dân đang sử dụng có
bị ô nhiễm hay không? Có đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dân không?
Thì cần phải tiến hành đánh giá chất lượng nước mà người dân đang sử dụng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa

Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, và được sự hướng dẫn
của thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận, em tiến hành thực hiện đề tài:

2

“Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Đại Phú - huyện Sơn Dương -
tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá được chất lượng sinh hoạt trên địa bàn xã Đại Phú - huyện
Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Lấy mẫu nước, phân tích một số chỉ tiêu của mẫu theo đúng quy định.
- So sánh, đánh giá kết quả phân tích theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
Việt Nam hiện hành.
- Thông tin, số liệu thu thập được phải đảm bảo tính chính xác, trung
thực, khách quan.
- Giải pháp, kiến nghị đưa ra phải thực tế khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã học ở trường.
- Bổ sung kiến thức và tích lũy kinh nghiệm thực tế.
- Biết cách hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Cung cấp thông tin về hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa
bàn xã cho cơ quan quản lý ở địa phương.
- Tạo tư liệu làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, đề ra các giải
pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn xã, có biện pháp nâng cao chất
lượng nước sinh hoạt người dân đang dùng được đảm bảo an toàn sức khỏe
người dân.




3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước
Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng các nhu cầu của cuộc
sống ăn uống, sinh hoạt hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, năng lượng,
giao thông vận tải thủy, du lịch.
Tài nguyên nước được phân thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí cũng
như đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng. Đó là nguồn nước trên mặt
đất (nước mặt), nước dưới đất (nước ngầm) và nước trong khí quyển (hơi
nước) [4].
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới
bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người [3].
Theo khoản 1 điều 2 luật Tài nguyên nước Việt Nam năm 2012:“Tài
nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển
thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
2.1.2. Nước hợp vệ sinh và nước sạch
Theo bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn (Ban hành kèm theo Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng
10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thì:

Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi xử lý
thỏa mãn các điều kiện: trong, không màu, không mùi, không vị.
Định nghĩa này còn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo
hướng dẫn sau đây:

4

Nước máy HVS:
Là nước từ các công trình cấp nước tập trung (tự chảy, bơm dẫn) có hệ
thống đường ống cung cấp nước cho nhiều hộ gia đình) thỏa mãn các điều
kiện: trong, không màu, không mùi, không vị.
Giếng đào hợp vệ sinh:
Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô
nhiễm khác ít nhất 10 m.
Thành giếng cao tối thiểu 0,6 m được xây bằng gạch, đá và thả ống buy
sâu ít nhất 3 m kể từ mặt đất.
Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
Giếng khoan hợp vệ sinh:
Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô
nhiễm khác.
Sân giếng khoan phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
Các nguồn nước hợp vệ sinh khác:
Nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của người
hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp,
làng nghề.
Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng bê tông
(sau khi đã xả nước bụi bẩn trước khi thu hứng) trong bể chứa, lu chứa được
rửa sạch trước khi thu hứng.
Nước mạch lộ là nguồn nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất
không bị ô nhiễm bởi chất thải của người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo

vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề.
Nước sạch: Là nước phải đạt QCVN 02:2009/BYT ban hành kèm theo
thông tư số 05/BYT ngày 17/6/2009.
2.1.3. Vai trò của nước
Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên
Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật. Đối với thế giới vô sinh
nước là thành phần tham gia rộ ng rãi các phản ứng hóa học, nước là dung
môi và là môi trường tàng trữ các điều kiện thúc đẩy hay kìm hãm các quá

5

trình hoá học. Đối với con người nước là nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh vật.
Con người có thể không ăn trong nhiều ngày mà vẫn sống, nhưng sẽ bị chết
chỉ sau ít ngày (khoảng 3 ngày) nhịn khát, vì cơ thể người có khoảng 65 - 68%
nước nếu mất 12% nước cơ thể có thể bị hôn mê và có thể chết.
Con người cần nước ngọt cho ăn uống, cho sinh hoạt hàng ngày và cho
sản xuất. Mỗi người một ngày ăn uống chỉ cần 2,5 lít nước nhưng tính chung
cả nước sinh hoạt thì ở các nước phương Tây mỗi người cần khoảng 300 lít
nước mỗi ngày. Với các nước đang phát triển số lượng nước đó thường được
dùng cho một gia đình 5 - 6 người.
Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp và nhất là nông nghiệp rất lớn.
Để khai thác một tấn dầu mỏ cần phải có 10 m
3
nước, muốn chế biến tạo một
tấn sợi tổng hợp cần có 5600 m
3
nước, một trung tâm nhiệt điện hiện đại với
công suất 1 triệu kW cần đến 1,2 - 1,6 tỷ m
3

nước trong một năm [1].
2.1.4. Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm… bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại
cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Hiến chương Châu Âu về nước định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến
đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và
gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật
nuôi và các loài hoang dã” (Trần Yên và cs, 1998) [5].
Theo khoản 14 điều 2 luật Tài nguyên nước Việt Nam năm 2012:“Ô
nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành
phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
2.1.5. Một số bệnh liên quan đến nước
- Bệnh lây lan qua nước ăn uống: Do ăn uống nước bị nhiễm sinh vật
gây bệnh, ví dụ: Thương hàn, tả, viêm gan A, lỵ, bại liệt, giun sán…
- Bệnh do tiếp xúc với nước: Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với các
sinh vật gây bệnh trong nước. Ví dụ: bệnh sán máng (Schistosomiases) xảy ra
ở những người bơi lội dưới nước có loài ốc bị nhiễm những sinh vật gây các

6

bệnh này sinh sống. Các ấu trùng rời khỏi cơ thể ốc vào nước và sẵn sàng
xuyên qua da của con người.
- Các bệnh do côn trùng truyền: Sốt rét, sốt Dengue, SXH Dengue,
bệnh giun chỉ, các bệnh viêm não (ví dụ viêm não Nhật Bản thường gặp ở trẻ
em). Côn trùng trung gian truyền bệnh là các loại muỗi.
- Bệnh do thiếu nước trong tắm giặt: Nguyên nhân chủ yếu là do ký
sinh trùng, các vi khuẩn, virus, nấm mốc gây ra. Các bệnh ngoài da (ví dụ ghẻ,
nấm, hắc lào ), bệnh mắt hột và bệnh viêm màng kết.

- Bệnh do vi yếu tố và các chất khác trong nước.
- Bệnh bướu cổ: Do đất, nước, thực phẩm quá thiếu iốt, ví dụ: vùng núi
cao, vùng xa biển.
- Bệnh về răng do thiếu hoặc thừa flo: Flo < 0,5 mg/l sẽ bị bệnh sâu
răng, >1,5 mg/l sẽ làm hoen ố men răng và các bệnh về khớp.
- Bệnh do nhiễm độc bởi các chất độc hoá học: ví dụ: ăn/uống nước nhiễm
asen, thuốc trừ sâu… tăng nguy cơ bị ung thư, bệnh Minamata, Itai - Itai
- Bệnh Minamata: Do hàm lượng thủy ngân trong nước quá mức cho
phép dẫn tới nhiễm độc thủy ngân. Triệu chứng: mất khả năng nghe, giảm
tầm nhìn, nói khó khăn, không điều khiển được hoạt động, tứ chi run rẩy, mất
cảm giác ở đầu ngón tay, ngón chân, mất trí nhớ, ung thư [14].
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành
ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/06/2012 và có hiệu lực từ 01/01/2013.
- Căn cứ nghị định 117/2007/NĐ – CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Thông tư 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 quy định
việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.

7

- Quyết định số 104/2000/QĐ – TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định số 09/2005/QĐ – BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng y
tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành : Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.

- Quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam.
- Quyết định số 2570/2012/QĐ – BNN – TCTL ngày 22/10/2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt điều chỉnh bộ chỉ
số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi – Đánh giá nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn.
- TCVN 6663-3:2008(ISO 5667-3:2003) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011(ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước – Phần 1:
Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước thế giới
Nước bao phủ 71% diện tích Trái Đất trong đó có 97% là nước mặn,
còn lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các
yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ
thể sinh vật, chiếm từ 50% - 97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở người
nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và ở sứa biển nước chiếm tới 97%.
Trong 3%lượng nước ngọt có trên Trái Đất thì có khoảng hơn 3/4
lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng
đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa…
chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và

8


đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có
khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu
tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng
(Miller, 1988) [19].
Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh
từ 3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài Trái Đất mang vào và
từ tầng trên của khí quyển; trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là
chủ yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ
giữa của Trái Đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao
tạo ra, sau đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ
ngoài thì biến thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng
và rơi xuống mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp
và tràn ngập các vùng trũng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ
nguyên thủy.
Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên
Trái Đất khoảng 1,4 tỉ km
3
, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của
Trái Đất (khoảng 200 tỉ km
3
) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến
1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo
các tác giả và dao động từ 1.385.985.000 km
3
(Lvovits, Xokolov - 1974) đến
1.457.802.450 km
3
(F. Sargent - 1974) [19].
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới
Loại nước Trữ lượng (km

3
)
Biển và đại dương 1.370.322.000
Nước ngầm 60.000.000
Băng và băng hà 26.660.000
Hồ nước ngọt 125.000
Hồ nước mặn 105.000
Khí ẩm trong đất 75.000
Hơi nước trong khí ẩm 14.000
Nước sông 1.000
Tuyết trên lục địa 250
(Theo F.Sargent, 1974) [19].

9

2.3.1.1. Ngày nước thế giới
Ngày Nước thế giới được tổ chức hàng năm nhằm kêu gọi sự quan tâm
toàn cầu về vai trò quan trọng của nước và tuyên truyền, vận động về quản lý
bền vững tài nguyên nước.
Là ngày quốc tế tôn vinh tài nguyên nước, đặc biệt là tài nguyên nước
ngọt. Ngày Nước thế giới đầu tiên được khởi xướng tại Hội nghị Liên hiệp
quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) năm 1992 tại Rio, Brazil. Đại hội
đồng Liên hiệp quốc đã lấy ngày 22/03/1993 là Ngày Nước thế giới đầu tiên.
Và từ đó, Ngày Nước thế giới được kỷ niệm hàng năm trên toàn cầu. Mỗi
năm, Liên Hiệp Quốc sẽ lựa chọn một chủ đề cụ thể cho Ngày Nước thế giới
để phản ánh những khía cạnh khác nhau về nước [17].
Chủ đề Ngày Nước thế giới một số năm gần đây [13]:
Năm 2010: Nước sạch cho một thế giới khỏe mạnh.
Năm 2011: Nước cho phát triển đô thị.
Năm 2012: Nước và an ninh lương thực.

Năm 2013: Hợp tác vì nước.
Năm 2014: Nước và năng lượng.
2.3.1.2.Tình hình khan hiếm nước sạch trên thế giới
Nước do thiên nhiên ban tặng, là nguồn sống quan trọng mà quốc gia
nào cũng có, bao gồm nước ngọt và nước mặn. Nhưng đi liền với tình trạng
gia tăng dân số, phát triển nóng về kinh tế, xã hội là sự ô nhiễm môi trường,
biến đổi khí hậu khiến nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng cạn
kiệt. Thiên nhiên đã trở nên khắc nghiệt, quật lại chính con người. Nước biển
dâng cao do băng tan là mối đe dọa với các quốc gia có biển. Những cơn “đại
hồng thủy”, “thủy triều đen”, “thủy triều đỏ” xuất hiện nhiều hơn với tác hại
nghiêm trọng hơn. Có khi trong cùng một thời điểm, ở vùng này, quốc gia này
bị khô hạn, thì ở vùng khác, quốc gia khác lại đang phải lo thoát lũ, chống lụt,
bão và lở đất.
Trước tình trạng khan hiếm nước, ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên
thế giới cũng đã xảy ra mâu thuẫn và xung đột vì tranh giành nguồn nước.

10
Chính phủ nhiều nước phải kêu gọi người dân tiết kiệm nước, sử dụng và khai
thác nước hợp lý. Công nghệ xử lý nước thải được quan tâm nhiều hơn.
Khan hiếm nước sạch nghiêm trọng nhất phải kể đến là Châu Phi. Tại
các diễn đàn ở Xtốc-khôm đều đã đưa ra những báo động về thảm cảnh khan
hiếm nước tại lục địa này. Nguồn nước ở đây vừa rất thiếu, lại rất thừa vì bị ô
nhiễm nặng do rác thải và sử dụng các chất hóa học thiếu kiểm soát.
Một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Diễn đàn
Nước khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APWF) công bố mới đây cũng cho
thấy có trên 75% quốc gia trong khu vực đang trải qua mối đe dọa thiếu nước
nghiêm trọng, nhiều nước trong số đó phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
nước sắp xảy ra. Tại khu vực sông Mekong, trước những thông tin con sông
này đang bị cắt vụn ra bởi đập Tiểu Loan (Trung Quốc) và chạy dài về hạ lưu
qua các nước Lào, Thái Lan, Campuchia với kế hoạch xây dựng lên tới 11

đập thủy điện đã khiến giới khoa học phải lên tiếng cảnh báo, bày tỏ lo ngại
rằng những con đập đó sẽ ngăn cản các luồng cá di cư và gây xáo trộn lớn tới
hệ thủy sinh vật, tạo ra nguy cơ về nguồn nước và cuộc sống của hơn 60 triệu
con người.
Tổ chức FAO cảnh báo, thế giới trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người
phải sống trong tình trạng bị thiếu nước do sự biến dạng của hệ sinh thái. Theo
đó, FAO kêu gọi cộng đồng quốc tế sử dụng an toàn nguồn nước thải của các
đô thị cho nông nghiệp. Nghiên cứu của FAO cho biết, đã có 50 nước trên thế
giới sử dụng nước thải qua xử lý để phục vụ sản xuất nông nghiệp, vì nó vừa
giải quyết được nạn ô nhiễm ở các đô thị, vừa giúp nông dân tránh được chi phí
khai thác nước ngầm, còn nguồn chất hữu cơ có trong nước thải có thể giúp
giảm chi phí về phân bón, điển hình là ở Tây Ban Nha và Mê-hi-cô.
Theo Viện Nước quốc tế Xtốc-khôm (SIWI), tình trạng ô nhiễm nguồn
nước đang gia tăng trên Trái Đất, với trung bình mỗi ngày khoảng 2 triệu tấn
chất thải sinh hoạt bị đổ thẳng ra sông, hồ và biển. Nghiêm trọng nhất là tại
các nước đang phát triển, có đến 70% lượng chất thải công nghiệp không qua
xử lý trực tiếp đổ vào các nguồn nước. Tình trạng đó khiến cho 1/6 số dân

11
toàn cầu hiện không tiếp cận được nguồn nước sạch; hơn 1,6 triệu trẻ em đã
tử vong mỗi năm do thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch [12].
Theo ông Eliasson, trên thế giới hiện có khoảng 780 triệu người không
có điều kiện tiếp cận với nguồn nước sạch và 2,5 tỷ người không có nhà vệ
sinh. Điều kiện vệ sinh thiếu thốn chính là nguyên nhân của các bệnh gây tử
vong cao ở trẻ em bao gồm tiêu chảy, mất nước và bệnh tả. Hiện nay, mỗi
ngày trên thế giới có khoảng 3.000 ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi.
Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc về Các mục tiêu phát triển Thiên
niên kỷ năm 2012, thế giới vẫn còn khoảng 11% dân số, với khoảng 780 triệu
người không tiếp cận được với nguồn nước sạch. Những diễn biến bất thường
của thiên tai do biến đổi khí hậu với quy mô và cường độ ngày càng gia tăng

đã và đang góp phần làm cho nguồn nước ngày càng trở nên suy thoái và cạn
kiệt. Hiện hơn một nửa dân số thế giới dựa vào các nguồn nước chung giữa
các quốc gia để có nước dùng hàng ngày, hơn 90% dân số thế giới sinh sống
tại các quốc gia có sông hoặc hồ chứa nước chung với quốc gia khác. Tuy
nhiên, 60% lượng sông hồ này hiện chưa có bất kỳ khung quản lý chính thức
nào về hoạt động hợp tác sử dụng [19].
Theo Liên Hiệp Quốc, nước sạch là một trong ba nhu cầu thiết yếu nhất
của con người và trong 7 tỷ dân đang sinh sống trên thế giới, 1,1 tỷ người
đang sống không có nước sạch để dùng, 769 triệu người không được tiếp cận
với hệ thống nước sạch và 2,5 tỷ người đang bị ảnh hưởng từ môi trường sống
mất vệ sinh vì thiếu nước.
Cứ 9 công dân toàn cầu có một người đang sống thiếu tiếp cận với
nguồn nước sạch, dẫn đến 3,4 triệu người chết hàng năm do các bệnh dịch từ
việc thiếu nước và môi trường mất vệ sinh mà 99% trong số đó sinh sống ở
các nước đang phát triển [15].
Theo báo báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2030 nhu cầu về nước của
thế giới sẽ tăng thêm 40% và nhu cầu năng lượng sẽ tăng thêm 50% so với
hiện tại. Nguồn tài nguyên nước sẽ tiếp tục phải chịu sức ép của các yếu tố
như tăng dân số, ô nhiễm, nắng nóng và hạn hán do sự nóng lên toàn cầu.
Hiện nay, trên toàn thế giới, có khoảng 770 triệu người không tiếp cận được
với nước sạch; con số này sẽ tăng lên tại các khu vực như Bắc Mỹ, Trung

12
Đông và Tây Nam Á. Châu Á nói chung, trong đó có khu vực đồng bằng sông
Mekong, sẽ trở thành điểm nóng tranh chấp tài nguyên nước sạch, khi nguồn
nước đi qua biên giới nhiều nước [19].
2.3.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Lượng mưa
trung bình toàn lãnh thổ1960 mm/năm, gấp 2,6 lượng mưa trung bình của
vùng lục địa, cung cấp 640 tỷ m

3
/năm, từ đó tạo ra một lượng dòng chảy
khoảng 320 tỷ m
3
, hệ số dòng chảy là 0,5 .
Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian do đặc
điểm địa lý, địa hình và loại hình thời tiết gây mưa chi phối. Chênh lệch
lượng mưa giữa các vùng lên đến 10 lần. Những vùng có lượng mưa lớn đều
nằm trên các sườn và đỉnh núi đón gió, địa hình dạng phễu hội tụ như Bắc
Quang, Móng Cái - Tiên Yên (>5.000 mm), Hoàng Liên Sơn, Puislung, Ngàn
Sâu, đèo Ngang, đèo Hải Vân, bắc đèo Cả, Trà Mi Ba Tơ, trung lưu sông
Đồng Nai, Plâycu (3.000 - 4.000 mm). Tâm mưa nhỏ nằm trong vùng khuất
gió như thung lũng Mường Xén, Phan Rang (500 – 600 mm), thung lũng Yên
Châu, Lục Bình, sống Ba (<1.200 mm). Mưa phân bố không đều theo thời
gian, 20 - 30% tổng mưa rơi vào tháng cao điểm, 70 - 90% mưa rơi vào trong
mùa mưa, còn lượng mưa ba tháng nhỏ nhất chỉ chiếm 5 - 8% tổng mưa và
lượng mưa tháng ít mưa nhất chỉ còn 1 - 2% [2].
Tổng lượng nước mặt và đến trên lãnh thổViệt Nam trên một năm là:
830 - 840 tỷ m
3
, trong đó: Nội sinh là 310 - 315 tỷ m
3
chiếm 37%. Ngoại sinh
là 520 - 525 tỷ m
3
chiếm 63%.
Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2372 con sông với dòng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10 km). Tổng diện tích lưu vực
sông là: 1.167.000 km

2
, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là: 835.422
km
2
chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện tích lưu
vực từ 10.000 km
2
trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới 10.000 km
2
.
Tuy nhiên tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động
giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố không đều

13
giữa các hệ thống sông và các vùng (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2006)
[16].
2.3.2.1. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam
Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m
3
/người vào năm 1990, giảm còn 10.900 m
3
/người vào năm 2000
và có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m
3
/người vào khoảng năm 2020. Tuy
mức bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu
Á (3970 m
3
/người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m

3
/người), nhưng nguồn
nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện
nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m
3
/người đối với các hệ thống
sông Hồng, Thái Bình, Mã và chỉ đạt 2980 m
3
/người ở hệ thống sông Đồng Nai.
Theo Hội Nước Quốc tế (IWRA), nước nào có mức bảo đảm nước cho một
người trong một năm dưới 4000 m
3
/người thì nước đó thuộc loại thiếu nước và
nếu nhỏ hơn 2000 m
3
/người thì thuộc loại hiếm nước. Theo tiêu chí này, nếu xét
chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước, nhưng không ít vùng
và lưu vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, như vùng ven
biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng Nai. Đó là chưa xét đến khả
năng một phần đáng kể lượng nước được hình thành ở nước ngoài sẽ bị sử dụng
và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó [18].
Năm 2010, Tổng cục Môi trường đã tiến hành thanh tra đối với 33 cơ
sở sản xuất và 23 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nằm trên lưu vực sông
Nhuệ - Đáy, kết quả có tới 20 cơ sở xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN) từ 2 - 10 lần trở lên. Các cơ sở
tuy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải song không đảm bảo xử lý đạt
QCVN; đồng thời cũng chưa tự giác thực hiện nội dung cam kết trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường hay cam kết bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt, dẫn đến ô nhiễm môi trường ở một số nơi vẫn tiếp diễn. Đặc biệt, tình
trạng thải nước thải chưa qua xử lý vào hệ thống thoát nước mưa vẫn khá phổ

biến, gây khó khăn cho việc quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi truờng ở các
khu công nghiệp.
Trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy, Hà Nội đóng góp 48,8% tổng các
nguồn thải. Tổng luợng thải từ các nguồn khác nhau của thành phố khoảng

14
670.000 m
3
, trong đó có tới hơn 620.000 m
3
(93% tổng lượng nước thải) chưa
được xử lý xả thẳng vào hệ thống thoát nước. Lượng nước thải còn lại chỉ
được xử lý sơ bộ hoặc trong các bể tự hoại, các bể lắng trong các tuyến thoát
nước chung. Nước thải có chất dịch đen gồm các chất thải rất nguy hiểm đối
với môi trường môi sinh như ligin, sunfua hữu cơ, axit béo, các hữu cơ mạch
vòng có chứa Clo.
Thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ có 4 trạm xử lý nước thải tập trung
(Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng Long - Vân Trì và một trạm xử lý nhỏ
trong khu đô thị mới Mỹ Đình), với tổng công suất thiết kế 50.000 m
3
/ngày
đêm nhưng hầu hết các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung này có tỷ lệ
xử lý còn rất thấp so với yêu cầu.
Ô nhiễm tại các làng nghề cũng nghiêm trọng như tại làng nghề Vân Hà
(làng Vân, Bắc Giang) và các làng nghề tại Yên Phong, Tiên Sơn (Bắc Ninh).
Chỉ tính riêng hơn 880 hộ gia đình nấu rượu tại Vân Hà (Bắc Giang) luôn
nuôi từ 15.000 ÷ 20.000 con lợn, mỗi ngày phát sinh khoảng 1.500 m
3
nước
thải, gần 100 m

3
chủ yếu là phân gia súc, đều đổ trực tiếp ra hệ thống cống
rãnh, ao hồ, làm cho hàm lượng các chất ô nhiễm vượt các quy định cho phép
của cột B1 QCVN 08:2008/BTNMT nhiều lần: BOD
5
từ 7,5 -10,1 lần; amoni
từ 34,5 - 96,2 lần. Trên địa bàn xã Phong Khê, huyện Yên Phong và khu sản
xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh có đến gần 100 xí nghiệp
nhỏ và 70 phân xưởng sản xuất nhỏ, tạo ra mỗi ngày khoảng trên 3.000
m
3
nước thải chứa các hoá chất độc hại như xút, chất tẩy rửa, phèn kép, nhựa
thông, Javen, ligin, phẩm màu Đoạn sông Cầu chảy qua ranh giới Bắc
Giang, Bắc Ninh giữa huyện Việt Yên (Bắc Giang) và Yên Phong (Bắc Ninh)
bị ô nhiễm nghiêm trọng, nước sông múc lên để sau 2 giờ là có mùi hôi thối.
Nước thải y tế được xem là nguồn thải độc hại nếu không được xử lý
trước khi thải ra môi trường. Do thành phần nước thải y tế chứa nhiều hóa
chất độc hại với nồng độ cao và chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan bệnh
truyền nhiễm. Mức độ gia tăng lượng nước thải y tế năm 2011 so với năm
2000 là hơn 20%. Hầu hết các bệnh viện do Bộ Y tế quản lý đã được đầu tư
hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, tại các bệnh viện thuộc Sở y tế
địa phương quản lý hay các bệnh viện thuộc ngành khác quản lý, cũng như

15
các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân nằm rải rác, phần lớn chưa có hệ thống xử
lý nước thải. Theo Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế, năm 2011,
nước ta có hơn 13.640 cơ sở y tế, khám chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này
thải ra khoảng 120.000 m
3
nước thải y tế, trong khi đó, chỉ có 53,4% trong

tổng số bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế. Trong đó, một số lượng
lớn các chất độc hại trong nước thải y tế không thể xử lý được bằng phương
pháp xử lý nước thải thông thường [6].
Một kết quả khảo sát mới đây của Viện Nước, tưới tiêu và môi trường
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy với khoảng 70% dân số ở
khu vực nông thôns mỗi năm phát sinh 13 triệu tấn rác thải sinh hoạt, khoảng
1.300 triệu mét khối nước thải sinh hoạt và khoảng 7.500 tấn vỏ bao thuốc
bảo vệ thực vật. Trong đó, khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh
hoạt và hầu hết lượng vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom xử lý
hợp vệ sinh, xả trực tiếp ra môi trường [9].
Theo báo cáo của Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường),
nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều. Hiện tổng
trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu m
3
, tổng
cộng suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào khoảng 1,47
triệu m
3
/ngày. Nhưng trên thực tế các nhà máy chỉ khai thác được 60 - 70%
so với công suất thiết kế. Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới đất của
Việt Nam đang đối mặt với dấu hiệu ô nhiễm coliform vượt quy chuẩn cho
phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình trạng ô nhiễm phốt phát (P - PO
4
)
cũng có xu hướng tăng theo thời gian.
Tại Hà Nội, số giếng khoan có hàm lượng P - PO
4
cao hơn mức cho
phép (0,4 mg/l) chiếm tới 71%. Còn tại khu vực Hà Giang - Tuyên Quang,
hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép trên 1 mg/l, có nơi trên 15

- 20 mg/l, tập trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác sunphua. Ngoài ra, việc
khai thác nước quá mức ở tầng holocen cũng làm cho hàm lượng asen trong
nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép 10 mg/l. Đặc biệt,
vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện tích phân bố của vùng có

16
hàm lượng amoni cao, tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long.
Kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước
(Bộ Tài nguyên và Môi trường) cũng cho thấy mực nước ngầm đang sụt giảm
mạnh, chất lượng nước ở nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn. Ở đồng bằng Bắc
bộ, mực nước ngầm hạ sâu, đặc biệt ở khu vực Mai Dịch (Cầu Giấy - Hà Nội).
Vào mùa khô, cả 7/7 mẫu đều có hàm lượng amoni cao hơn tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần. Riêng ở Tân Lập (Đan Phượng - Hà Nội), hàm lượng amoni
lên đến 23,30 mg/l (gấp 233 lần tiêu chuẩn cho phép). Ngoài ra, còn có 17/32
mẫu có hàm lượng mangan (Mn) vượt quá hàm lượng tiêu chuẩn, 4/32 mẫu
có hàm lượng asen (As) vượt tiêu chuẩn…
Tại đồng bằng Nam bộ, tại một số điểm quan trắc, mực nước đã hạ thấp
sâu, đặc biệt ở khu vực quận 12, quận Bình Tân (thành phố Hồ Chí Minh),
hàm lượng mangan và metan cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Hiện nay,
theo đánh giá của các nhà khoa học, chỉ có Tây Nguyên là vùng có tầng nước
ngầm khá an toàn.
Nguồn nước ngầm ô nhiễm chủ yếu do tác động của sự phát triển công
nghiệp, làng nghề cũng như sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật trong
nông nghiệp. Riêng với ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp giấy và bột
giấy, hàm lượng nước thải có chứa xyanua (CN
-
) và hàm lượng NH
3
vượt đến

84 lần so với tiêu chuẩn cho phép [7].
2.3.2.2. Tình hình cung cấp nước và chất lượng nước sinh hoạt của người dân
ở Việt Nam
Theo điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2010 -
2011, ở khu vực nông thôn tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh
đạt tỷ lệ 75%, như vậy đồng nghĩa với việc 25% người dân nông thôn vẫn
đang phải hàng ngày sống chung với những nguồn nước không an toàn. Đây
là nguyên nhân chính gây ra nguy cơ mắc các bệnh đường ruột và bệnh ngoài
da, chưa kể đến các bệnh nan y có diễn biến phức tạp khác bắt nguồn từ chất
thải công nghiệp độc hại xả trực tiếp ra nguồn nước chung [11].

17
Ở Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực thuộc Trung ương,
86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu người (chiếm
26,3% dân số toàn quốc). Hiện có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với tổng
công suất thiết kế là 3,42 triệu m
3
/ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn
nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m
3
/ngày, 148 nhà máy sử dụng
nguồn nước dưới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu m
3
/ngày. Một số
địa phương khai thác 100% nước dưới đất để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất
như Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Định, Sóc
Trăng, Phú Yên, Bạch Liêu , các tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định,
Thái Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Kon Tum, Gia Lai khai thác 100% từ
nguồn nước mặt; nhiều địa phương sử dụng cả 2 nguồn nước mặt và nước
dưới đất. Tổng công suất hiện có của các nhà máy cấp nước đảm bảo cho mỗi

người dân đô thị khoảng 150 lít nước sạch mỗi ngày. Tuy nhiên do cơ sở hạ
tầng hệ thống cấp nước tại nhiều khu đô thị lạc hậu, thiếu đồng bộ nên hệ
thống cấp nước khu đô thị chưa phát huy hết công suất, tỉ lệ thất thoát nước
sạch khá cao (có nơi tỉ lệ thất thoát tới 40%). Chính vì vậy trên thực tế nhiều
đô thị cung cấp nước chỉ đạt khoảng 40 - 50 lít/người/ngày.
Đối với khu vực nông thôn Việt Nam có khoảng 36,7 triệu người dân
được cấp nước sạch (trên tổng số người dân 60,44 triệu). Có 7.257 công trình
cấp nước tập trung cấp nước sinh hoạt cho 6,13 triệu người và trên 2,6 triệu
công trình cấp nước nhỏ lẻ khác. Tỉ lệ dân số nông thôn được cấp nước sinh
hoạt lớn nhất ở vùng Nam Bộ chiếm 66,7%, đồng bằng sông Hồng 65,1%,
đồng bằng sông Cửu Long 62,1%.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, tổng lượng nước dưới đất được khai
thác là 1.100.000 m
3
/ngày đêm, trong đó phía Nam sông Hồng khai thác với
lưu lượng 700.000 m
3
/ngày đêm. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay khoảng trên
100.000 giếng khoan khai thác nước kiểu UNICEF của các hộ gia đình, hơn
200 giếng khoan của công ty nước sạch thành phố quản lý và 500 giếng khoan
khai thác nước của các trạm cấp nước sạch nông thôn.
Các tỉnh ven biển miền Tây Nam Bộ như Kiên Giang, Trà Vinh, Bến
Tre, Long An do nguồn nước ngọt trên các sông rạch, ao hồ không đủ phục

×