Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình canh tác chè tới môi trường đất xã Phú Xuyên – huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.78 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG VĂN SƠN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CANH TÁC
CHÈ TỚI MÔI TRƯỜNG ĐẤT XÃ PHÚ XUYÊN – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Lớp

: K43 - KHMT - N03

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 – 2015


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG VĂN SƠN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CANH TÁC
CHÈ TỚI MÔI TRƯỜNG ĐẤT XÃ PHÚ XUYÊN – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Lớp

: K43 - KHMT - N03

Khoa

: Môi trƣờng


Khóa học

: 2010 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Lƣơng Văn Hinh

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CÁM ƠN
Thực tâp tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường,
em đã về thực tập tại UBND xã Phú Xuyên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và
những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới; Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi
Trường đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập; Ban lãnh đạo và
các cán bộ UBND xã Phú Xuyên- huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.cùng với bà con
trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo
hướng dẫn: PGS.TS. Lương Văn Hinh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.

Cuối cùng, em xin được gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo
niềm tin cho em trong quá trình học tập,nghiên cứu cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài lời cảm ơn chân thành nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Sơn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hàm lượng một số kim loại nặng Trong các sản phẩm dùng làm phân bón
trong nông nghiệp ....................................................................................10
Bảng 2.2 Hàm lượng của kim loại nặng trong đất ....................................................11
Bảng 2.3. Diễn biến diện tích, sản lượng chè thế giới giai đoạn 1999 – 2008 .........21
Bảng 2.4. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam ..............................23
Bảng 2.5. Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2010 -2013 .............24
Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu giai
đoạn 2010 - 2014 .....................................................................................34
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản giai đoạn 2010 - 2014 35
Bảng 4.3. Phân tích đánh giá số dân gia tăng giai đoạn 2010 – 2014.......................36
Bảng 4.4. Tổng hợp điểm dân cư các xóm năm 2014 ...............................................37
Bảng 4.5. Cơ cấu lao động năm 2014 .......................................................................38
Bảng 4.6. Hiện trạng các tuyến giao thông trục xã, liên xã ......................................39
Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, và sản lương chè của xã Phú Xuyên giai đoạn
2010 – 2014 .................................................................................. 44
Bảng 4.8. Tuổi vườn chè trên địa bàn .......................................................................45
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng HCBVTV của người dân ............................................47
Bảng 4.10. Các loại thuốc BVTV mà người dân sử dụng ........................................48

Bảng 4.11. Cách sử lý bao bì HCBVTV sau khi sử dụng .........................................50
Bảng 4.12. Đặc điểm nguồn nước tưới cho chè .......................................................51
Bảng 4.13. Hiện trạng sử dụng phân bón của khu vực trồng chè xã Phú Xuyên .....52
Bảng 4.14. Hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu ...........................................53
Bảng 4.15. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường đất của xã Phú Xuyên ....54


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ xã Phú Xuyên ................................................................................30
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động ..............................................................38
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện độ tuổi của chè trên địa bàn xã ......................................46
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng HCBVTV của người dân ..................47
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện cách sử lý bao bì HCBVTV sau khi sử dụng................50
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu ..................53


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên tiếng việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV


Bảo vệ thực vật

CEC

Dung lượng cation trao đổi

CTC

Qúa trình sản xuất chè

FAO

Food and Agricuture Organnization – Tổ chức
Nông lương Liên Hiệp Quốc

HTX

Hợp tác xã

MTST

Môi trường sinh thái

NN & PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NPK

Phân tổng hợp


Nts

Đạm tổng số

Pts

Lân tổng số

QCMT

Quy chuẩn môi trường

T.P

Thành Phố

TCMT

Tiêu chuẩn môi trường

TQ

Trung Quốc

STT

Số thứ tự

UBND


Ủy Ban Nhân Dân

XD

Xây dựng


v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu ...........................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................5
2.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................5
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................6
2.1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................8
2.2. Ô nhiễm đất và nguyên nhân gây ô nhiễm đất .................................................8
2.2.1. Ô nhiễm đất ...............................................................................................8
2.2.2. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm .............................................................9
2.2.3. Những nghiên cứu về ô nhiễm đất của Việ Nam ....................................16
2.3. Tổng quan về đất trồng chè và những nghiên cứu về môi trường đất trong
quá trình canh tác chè ............................................................................................17

2.3.1. Tổng quan về đất chè ..............................................................................17
2.3.2. Những nghiên cứu về môi trường đất trong quá trình canh tác chè ......19
2.4. Tổng quan về cây chè, tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam và trên
thế giới ...................................................................................................................20
2.4.1. Tổng quan về cây chè ..............................................................................20
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam và trên thế giới .............21
2.4.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam ......................................23


vi
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................26
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài......................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................27
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ........................................27
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .........................................27
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu .............................................................................28
3.4.4 Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ..............................28
3.4.5. Phương pháp tổng hợp , phân tích số liệu và so sánh .............................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................30
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phú Xuyên – huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên ..........................................................................................................30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................30
4.1.2. Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội ........................................................33
4.2. Tình hình sản xuất và quá trình canh tác chè tại xã Phú Xuyên ....................43
4.2.1. Tình sản xuất chè tại xã Phú xuyên.........................................................43
4.2.2. Các hoạt động trong quá trình canh tác chè trên địa bàn nghiên cứu .....46
4.2.3. Hiện trạng môi trườngkhu vực nghiên cứu .............................................53
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác tới môi trường đất ...................54

4.4. Đề xuất định hướng giải pháp khác phục ô nhiễm môi trường đất ................56
4.4.1. Khuyến cáo người dân về mức độ ảnh hưởng của quá trình canh tác chè
tới môi trường ...................................................................................................56
4.4.2. Một số biện pháp phát triển ngành chè, cải tạo đất và bảo vệ môi trường........ 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................61
5.1. Kết luận ..........................................................................................................61
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người, vì đó là nguồn
gốc của mọi sự sống trên trái đât. Con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm và các sản
phẩm của nông nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống.
Đất, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp có hạn về diện tích, có nguy cơ bị
suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và hoạt động sản xuất canh tác của con
người. Trong quá trình canh tác đất, những biện pháp canh tác thâm canh, và việc
sử thuốc bảo vệ thực vật đã được tiến hành chỉ với mục đích chính là thúc đẩy quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây để đạt năng suất cao điều đó đã tạo nên áp
lực ngày càng lớn lên đất đai , làm cho quỹ nông nghiệp luôn có nguy cơ bị giảm
diện tích trong khi khả năng khai hoang để mở rộng diện tích lại hạn chế.
Điều kiện tự nhiên của Việt Nam đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc thuận
lợi cho canh tác chè, một loại cây đặc trưng cho canh tác cây công nghiệp mở nước
ta hiện nay. Là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam sản xuất chè đã
trở thành ngành kinh tế kỹ thuật với diện tích khoảng 131 nghìn ha, hàng vạn hộ
nông dân sản xuất và chế biến chè, các trung tâm nghiên cứu chè tại các miền đất

nước, các khóa đào tạo về ngành chè của các trường đại học nông nghiệp. Hiện nay
nước ta có khoảng 34 tỉnh thành trồng chè với diện tích khoảng 131 nghìn ha, trong
đó tập trung vào 14 tỉnh [7].
Cây chè Việt Nam đã khẳng định được vị trí của mình không chỉ bằng việc
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn mang lại một nguồn ngoại tệ đáng kể
thông qua việc xuất khẩu các sản phẩm chè. Cùng với nhiều địa phương trong cả
nước, nhân dân Thái Nguyên có nhiều kinh nghiệm về trồng, chăm sóc, thu hoạch
và chế biến chè. Đã biết tận dụng lợi thế về đất đai, khí hậu tạo nên hương vị chè
Thái nguyên đặc trưng không thể lẫn với chè khác. Thị trường trong nước và nhiều
nước trên thế giới đã biết đến chè Thái nguyên. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có diện


2
tích chè lớn thứ 2 trong cả nước (17.660 ha), cả 9 huyện, thành thị đều có sản xuất
chè. Do thiên nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng đất đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất
phù hợp với cây chè. Vì vậy nguyên liệu chè búp tươi ở Thái Nguyên có phẩm cấp,
chất lượng rất cao.
Phú Xuyên là một trong số những vùng sản xuất chè được đánh giá là vùng đất
sản xuất chè ngon đặc biệt của Thái Nguyên. Cây chè xuất hiện ở la bằng từ cuối
thế kỷ XIX, hiện nay tổng diện tích chè toàn xã có gần 200ha được phân bố ở cả 18
xóm, năng suất chè bình quân đạt 103,2 tạ/ha.
Tuy nhiên, sản xuất chè hiện nay đang có những mặt trái của nó, do nhận thức
không đầy đủ của người dân nên họ đã và đang sử dụng thái quá phân vô cơ và
thuốc bảo vệ thực vật. Chính điều đó không nhưng không làm tăng hiệu quả của sản
xuất mà còn để lại một khối lượng lớn tồn dư trong đất, làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, thị trường
chè ở nước ngoài ngày càng yêu cầu khắt khe với chất lượng sản phẩm chè.
Vì vậy, nghiên cứu các tác động của các yếu tố canh tác nói chung và việc sử
dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nói riêng cho chè để thấy được sự ảnh hưởng
của chúng đến năng suất, chất lượng chè, cũng như ảnh hưởng đến môi trường sinh

thái là rất cần thiết. Và theo đó sẽ đưa ra những biện pháp sử dụng phân bón, hóa
chất bảo vệ thực vật hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân cùng với sự đồng ý của
Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Lương Văn
Hinh em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình canh tác
chè tới môi trường đất xã Phú Xuyên – huyện Đại từ - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá ảnh hưởng của quá trình canh tác chè tới môi trường đất xã Phú
Xuyên – huyện Đại từ - tỉnh Thái Nguyên, đề xuất giải pháp, các biện pháp canh tác
phù hợp làm giảm ô nhiễm môi trường và tăng độ phì nhiêu cho đất, đồng thời tăng
năng suất, chất lượng cây trồng của khu vực phù hợp với lợi ích và điều kiện của
địa phương.


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá hiện trạng sử dụng phân bón và các hợp chất bảo vệ thực vật và quá
trình xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật sau khi sử dụng tại xã Phú Xuyên.
 Đánh giá hiểu biết của người dân trong xã về tình hình sử dụng và ảnh hưởng
của hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường.
 Đưa ra giải pháp, các biện pháp canh tác phù hợp làm giảm ô nhiễm môi
trường và tăng độ phì nhiêu cho đất, đồng thời tăng năng suất, chất lượng cây trồng
của khu vực phù hợp với lợi ích và điều kiện của địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu về hiện trạng môi trường đất, điều kiện
tự nhiên,kinh tế - xã hội của xã Phú Xuyên – huyện Đại từ - tỉnh Thái Nguyên. Các
số liệu thu thập chính xác, thống nhất và có hệ thống.
- Đánh giá được ảnh hưởng của biện pháp canh tác tới môi trường đất tại xã

Phú Xuyên.
- Việc bố trí thí nghiệm, phân tích mẫu phải đảm bảo đúng quy trình Kỹ thuật.
- Kết quả điều tra đánh giá phải khoa học, chính xác.
- Các giải pháp đưa ra phải khả thi phù hợp với điệu kiện tự nhiên kinh tế của
địa phương.
- Đưa ra được những hướng đi và đề ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế hộ nông dân, đề xuất các biện pháp canh tác các mô hình sử dụng đất theo
hướng phát triển bền vững nhằm cải thiện môi trường đất trên địa bàn xã.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
tác sau này.
- Cung cấp thêm tài tiệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và cơ quan quản lý
để có thêm những hướng đi trong canh tác và bảo vệ môi trường.


4
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiện trạng môi trường nói chung và
ảnh hưởng của biện pháp canh tác và bảo vệ môi trường nói riêng.
- Góp phần nâng cạo hiệu quả sử dụng đất, khai thác được những thế mạnh về
đất tại địa phương nhằn năng cao mức thu nhập của người dân.
- Góp phần xây dựng những giải pháp những mô hình sử dụng đất phù hợp
nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả về tài nguyên đất trên địa bàn xã.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm
 Khái niệm về môi trƣờng
Hiện nay, môi trường là một lĩnh vực khoa học đã và đang được nhiều nhà bác
học quan tâm, nghiên cứu, từ đó đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về môi trường.
Tuy có nhiều quan điểm và mục đích nghiên cứu về môi trường khác nhau, nhưng
cũng có thể nêu lên một số định nghĩa tổng quát:
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, có
khả năng tác động đến sự tồn tại và và phát triển của mỗi sinh vật [4].
Môi trường là tổng các điều kiện bên ngoài, có ảnh hưởng đến sự phát triển
hay tồn tại của một sinh vật hay một cộng đồng.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật [19].
 Khái niệm về ô nhiễm môi trƣờng
Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng với
khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận.
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các
tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời
sống của con người và sinh vật khác [6].
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật [19].
Ô nhiễm môi trường bao gồm các dạng ô nhiễm chính:Môi trường đất, nước ,
không khí, tiếng ồn …Ô nhiễm đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây
ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với


6
những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã
đặc và lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô

nhiễm không khí lắng xuống đất ( theo mùa mưa ).
 Khái niệm chất gây ô nhiễm
Chất gây ô nhiễm là những chất không có trong tự nhiên hoặc vốn có trong tự
nhiên nhưng nay có hàm lượng lớn hơn và gây tác động có hại cho môi trường tự
nhiên, cho con người cũng như sinh vật sống. Chất gây ô nhiễm có thể là do các
hiện tượng tự nhiên sinh ra gây ô nhiễm trong phạm vi nào đó của môi trường (ví
dụ: Núi lửa, cháy rừng, bão lụt….) hoặc do các hoạt động của con người gây nên (ví
dụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt đô thị [4].
2.1.1.2. Tác động của hệ thống sản xuất đến môi trường đất
 Những biện pháp phổ biến là:
- Tăng cường sử dụng các chất hóa học trong nông nghiệp như: Phân bón
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ
- Sử dụng các chất điều khiển sinh trưởng để giảm bớt thất thoát mùa màng và
thuận lợi cho thu hoạch.
- Sử dụng công cụ và kỹ thuật hiện đại.
- Mở rộng mạng lưới tưới tiêu.
Tất cả những biện pháp này đều gây tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái và
môi trường đất, đó là:
- Làm đảo trộn cân bằng sinh thái do sử dụng thuốc trừ sâu
- Làm ô nhiếm môi trường đất do sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu.
- Làm mất cân bằng dinh dưỡng.
- Phá hủy cấu trúc đất và tổ chức sinh học của đất do sử dụng các máy móc nặng.
- Mặn hóa, chua phèn do tưới tiêu không hợp lý.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thập kỉ qua, diện tích trồng và sản lượng chè của Việt Nam tăng liên tục
cho đến năm 2008 với con số 131.487ha, sau đó giảm dần cho tới nay. Điều đáng
chú ý là tuy diện tích có giảm nhưng sản lượng chè Việt Nam lại tăng chủ yếu nhờ


7

năng suất, trái ngược với diễn biến trung của thế giới. Tỷ trọng tiêu dùng chè nội
địa so với tổng sản lượng chè của Việt Nam liên tục suy giảm trong giai đoạn 2006
-2010, từ mức khoảng 29% xuống mức 21,4% do sản lượng chè liên tục tăng lên
nhưng tiêu dùng nội địa lại không ổn định . Như vậy Việt Nam đang dần bị phụ
thuộc vào thị trường xuất khẩu để duy trì sự phát triển của ngành chè [8]
Mặc dù lâu nay Việt Nam được biết đến như là một quốc gia xuất khẩu chè
lớn trên thế giới nhưng chè Việt Nam chưa có thương hiệu cũng như chỉ dẫn địa lý
toàn cầu. Chất lượng chế biến chưa được đánh giá cao, sản phẩm ít có giá trị gia
tăng là những điểm bất lợi cho chè Việt Nam khi đi ra thi trường thế giới. Ngoài ra
trong khi giá bán trên thị trường nội địa bắt đầu vượt cao hơn giá trung bình trên các
sàn đấu giá chè Quốc tế, giá sản xuất vẫn thấp hơn mức trung bình sẽ là điều bất lợi
về mặt kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong ngành chè.
Một thực tế hiện nay là giá trị xuất khẩu chè Việt Nam đạt thấp so với một số
với một số quốc gia xuất khẩu chè khác nên nông dân trồng chè cũng như doanh
nghiệp chế biến chè không mặn mà việc cải thiện chè nguyên liệu vì lợi luận thu
được là thấp. Vì nguyên liệu chiếm đến 80% chất lượng chè khô nên việc cải thiện
vùng trồng rất quan trọng để công nghiệp chế biến chè phát triển bề vững.
Cây chè là cây trồng mà sản phẩm của nó có giá trị hàng hóa và giá trị xuất
khẩu cao, thị trường tiêu dùng ổn định, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng
cao.Cây chè đã góp phần không nhỏ vào phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.Kim ngạch xuất khẩu ngày càng có xu hướng cao , thị
trường không ngừng được mở rộng. Trong những năm gần đây, với việc triển khai
giao đất và khoán vườn chè cho người lao động, những giải pháp của ngành chè
Việt Nam về giải quyết đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, cùng với cơ chế và
phương thức mua chè thuận lợi cho người lao động đã tạo động lực khuyến khích
người lao động phấn khởi, chủ động đầu tư thâm canh vườn chè để tăng năng suất
và chất lượng.Nhờ vậy, đời sống của người trồng chè được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển đó là tình trạng ô nhiễm môi trường
quanh khu vực sản xuất chè, đặc biệt là ô nhiễm môi trường đất trồng chè ngày càng
trở nên trầm trọng.



8
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo về môi trường 20005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩ Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và chính thức có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 07 năm 2005.
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 và
chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Nghị định số 68/2006/NĐ – CP của chính phủ ngày 20 tháng 05 năm 2006
về an toàn hóa chất.
- Quyết định số 22/2006/QĐ/BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường về
việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 33/2004/QĐ – BKHCN về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam
do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành.
- Quyết định số 04/2008/QĐ – BTNMT về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường của Bộ tài nguyên và Môi trường.
- TCVN 4046:1985 Đất trồng trọt - phương pháp lấy mẫu
- TCVN 5297:1995 Chất lượng đất – Lấy mẫu – Yêu cầu chung
- TCVN 6647:2000(IS0 11464:1994) Chất lượng đất – Xử lý sơ bộ đất để
phân tích lý hóa
- TCVN 7377:2004 Chất lượng đất – Xác định PH
- TCVN 7375:2004 Đất trồng trọt – Phương pháp xác định tổng số kali
- TCVN 7374:2004 Đất trồng trọt – Phương pháp xác định tổng sốphotpho
- TCVN 7373:2004 Đất trồng trọt – Phương pháp xác định tổng số nitơ
2.2. Ô nhiễm đất và nguyên nhân gây ô nhiễm đất
2.2.1. Ô nhiễm đất
Đất và môi trường đất là nơi sinh vật trên cạn sống, nơi tồn tại và phát triển
của loài người, là nơi sản suất ra các nguồn thực phẩm chủ yếu để nuôi sống con

người và các động, thực vật khác nhau. Môi trường đất chứa đựng các nguồn tài
nguyên khoáng sản được khai thác để xây dựng và phát triển xã hội loài người ngày
càng văn minh hiện đại.


9
Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ nuôi sống
muôn loài trên trái đất, đất cùng tiềm ẩn những yếu tố hạn chế nhất định đối với
từng loại cây trồng và sinh vât. Vì thế, người sử dụng đất cần phải hiểu điều này để
phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của đất.
Trên thế giới có gần 14,5.109 ha đất, trong đó có trên 3.106 ha đất có khả năng
trồng trọt. Diện tích đất và nguồn tài nguyên trong lòng đất là yếu tố quan trọng cho sự
tồn tại và phát triển của con người. Hiện nay do sự tăng mạnh dân số dẫn đễn việc phát
triển đô thị và khu định cư mới, nên diện tích đất trồng trọt đang bị thu hẹp dần.Con
người đã tác động tiêu cực đến môi trường đất tự nhiên qua việc xây dựng các khu dân
cư, khu công nghiệp, qua việc khai thác các khu rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn dẫn
đến việc xa mạc hóa, tăng khả năng xói mòn, làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên
và góp phần làm tăng mạnh những thiên tai cho con người [9].
Dó có khả năng lặp lại cân bằng giữa các quần thể sinh vật đất, giữa vòng tuần
hoàn vật chất và dòng năng lượng nên hệ sinh thái đất giữ được ổn định mỗi khi
chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh. Tuy nhiên, do sự điều chỉnh này có giới
hạn nhất định, nếu sự thay đổi vượt quá giới hạn này, hệ sinh thái mất khả năng tự
điều chỉnh và hậu quả là đất bị ô nhiễm, giảm độ phì, giảm tính năng xuất. Trong
đất hàm lượng các chất dinh dưỡng, pH, nồng độ muối và các độc tố, nhiệt độ là
những nhân tố sinh thái giới hạn đối với cây trồng và quần xã sinh vật đất. Sự ô
nhiễm môi trường đất là hậu quả của hoạt đông sản xuất của con người làm thay đổi
các nhân tố sinh thái quá ngưỡng sinh thái của quần xã sống trong đất.
Ô nhiễm đất không những làm giảm khả năng sản xuất nông nghiệp mà còn
ảnh hưởng lớn tới thực vật, động vật và con người, làm cho một số nguyên tố vi
lượng hoặc siêu vi lượng có tính độc hại tích lũy trong nông sản phẩm, từ đó gây ra

tác hại nghiêm trọng đối với động thực vật và con người [3].
Xử lý đất ô nhiễm là việc điều chỉnh và đưa ra các nhân tố sinh thái trở về giới
hạn sinh thái của quần xã sinh vật đất.
2.2.2. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm
2.2.2.1. Ô nhiễm đất do tích lũy kim loại nặng
Các kim loại nặng (KLN) là nguồn chất độc nguy hiểm đối với hệ sinh thái
đất, chuỗi thức ăn và con người. Những kim loại nặng có tính độc cao nguy hiểm là:


10
Thủy ngân (Hg), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Niken (Ni). Các kim loại nặng có tính độc
mạnh là :Asen (As), Crom (Cr), Mangan (Mn), Kẽm (Zn) và Thiếc (Sn).
Trong thực tế, các kim loại nặng nếu ở hàm lượng thích hợp rất cần cho sự
sinh trưởng và phát triển của thực vật, của động vật và con người. Nhưng nếu tích
nhiều trong đất thì lại rất độc hại. Trong đất nếu chứa các kim loại nặng có thể làm
cho kim loại nặng tích tụ trong nông sản ở mức cao, vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn
cho phép và gây độc hại cho người sử dụng. Hàm lượng các chất như: Cadimi (Cd),
Chì (Pb), Asen (As), Thiếc (Sn)… có thể từ trong đất nhất là các vùng gần khu công
nghiệp tập trung, được cây trồng hấp thụ, tích lũy lại trong nông sản.
Mức độ ngưỡng cho phép hàm lượng các chất này trong nông sản ở các nước
được quy định khác nhau, tùy theo điều kiện của mỗi nước. Ở nước ta ngưỡng cho
phép đối với các kim loại nặng trong nông sản là: 0,03 – 10 mg/kg.
Theo tác giả Lê Văn Khoa (2003) [11], ở trong đất sự chuyển hóa các kim loại
nặng từ ngưỡng không độc sang ngưỡng độc phụ thuộc vào nhiều yếu tố
- Bản chất của từng kim loại .
- Hàm lượng (hoặc nồng độ ) sự hiện diện của chúng trong môi trường đất, trong
dung dịch đất.
- Phản ứng của đất (PH).
- Các điều kiện khác như tính đa dạng sinh học của môi trường đất, chất tạo
phức, tạo kết tủa và dạng tồn tại.

Bảng 2.1. Hàm lƣợng một số kim loại nặng
Trong các sản phẩm dùng làm phân bón trong nông nghiệp
(Đơn vị tính :mg/kg)
Kim
loại

Phân lân

Phân
đạm

Vôi
0,1 – 24

Bùn

Phân

Nƣớc

Thuốc

thải

chuồng

tƣới

BVTV


2 – 30

< 1 – 25

< 10

3 – 30

As

< 1 -1200

2 - 120

Cd

0,1 – 190

<0,1 – 9 0,05 -0,1 2 – 3000

0,1 – 0,8

<0,05

-

Hg

0,01 – 2


0,3 – 3

0,01 -0,2

-

0,6 – 6

Pb

4 – 1000

2 – 120

0,4 – 16

<20

11 – 25

Sb

1 – 10

-

0,1 – 0,5

-


-

-

1 -56

20 -1250 2 - 7000
-

2 - 44

(Nguồn: Lê Văn Khoa, 2003)[11]


11
Hàm lượng kim loại nặng ở các chất khác nhau là rất khác nhau. Qua nghiên
cứu của nhiều tác giả cho thấy hàm lượng trung bình của các nguyên tố kim loại
nặng trong đất như sau (bảng 2.2)
Bảng 2.2 Hàm lƣợng của kim loại nặng trong đất
(Đơn vị tính:ppm)
Kim loại

Khoảng dao động

Trung bình

As

5 - 10


-

Cd

0,1 – 1

0,62

Hg

0,01 – 0,06

0,098

Pb

1 – 88,8

29,2

Sb

-

0,9
(Nguồn: Lê Văn Khoa và cs, 1999)[10]

2.2.2.2. Ô nhiễm đất do sử dụng phân bón hóa học, phân tươi
Chất lượng đất được xem là khả năng của đất làm tăng sự sinh trưởng phát
triển của thực vật và đất không chứa chất ô nhiễm. Chất lượng đất có thể bị suy

giảm do các hoạt động nông nghiệp như quá trình canh tác, sử dụng hóa chất bảo vệ
thực vật, quá trình tưới tiêu… và đặc biệt là bón phân. Các chất đưa vào đất có tác
dụng trực tiếp cải thiện dinh dưỡng của cây trồng và cải thiện độ phì nhiêu của đất
gọi là phân bón. Phân bón được chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm phân hữu cơ: bao gồm phân chuồng, phân bắc, phân than bùn, phân
xanh và phân rác.
- Nhóm phân khoáng: Bao gồm phân Nitơ, phân lân, phân kali, phân magiê
phân Bo.
Trong thâm canh, phân bón khoáng đã được sử dụng như đòn bảy để năng cao
năng suất cây trồng. Tuy vậy, việc sử dụng phân bón trong khu vực kinh tế nông hộ
còn rất nhiều hạn chế. Một bộ phân không nhỏ nông dân có xu hướng bón nhiều để
đạt được năng suất cao mà ít chú ý đến hiệu quả kinh tế và an toàn về môi trường
sinh thái. Kết quả là đã gây ô nhiễm môi trường đất và làm bùng phát một số loại
dịch hại nguy hiểm trên các vùng thâm canh cây trồng. Đây là dấu hiệu của một nền


12
nông nghiệp kém bề vững trong nông nghiệp hiện đại khi mà lượng hóa chất tổng
hợp được đưa vào đất ngày một lớn. Ở Việt Nam đã sử dụng nhiều loại phân bón
hóa học từ những năm đầu của thế kỷ 60, lúc này nhà máy Supe lân và lân nung
chảy bắt đầu hoạt động. Một số vùng sản xuất thâm canh cao phân hóa học đã bị
lạm dụng quá mức, gây mất cân bằng dinh dưỡng với cây trồng và giảm chất lượng
môi trường đất.
Theo số liệu của tổ chức Nông – Lương thế giới (FAO) [17] thì việc sử dụng
phân bón hóa học từ năm 1961 đến năm 1978 tăng từ 17 đến 40 kg/ha ở các nước
phát triển, và từ 2 – 9 kg/ ha ở các nước đang phát triển. Sản xuất phân bón hóa học
tăng khoảng 2 triệu tấn/năm ở những năm đầu thập kỷ 20 và hơn 100 triệu tấn/năm
ở cuối thế kỷ 20.
Từ năm 1993 trở lại đây, ở Việt Nam sản xuất công nghiệp các loại phân
khoáng hàng năm đạt trên 100.000 tấn Ure, từ 450.000 tấn đến 700.000 tấn phân lân

(supe + nung chảy). phần thiếu hụt theo yêu cầu đều phải nhập từ nước ngoài [13].
Nhiều người dân sử dụng các loại phân hóa học thuộc nhóm phân sinh lý như
(NH4)2SO4, K2SO4, KCL, supe photphat còn tồn dư axit… bón cho cây trồng.Nếu
bón liên tục mà không có biện pháp trung hòa sẽ làm chua đât, nghèo kiệt các ion
bazơ và xuất hiện nhiều độc tố đối với cây trồng như: Al3+, Fe3+ ,Mn2+ ….. làm giảm
bớt hoạt tính sinh học của đất. Bón nhiều phân đạm vào thời kỳ muộn cho rau quả,
cũng làm tăng đáng kể hàm lượng N03- trong sản phẩm.
Hiện hàng năm, nông nghiệp Việt Nam sử dụng khoảng 3 triệu tấn phân bón.
Phân bón rất đa dạng về chủng loại như phân hóa học, phân hữu cơ, phân vi sinh,
phân trung lượng, phân vi lượng với chất lượng khó kiểm soát. Nhiều kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây trồng chỉ sử dụng hữu hiệu tối đa 30% lượng phân
bón vào đất, phần còn lại sẽ bị rửa trôi theo nước hoặc nằm lại trên đất gây ô nhiễm
môi trường. Do chạy theo lợi luận, nông dân ở một số vùng đã bón phân đạm không
hạn chế, làm cho hàm lượng N03- trong một số loại rau quả quá cao: cải bắp
867mg/kg, cà rốt 190 mg/kg, hành tây 190 mg/kg [4]. Theo Viện Tài Nguyên thế
giới, đến năm 1993 quỹ đất của toàn nhân loại là 13,042 triệu ha. Như vậy, mỗi năm


13
theo mức sử dụng phân đạm hóa học năm 1995, mỗi hecta phải gánh chịu: 200 triệu
tấn (N03-)/13,042 triệu ha = 0.0153 tấn, tức 15,3 kg. Tuy nhiên, cũng theo tư liệu
của viện, đất trồng trọt chiếm 20,6%. Vậy lượng N03- tích lũy trong đất trồng trọt
tăng lên gấp 5 lần, nghĩa là 75 kg (N03-)/ha. Nếu tính lượng đất trong một ha có
phân bố (N03-) ngấm sâu 0,5m thì sau một năm sử dụng phân đạm khoáng, hàm
lượng (N03-) trong đất khoảng 7,5 ppm – 8 ppm.
Người ta cũng làm nghiên cứu, xác định được rằng lượng đạm sinh ra trên
đông ruộng chỉ khoảng 35 – 55% là có nguồn gốc phân hóa học, phần lớn hơn vẫn
là nhờ phân hữu cơ. Như vậy, N03- tích lũy sẽ lớn hơn nhiều so với giá trị 8 ppm.
Khi bón phân trong sản xuất nông nghiệp cũng gây ảnh hưởng lớn môi trường
đất. Đặc biệt là supe lân có lẫn các tạp chất khác như đồng, chì cadimi, asen, thủy ngân.

Chúng tích tụ ở tầng mặt của nơi có rễ cây và quan trọng hơn là tồn dư Cd trong đất
(1 tấn supe lân có chưa từ 50 đến 170g Cd). Trong supe lân thường có khoảng 5% axit
Sunfuric tự do, khi đi vào môi trường đất sẽ làm giảm độ pH của đất.
Các nhà nghiên cứu cho thấy. các loại phân bón hóa học khi bón vào đất
không được cây trồng sử dụng hoàn toàn. Thông thường hệ số sử dụng phân đạm
gần 60%, 15 – 25% bị mất khỏi đất ở dạng bay hơi, khoảng 10 – 15% chuyể sang
dạng chất hữu cơ trong đất và 15 – 25% bị mất do rửa trôi ở dạng (N03-). Tuy nhiên
các giá trị này có thể thay đổi biên độ rộng phụ thuộc vào các điều kiện đất đai, thời
tiết, khí hậu và phường pháp [10].
2.2.2.3. Ô nhiễm đất do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài nước – phân bón và giống là 3 yếu tố tạo
nên năng suất và sản lượng cao thì yếu tố thuốc bảo vệ thực vật rất quan trọng.
Thuốc bảo vệ thực vật là những hóa chất độc hại có nguồn gốc tự nhiên hoặc
tổng hợp từ hóa học, được dùng để phòng và trừ sâu hại cậy trồng và nông sản. Các
thuốc hóa học này tập trung vào 3 nhóm:
- Nhóm Cl hữu cơ ( Chlorinated hidrocarbons) bao gồm những hợp chất hóa
học rất bền trong môi trường tự nhiên và có thời gian bán phân hủy dài. Ví dụ:
DDt có thời gian bán phân hủy trong môi trường tự nhiên tới 20 năm.


14
- Nhóm lân hữu cơ (organic photphates) bao gồm 2 hợp chất là Parathion và
Malathion. Nhóm thuốc này có thời gian bán phân hủy nhanh hơn so với nhóm Clo
hữu cơ, xong thường có độ độc cao so với người và động vật, và đang được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay.
- Nhóm cacbamat gồm những hóa chất ít bền vững hơn trong môi trường tự
nhiên, xong cũng có độc tính cao đối với người và động vật.
Ở Việt Nam hiện hay có khoảng 450 hợp chất được dùng làm hóa chất bảo vệ
thực vật với nhiều thương hiệu khác nhau. Một số loại được sử dụng phổ biến như
aldrin, diedrin, lindan, endrin, wofatox, monito, basa,…. Các thuốc bảo vệ thực vật

được sử dụng khá đa dạng về chủng loại và gia tăng về số lượng. Hàng năm các
nước sử dụng tới hơn 30 nghìn tấn/ năm thuốc bảo vệ thực vật các loại [4].
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, các thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng
nhiều nhất ở Việt Nam là nhóm lân hữu cơ (56%). Phổ biến nhất là wofatox (25 –
38%), monito (18,38 – 92%), nhóm cacbamat (pada sử dụng nhiều nhất (3,9 –
16,4%) sau đó là nhóm thuốc trừ sâu nấm bệnh (vadiam 67%). Tần suất phun thuốc
trừ sâu có thể từ 1 – 3 lần cho vụ lúa, 28 – 30 lần cho trồng rau, 15 – 30 lần cho
trồng chè [4].
Những năm gần đây do nhiều nơi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật với khối
lượng lớn, một số nơi dùng tùy tiên không đúng kỹ thuật nên dẫ gây ra những hậu
quả to lớn cho môi trường và sức khỏe của con người. Ảnh hưởng của hóa chất bảo
vệ thực vật đối với môi trường và sức khỏe con người thể hiện ở nhiều mặt nhưng
đáng lo ngại nhất là khả năng tích đọng và tồn dư lâu ngày trong môi trường đất và
nước theo kiểu thấm sâu, bào mòn của hóa chất gây ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe
con người và tiêu diệt các loài thiên địch.
Hầu hết các hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng ở dạng phun trực tiếp, từ
đó bay hơi, phân rã, hòa tan, hấp thụ … và đi vào môi trường. Điều kiện môi trường
đất (pH, độ ẩm, nhiệt độ, thành phần cơ giới) quyết định sự chuyển hóa các chất
trên vào môi trường. Trong nông nghiệp người ta tính rằng khi phun thuốc trừ sâu
có khoảng 50% được bám trên lá, còn 50% rơi vào đất và nước. Đa số các thuốc


15
hóa học trừ sâu bệnh và cỏ dại đều có thời gian bán phân hủy dài trong môi trường
tự nhiên, đặc biệt nhóm clo hữu cơ có thể tới 20 năm và tạo ra dư lượng đáng kể
trong đất. Trung bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được phun đã rơi xuống
đất, tồn tại trong đất và cuốn vào chu trình dinh dưỡng đất – nước – cây trồng –
động vật – con người. Do đó đã phát hiện dư lượng lớn của chúng trong đất, trong
trầm tích nước ngọt, trong cá và trong bò sữa. Khi tồn tại trong đất hóa chất bảo vệ
thực vật lại tham gia vào hai quá trình quan trọng là di động trong đất và thẩm thấu

sau trong đất [10].
Cho tới những năm gần đây sự ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật ở
một số nước vùng nhiệt đới mới trở nên rõ ràng. Định hướng của việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật là diệt sâu hại bảo vệ mùa màng, nhưng diễn biến thực tế của
nó lại ảnh hưởng độc hại tới đất, nước, không khí đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp, ảnh
hương nghiêm trọng tới động vật và sức khỏe con người. Ước tính có đến 90% hóa chất
bảo vệ thực vật không đạt được mục đích mà là gây nhiễm độc cho môi trường và nông
sản, thậm chí tiêu diệt cả các loài côn trùng có lợi cho môi trường [11].
Một mặt trái của thuốc bảo vệ thực vật không thể không nói tới đó là sự ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người. Tác động độc hại này thây đổi tuy theo tuổi,
giới tình và tùy theo tình trạng sức khỏe của mỗi người. Đặc biệt trẻ em rất dẽ bị
nhiễm độc cấp tính cũng như mãn tính, những bà mẹ tiếp súc với những thuốc này
có thể truyền độc tố của thuốc cho thai nhi, có thể gây dị dạng…theo điều tra của
Cục Bảo vệ thực vật cho thấy, những người trực tiếp tiếp xúc, phun thuốc thường có
biểu hiện mệt mỏi, lợm giọng, ngứa da, đau đầu, hoa mắt, choáng váng….
2.2.2.4. Ô nhiễm đất do sử dụng nước tưới bị ô nhiễm
Sự tích lũy của các chất độc trong đất không chỉ có nguồn gốc từ nhiều loại
phân bón mà còn từ nước tưới.
Nông dân dùng nước thải công nghiệp từ các nhà máy ra hoặc từ nước cống
thành phố để tưới cho cây, tuy nước có thể tăng được một ít năng suất cho cây
trồng, nhưng nếu sử dụng không thỏa đáng. Hoặc dùng với liều lượng nhiều, lâu
ngày có thể tích lũy lại một số chất có thể gây ô nhiễm đất. Làm giảm độ màu mỡ


16
của đất hoặc gây ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng
như sức khỏe của con người và gia súc.Ví dụ như dùng nước thải của một số nhà
máy có chứa muối măn, kiềm hoặc axit sẽ làm cho đất dần dần hóa mặn,hóa kiềm
hoặc hóa chua,từ đó làm giảm khả nằng sản xuất của đất. Nghiêm trọng nhất là
dùng nước thải của một số nhà máy mà trong đó có chứa các nguyên tố kim loại

nặng như Cb, Pb, Ni….
Các nhà máy hóa chất, các xưởng xản xuất nông dược thải ra : Hg, Cl, Pb,
As…các chất này sau khi tích lũy trong đất thì rất khó có thể loại bỏ, chúng chỉ có
thể tiêu tan dần khi vi sinh vật tác động ,nhưng dù chỉ nằm trong đất một thời gian
ngắn cũng gây độc hại.
Các chất độc theo chuỗi thức ăn vào sản phẩm của cây, vào động vật và đặc
biệt có ảnh hưởng sâu sắc tới sức khỏe con người.
2.2.3. Những nghiên cứu về ô nhiễm đất của Việ Nam
Ô nhiễm đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất.
Ở Việt Nam nguy cơ ô nhiễm môi trường đất do phân bón đã được nhiều tác giả đề
cập đến (Đõ Ánh – 1992, Nguyễn Văn Bộ - 1997, Tôn Thất Chiểu – 1992…) các
nghiên cứu của Trần Kông Tấu (19970), Lê Văn Tiềm (1997) đã chỉ ra rằng độ biến
động độ chưa và tích lũy N trong nước ngầm là những dấu hiệu đáng lưu ý về biến đổi
độ phì của đất liên quan đến việc sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp.
Theo tác giả Lê Văn khoa, Nitrat (N03-) là yếu tố cần thiết cho sinh trưởng và
phát triển của nhiều loại cây trồng. Đồng thời N03- cũng được xem là mối đe dọa
cho sức khỏe con người và tính trong sạch của các nguồn nước tự nhiên. Tính trung
bình, khi bón đạm vào đất, thực vật hấp thục được khoảng 50 – 60%, số còn lại sẽ
bị phân tán vào các nguồn khác. Mặc dù Nitơ rất cần cho thực vật nhưng nó gần
như không bị đất hấp phụ và luôn tồn tại trong dung dịch đất dưới dạng N03- dễ linh
động, dễ rửa trôi vào các nguồn nước [11].
Ở Việt Nam, tình hình ô nhiễm đất bởi kim loại nặng nhìn chung không phổ
biến. Tuy nhiên, nhiều trường hợp cục bộ gần khu công nghiệp, đặc biệt ở những
làng nghề tái chế kim loại, tình trặng ô nhiễm kim loại đang diễn ra khá trầm trọng.


17
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Đức (1994) ở các đất phù sa ở Gia Lâm, Từ
Liêm, Thanh Trì, Sóc Sơn ,Hoài Đức, Ba Vì,Thạch Thất, (Hà Nội) cho thấy hàm
lượng đồng tổng số dao động trong khoảng 15,6 – 30,5 ppm, dòng dễ tiêu từ 0.98 –

5,90 ppm, molipden tổng số từ 1,41 5,70 ppm, molipden dễ tiêu từ 0,11 – 0,39
ppm, mangan tổng số từ 229 – 606 ppm, mangan dễ tiêu 14,2 – 126,0 ppm [10].
2.3. Tổng quan về đất trồng chè và những nghiên cứu về môi trƣờng đất trong
quá trình canh tác chè
2.3.1. Tổng quan về đất chè
2.3.1.1. Các loại đất trồng chè trên thế giới
Trên thế giớ chè được trồng trên nhiều loại đất khác nhau. tuy nhiên, theo Lê
Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ (2003) [13]. Thì chè đươc trồng nhiều nhất trên các
loại đất sau:
 Vùng cận nhiệt đới gồm đất đỏ, đất vàng, đất potzol (liên xô cũ), đất đỏ,
vàng, tím và đất bồi tụ (Trung Quốc)
 Vùng nhiệt đới: Đất đỏ, vàng phát triển trên đá gơnai, đá hóa cương, phù xa
đất feralit, đỏ vàng, bazan phù sa cổ (Srilanka, Ấn Độ).
2.3.1.2. Các loại đất trồng chè chính ở Việt Nam
Thống kê của Lê Tất Khương và Nguyễn Ngọc Quỹ [13], cho thấy ở Việt
Nam chè được trồng rộng rãi nhưng tập chung trên các loại đất sau đây:
 Đất đỏ nâu trên đá vôi.
 Đât Đỏ vàng trên phiến thạch sét và biến chât.
 Đất đỏ vàng trên đá bazan.
2.3.1.3. Các loại đất trồng chè chính ở Thái Nguyên
Trong tài liệu của hội Khoa hoc đất Việt Nam xuất bản năm 2000 cho thấy ở
Thái Nguyên chè được trông trên nhiều loại đất khác nhau, bao gồm:
 Đất nâu đỏ trên đá vôi – Fv
 Đất đỏ vàng trên đá biến chất – Fi
 Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét – Fs
 Đất vàng nhạt trên trên đá cát –Fq
 Đất vàng đỏ trên đá macma a xit – Fa



×