Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá thực trạng nước thải tại thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ HỮU TUẤN ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NƢỚC THẢI TẠI THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ HỮU TUẤN ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NƢỚC THẢI TẠI THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng và rất quan trọng của mỗi sinh viên
trong quá trình học tập. Qua đó giúp đỡ cho mỗi sinh viên có đủ điều kiện củng
cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời
nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra
trường. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự phân công của khoa
Tài nguyên và Môi trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên, em được về thực
tập tại Trung tâm Quan trắc & Công nghệ môi trường, phòng Quan trắc môi
trường thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên với khóa luận: “Đánh giá
thực trạng nước thải tại thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên”.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
các thầy, cô giáo đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là cô
giáo TS. Trần Thị Phả, người đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành
khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các anh, các chị tại Trung
tâm Quan trắc & Công nghệ môi trường, phòng Công nghệ môi trường thành
phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn tới người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu khóa luận.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, em đã gặp không ít thiếu sót, vì
vậy mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện
tốt hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng5 năm 2015
Sinh viên


Lê Hữu Tuấn Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Mức nƣớc thải từ mỗi ngƣời dân tới hệ thông cống thải .................... 18
Bảng 4.1. Lƣợng nƣớc thải của một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ....................................................................................... 26
Bảng 4.2. Lƣu lƣợng nƣớc thải của một số bệnh viện khu vực thành phố Thái
Nguyên ................................................................................................................ 27
Bảng 4.3. Bảng thông số ô nhiễm đặc trƣng trong nƣớc thải bệnh viện............. 29
Bảng 4.4. Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên (từ khu dân cƣ, hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn) ....................... 31
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải công nghiệp trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên ........................................................................................................ 32
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải tại Bệnh viện Đa khoa trung ƣơng
(M3) ..................................................................................................................... 35
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên ........................................................................................................ 38
Bảng 4.8. Nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu phân tích nƣớc mặt tại một số
điểm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................................................... 41
Bảng 4.9. Nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu phân tích nƣớc ngầm tại một số
điểm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................................................... 44
Bảng 4.10. Hiện trạng cống thải của một số hộ trong thành phố ........................ 47
Bảng 4.11. Công tác truyền thông vệ sinh môi trƣờng ....................................... 49


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ Môi trƣờng

BOD5

: Nhu cầu ôxi hóa 5 ngày

COD

: Nhu cầu ôxi hóa học

Cty

: Công ty

DDT

: Gồm Neocid, Pentachlor, Cholorophenothane….

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trƣờng

ĐCTV

: Địa chất thủy văn


HTX

: Hợp tác xã

IWMI

: Viện Quản lý nguồn nƣớc Quốc tế

LHQ

: Liên Hợp Quốc

NĐ/CP

: Nghị định Chính phủ

MTV

: Một thành viên



: Quyết định

QCMT

: Quy chuẩn Môi trƣờng

TCMT


: Tiêu chuẩn Môi trƣờng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN & MT

: Tài nguyên và Môi trƣờng

UNICEF

: Tổ chức Nhi đồng Liên Hợp Quốc

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

WWF

: Quỹ bảo vệ động vật hoang dã


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2

1.2.1. Mục đích của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học........................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 4
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................. 5
2.2.1. Khái niệm về nước thải, nguồn thải ............................................................ 5
2.2.2. Một số đặc điểm về nước thải và nguồn thải .............................................. 6
2.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước và sức khỏe con
người.................................................................................................................. 7
2.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải .......................................................... 8
2.3. Thực trạng nƣớc thải trên thế giới và ở Việt Nam ......................................... 9
2.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới .............................................................. 9
2.3.2. Thực trạng nước thải Việt Nam................................................................. 11
2.3.3. Một số vấn đề liên quan tới nước thải tại thành phố Thái Nguyên .......... 16
2.4. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông cầu chảy qua khu vực thành phố Thái
Nguyên ................................................................................................................ 20
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 22


v

3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 22
3.2. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 22
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 22
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 22

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu ....................................................... 22
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...................................................... 23
3.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá số liệu ............................. 23
Các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 24
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 26
4.1. Đánh giá thực trạng nƣớc thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........... 26
4.1.1. Nguồn phát sinh nước thải ........................................................................ 26
4.1.2. Đánh giá chất lượng nước thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên...... 31
4.1.3. Ảnh hưởng của nước thải tới chất lượng môi trường trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.......................................................................................... 40
4.2. Thực trạng quản lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............ 46
4.2.1. Thực trạng thoát nước............................................................................... 46
4.2.2. Thực trạng xử lý nước thải ........................................................................ 47
4.2.3. Thực trạng quản lý nước thải .................................................................... 48
4.2.4. Công tác truyền thông môi trường ............................................................ 49
4.3. Một số giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng tới môi trƣờng nƣớc thải thành phố
Thái Nguyên ........................................................................................................ 50
4.3.1. Giải pháp đối với công tác thoát nước của thành phố ............................. 50
4.3.2. Giải pháp trong công tác thoát nước thải ................................................. 50
4.3.3. Giải pháp quản lý nước thải ..................................................................... 51
4.3.4. Giải pháp nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng ................ 53
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58
I. Tiếng Việt ........................................................................................................ 58


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bảo vệ môi trƣờng là một chiến lƣợc có tầm quan trọng đặc biệt, là bộ
phận cấu thành không thể tách rời của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, là
cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững của từng quốc gia, địa phƣơng và
khu vực. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và
bảo vệ môi trƣờng, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trƣờng là góp phần phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
Trên thế giới đang đứng trƣớc thảm hoạ về môi trƣờng, mức độ ô nhiễm đang
ngày càng gia tăng về tất cả các mặt: ô nhiễm nƣớc, đất, không khí. Kết quả của quá
trình ô nhiễm là thay đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất nóng lên…
Việt Nam cũng đang trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Trong những
năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về mức độ ô nhiễm (ô nhiễm không
khí, ô nhiễm bụi…). Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đánh giá về mức độ ô
nhiễm nguồn nƣớc do nƣớc thải từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, từ sinh
hoạt và từ nhiều nguồn khác nhau.
Nƣớc thải là một vấn đề quan trọng cho những thành phố lớn và đông dân
cƣ, nhất là đối với các quốc gia đã phát triển. Riêng đối với các quốc gia còn
trong tình trạng đang phát triển, vì hệ thống cống rãnh thoát nƣớc còn trong tình
trạng thô sơ, không hợp lý cũng nhƣ không theo kịp đà phát triển dân số nhanh
nhƣ trƣờng hợp ở các thành phố ở Việt Nam nhƣ, Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng,
Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ..v.v…
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nƣớc ta. Thái
Nguyên là một trong những thành phố công nghiệp phát triển và kèm theo sự
phát triển đó là các hoạt động đã và đang tác động không nhỏ đến môi trƣờng,


2


xong trong thực tế việc giải quyết và xử lý nƣớc thải này hầu nhƣ không thể
thực hiện đƣợc. Nƣớc thải sau khi qua mạng lƣới cống rãnh đƣợc chảy thẳng
vào sông rạch và sau cùng đổ ra biển cả mà không qua giai đoạn xử lý. Thêm
nữa, hầu hết các cơ sở sản xuất công kỹ nghệ cũng không có hệ thống xử lý
nƣớc thải, do đó tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc ngày càng trầm trọng hơn nữa.
Nếu tình trạng trên không chấm dứt, nguồn nƣớc mặt và dọc theo bờ biển Việt
Nam sẽ không còn đƣợc sử dụng đƣợc nữa trong một tƣơng lai không xa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên và đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trƣờng - Trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Thị Phả em
tiến hành đề tài: “Đánh giá thực trạng nước thải tại thành phố Thái
Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá đƣợc các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các nguồn tài
nguyên của thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng nƣớc thải và mức độ ảnh hƣởng của nƣớc thải tới
môi trƣờng nƣớc.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc thành phố Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Thái Nguyên.
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc thải tại thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của nƣớc thải đến môi trƣờng nƣớc tại thành
phố Thái Nguyên.


3


- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu các ảnh hƣởng của nƣớc thải tới môi
trƣờng và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng thành phố Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trƣờng làm quen với thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ đƣợc kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
- Bổ sung tƣ liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Để góp phần bảo vệ bền vững môi trƣờng trong công tác xây dựng báo
cáo hiện trạng môi trƣờng là rất cần thiết, nhằm giúp cho các nhà quản lý, các
nhà hoạch định chính sách về kinh tế, về môi trƣờng chủ động nắm vững diễn
biến môi trƣờng tại từng nơi, từng khu vực.
- Biết đƣợc mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong
công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nƣớc và xử lý nƣớc thải ở thành phố
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trƣờng sao cho phù hợp với chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên cơ sở phát triển bền vững.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam ban hành ngày 23/06/2014 có hiệu lực
ngày 01/01/2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng.
Luật tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm

2012 có hiệu lực 01/01/2013
Nghi định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trƣờng
Nghị quyết số 41-NQ/TW của thủ tƣớng chính phủ ban hành chƣơng
trình hành động của Bộ chính trị về: “Bảo vệ Môi trƣờng trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/08/2006 của chính phủ về
việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trƣờng.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nƣớc ngầm.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2009/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc thải công nghiệp.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nƣớc thải y tế.


5

2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.2.1. Khái niệm về nước thải, nguồn thải
2.2.1.1. Khái niệm về nước thải
 Khái niệm:
Nƣớc thải đƣợc định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ:
- Nƣớc thải sinh hoạt: Là nƣớc thải từ các hộ gia đình, trƣờng học,
khách sạn, cơ quan có chứa đựng các chất thải trong quá trình sống của con
ngƣời.

- Nƣớc thải công nghiệp: Là nƣớc thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải.
- Nƣớc thải bệnh viện: Là nƣớc thải từ các cơ sở y tế.
 Tóm lại: Nƣớc thải đƣợc định nghĩa là chất lỏng thải ra từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của con
ngƣời và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
2.2.1.2. Khái niệm về nguồn nước thải
 Khái niệm: Nguồn nƣớc thải là nguồn phát sinh ra nƣớc thải và là nguồn gây
ô nhiễm môi trƣờng nƣớc chủ yếu.
 Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nƣớc thải.
+ Nguồn xác định (nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác định
đƣợc vị trí, bản chất, lƣu lƣợng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (ví dụ nhƣ
mƣơng xả thải).
+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không cố định, không
xác định đƣợc vị trí, bản chất, lƣu lƣợng và các tác nhân gây ô nhiễm; nguồn
này rất khó quản lý (ví dụ nhƣ nƣớc mƣa chảy tràn vào hồ, kênh rạch, đƣờng
phố chảy vào sông ngòi, ao).
- Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
+ Tác nhân hóa lý: màu sắc, nhiệt độ, mùi vị, độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng.


6

+ Tác nhân hóa học: Kim loại nặng nhƣ Hg, Cd, As,…
+ Tác nhân sinh học: vi sinh vật, tảo, vi khuẩn Ecoli,...
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh (là cơ sở để lựa chọn biện pháp quả lý
và áp dụng công nghệ):
+ Nguồn nƣớc thải sinh hoạt.
+ Nguồn nƣớc thải công nghiệp.
+ Nguồn nƣớc thải nông nghiệp.

+ Nguồn nƣớc thải tự nhiên.
2.2.2. Một số đặc điểm về nước thải và nguồn thải
2.2.2.1. Đặc điểm nước thải
Tùy thuộc vào loại nƣớc thải mà đặc điểm của chúng khác nhau. Trong
nƣớc thải chứa nhiều thành phần khác nhau, các thành phần đó cũng là tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nƣớc và có độc tính với con ngƣời, sinh vật
2.2.2.2. Đặc điểm nguồn thải
Hiện nay, ngƣời ta quan tâm nhiều nhất tới ba nguồn nƣớc thải đó là
nguồn nƣớc thải công nghiệp, nguồn nƣớc thải bệnh viện, và nguồn nƣớc thải
sinh hoạt. Chúng là một trong những nguồn nƣớc thải gây ô nhiễm nhất và ảnh
hƣởng lớn nhất tới môi trƣờng nƣớc nói riêng và môi trƣờng nói chung. Một số
đặc điểm của ba nguồn nƣớc thải đó là:
- Nguồn nƣớc thải sinh hoạt: Đặc điểm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), giàu chất dinh dƣỡng đối với thực vật
(hợp chất của N và P), nhiều vi khuẩn và có mùi khó chịu (H2S, NH3
- Nguồn nƣớc thải công nghiệp: Đặc điểm của nƣớc thải công nghiệp có
chứa nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As), các chất hữu cơ khó
phân hủy sinh học (nhƣ phenol, dầu mỡ,…), các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học từ cỏ sở sản xuất thực phẩm.


7

- Nguồn nƣớc thải bệnh viện: Đặc điểm của ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện
và ô nhiễm hữu cơ với hàm lƣợng BOD5, COD và SS tƣơng đối cao, đặc biệt là
các vi sinh vật trong đó chứa nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh nhƣ Samonella,
Shygella, Viêm gan A,… Nƣớc thải có mức độ ô nhiễm nặng từ nguồn hoạt
động chuyên môn nhƣ phòng mổ, buồng thủ thuật, buồng khám bệnh, nƣớc thải
từ bể phốt.
2.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước và sức khỏe con

người
Ảnh hƣởng lớn nhất của nƣớc thải là gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc dẫn
tới sự suy giảm tài nguyên nƣớc. Theo Hoàng Văn Hùng (2009) [9] sự ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc chính là sự thay đổi thành phần và tính chất của nƣớc gây ảnh
hƣởng tới hoạt động sống của con ngƣời và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần
và tính chất của nƣớc vƣợt qua một ngƣỡng cho phép thì sự ô nhiễm nƣớc đã ở
mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh (Lê Văn Khoa, 2000) [11]. Một số ảnh
hƣởng của nƣớc thải tới môi trƣờng nƣớc, nguồn nƣớc và sức khỏe là:
*Ảnh hƣởng tới môi trƣờng nƣớc: Nƣớc thải làm thay đổi chất lƣợng nƣớc,
một số xu hƣớng khi chất lƣợng nƣớc bị thay đổi nhƣ:
Giảm độ pH của nƣớc ngọt và tăng hàm lƣợng muối do sự gia tăng hàm lƣợng
SO42-, NO3- trong nƣớc.
Gia tăng hàm lƣợng các ion trong nƣớc tự nhiên nhƣ Ca2+, Pb3+, As3+, NO3-,
PO43-, NO2-...
Gia tăng hàm lƣợng chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đƣờng sinh học.
Giảm độ ôxi hòa tan trong nƣớc do quá trình phú dƣỡng hóa, giảm độ trong của
nƣớc.
* Ảnh hƣởng của nguồn nƣớc cấp: Hiện nay nhiều khu vực đang thiếu
nƣớc vào mùa khô, thêm vào đó là việc khai thác quá mức và ô nhiễm nguồn
nƣớc lại càng làm cho tình trạng này trở nên trầm trọng hơn.


8

* Ảnh hƣởng tới sức khỏe: Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tác động trực tiếp
tới sức khỏe con ngƣời, là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy (do virut, vi
khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát triển
dẫn tới tử vong ở trẻ em. Theo bác sỹ Nguyễn Huy Nga ở Việt Nam có khoảng
80% loại bệnh liên quan đến chất lƣợng nƣớc và vệ sinh môi trƣờng.
2.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải

Có nhiều phƣơng pháp để xử lý nƣớc thải và giảm thiểu ảnh hƣởng của
nƣớc thải nhƣ phƣơng pháp xử lý hóa học, phƣơng pháp cơ - lý - hóa học,
phƣơng pháp xử lý sinh học, phƣơng pháp xử lý kết hợp sinh học và cơ - lý hóa - học. Cụ thể có các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp lắng: Nƣớc thải đƣợc đƣa vào bể chứa lắng các chất rắn.
Thông thƣờng các chất rắn lắng rất chậm hoặc khó lắng nên ngƣời ta thƣờng sử
dụng thêm các hóa chất nhƣ phèn (Al2(SO4)3), nƣớc vôi (Ca(OH)2),
Natrialuminat (Na2Al2O4).
- Phƣơng pháp hấp thụ: Phƣơng pháp này dựa trên nguyên tắc các chất ô
nhiễm (nhƣ chất hữu cơ, kim loại nặng, chất màu) trong nƣớc thải đƣợc hấp phụ.
Các chất hấp phụ thƣờng đƣợc dung phổ biến là than hoạt tính, đất sét, bùn hoạt
tính. Phƣơng pháp này hấp phụ đƣợc 85 - 95% chất hữu cơ có màu.
- Phƣơng pháp trung hòa: Là phƣơng pháp đƣa pH trong nƣớc thải về môi
trƣờng trung tính thích hợp cho việc xử lý nƣớc thải. Các phƣơng pháp gồm:
trộn nƣớc thải có tính axit với nƣớc thải có tính kiềm, bổ xung các chất hóa học
để điều chỉnh pH (nếu nƣớc thải có tính axit thì dung NaOH, KOH, Na2CO3,
Ca(OH)2; còn nƣớc thải có tính kiềm thì bổ xung H2SO4, HCl, CO2), cho nƣớc
thải chảy qua chất liệu lọc có khả năng trung hòa và trung hòa nƣớc thải bằng
khí (nƣớc thải có tính kiềm sục H2SO4, HCl; nƣớc thải có tính axit sục NH3).
- Phƣơng pháp dùng chất sát khuẩn: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng sau
khi nƣớc thải đã đƣợc xử lý bằng các biện pháp cần thiết trƣớc khi đổ vào nguồn


9

tiếp nhận. Chất sát khuẩn thƣờng dung và ít gây độc hại là Clo. Việc cho Clo
hóa nƣớc nhằm diệt các vi sinh vật, tảo và giảm mùi của nƣớc.
- Phƣơng pháp sử dụng bể chứa và lắng: Các bể này có thể là bê tông hoặc
ao, hồ đƣợc gia cố thêm nền móng nên nƣớc thải ít ngấm xuống tầng đất sâu.
Nƣớc thải vào bể này và lƣu lại 2 - 10h. Sau 3h hầu hết các chất rắn dễ lắng và
chất rắn ở dạng huyền phù đều lắng xuống đáy bể, phần nƣớc ở phía trên đƣa

vào quá trình xử lý sinh học tiếp. Còn phần lắng tùy từng công đoạn có thể làm
phân bón cho cây trồng hoặc đem đi tiêu hủy.
- Phƣơng pháp sinh học: Nguyên lý của phƣơng pháp này dựa trên hoạt
động sống của vi sinh vật trong nƣớc thải. Có 2 phƣơng pháp xử lý là phƣơng
pháp hiếu khí (sử dụng vi sinh vật hiếu khí) và phƣơng pháp kỵ khí (sử dụng vi
sinh vật kỵ khí). Đây là phƣơng pháp làm sạch nƣớc thải bằng biện pháp sinh
học lợi dụng hoạt động của vi sinh vật trong nƣớc thải, lợi dụng các chất dinh
dƣỡng trong nguồn nƣớc làm nguồn năng lƣợng và vật chất tế bào; chúng phân
hủy các chất hữu cơ thành CO2, nƣớc và muối khoáng, khử một số chất thành
NO3-, N2-, NH4+. Ngoài ra có thể kết hợp hiếu khí với kị khí.
2.3. Thực trạng nƣớc thải trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới
2.3.1.1. Nước thải sinh hoạt
Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải phát sinh từ khu dân cƣ, trƣờng học, nhà
hàng, khách sạn; là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng hàm
lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc một cách nhanh chóng và ảnh hƣởng trực
tiếp tới sức khỏe con ngƣời.
Tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt giao động trong phạm vi lớn, nó phụ
thuộc vào nhu cầu cấp nƣớc ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Ở Mỹ và Canada
là hai quốc gia có nhu cầu cấp nƣớc lớn nhất, lƣợng nƣớc thải từ hai quốc gia
này thƣờng giao động tƣ 200 - 400 lít/ngƣời/ngày. Theo số liệu thống kê của


10

Cục Môi trƣờng Vƣơng Quốc Anh (1989) [5], khoảng 80% trong số 12.000.000
m3 nƣớc cống ở Anh và Wales có nguồn gốc từ nƣớc thải sinh hoạt, trong đó
95% tải lƣợng ô nhiễm hữu cơ đƣợc xử lý trƣớc khi đổ thải. Trong khi đó, ở
nhiều quốc gia nguồn nƣớc thải này chƣa đƣợc xử lý mà đổ trực tiếp và nguồn
tiếp nhận.

2.3.1.2. Nước thải công nghiệp
Cùng với xu thế phát triển công nghiệp, hiện nay lƣợng nƣớc thải phát
sinh từ các hoạt động công nghiệp cũng đa dạng hơn. Nguồn nƣớc thải này nếu
không đƣợc xử lý sẽ gây ô nhiễm rất nguy hại cho nguồn tài nguyên nƣớc trên
thế giới.
Thế giới cảnh báo, hiện cứ 3 ngƣời trên trái đất có một ngƣời sống trong
tình trạng thiếu nƣớc. Các chuyên gia về nƣớc kêu gọi cần có sự thay đổi mạnh
mẽ về cách thức quản lý nguồn nƣớc đang ngày càng khan hiếm khi mà dân số
thế giới dự kiến sẽ tăng thêm 2 đến 3 tỷ ngƣời vào năm 2050.
Dựa trên kết quả khảo sát về tình trạng nƣớc sạch ở các nƣớc công nghiệp
phát triển, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) công bố báo cáo "Giàu về
kinh tế nhƣng nghèo về nƣớc sạch" cảnh báo các nƣớc giàu cần nhanh chóng
thay đổi chính sách nếu không muốn đối mặt với một cuộc khủng hoảng về nƣớc
sạch nhƣ đã từng xảy ra ở các nƣớc nghèo.
Một số số liệu về nƣớc “ngày nƣớc thế giới 2014”: 780 triệu ngƣời không
đƣợc tiếp cận với nguồn nƣớc sạch an toàn, ƣớc tính khoảng 3,5 triệu ngƣời
không đƣợc đáp ứng về quyền sử dụng nƣớc và 2,5 tỷ ngƣời sử dụng nƣớc
không đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh
Theo Viện Quản lý nguồn nƣớc Quốc tế (IWMI), con ngƣời chiếm tới
98% nguyên nhân gây ra tình trạng khan hiếm nƣớc, trong đó có việc sử dụng
nƣớc lãng phí và kém hiệu quả. Nông nghiệp hiện chiếm tới 78% lƣợng nƣớc
tiêu thụ, công nghiệp chiếm 18%, nƣớc cho sinh hoạt chỉ có 8%. .


11

2.3.1.3. Nước thải bệnh viện
Chủ yếu phát sinh từ các bệnh viện, trung tâm y tế, các phòng khám… Ở
những quốc gia phát triển thì nguồn nƣớc thải y tế này đã đƣợc quan tâm và xử
lý tƣơng đối tốt. Nhƣng trái lại ở các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển

nhƣ Việt Nam thì nó còn thiếu đƣợc chú trọng.
2.3.2. Thực trạng nước thải Việt Nam
2.3.2.1. Thực trạng nước thải
a. Nƣớc thải công nghiệp
Hiện nay ở Việt Nam, nƣớc thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp hầu
hết đƣợc thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận( sông, hồ, kênh..)và hàm lƣợng các chất
đều vƣợt mức tiêu chuẩn cho phép nhiều lần . Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may,
ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nƣớc thải thƣờng có độ pH trung bình từ 9-10;
chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa( BOD) lên đến 700mg/l( nƣớc sạch có BOD <2mg/l),
nhu cầu oxy hóa học ( COD) là 2500mg/l. Hàm lƣợng xyanua(CN - )vƣợt 84 lần,
H2S vƣợt 4,2 lần, NH3vƣợt 84 lần tiêu chuẩn cho phép
Việt Nam có tài nguyên nƣớc khá phong phú, có hơn 2.360 con sông lớn
hơn 10 km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tích lƣu vực từ 10.000 km2 trở
lên (Dƣ Ngọc Thành, 2009) [17]. Phần lớn sông ngòi nƣớc ta đều là nƣớc ngọt,
vừa cung cấp nƣớc phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời, vừa phục vụ cho
các ngành sản xuất khác. Tuy nhiên, nƣớc ngọt là tài nguyên hạn chế và dễ bị
suy thoái.
Ở thành Thái Nguyên nƣớc thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất
giấy, luyện kim, khai thác than chiếm 15% lƣu lƣợng nƣớc ở sông Cầu và có
hàm lƣợng chất hữu cơ cao, nƣớc thải này có màu đen và mùi khó chịu.
Ở Hà Nội: Trung bình một ngày các cơ sở công nghiệp thải ra từ 44.400 64.260 m3. Chỉ tính riêng tại các cơ sở dệt nhuộm Hà Nội trung bình một ngày


12

thải ra từ 14.500 - 17.210 m3, ngành công nghiệp thực phẩm từ 13.870 - 16.010
m3. Ngành hóa chất từ 24.500 - 26.540 m3, ngành cơ khí từ 3.750 - 4.500 m3.
Tổng lƣợng dòng chảy hàng năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500
km3, chiếm tới 59% tổng lƣợng dòng chảy năm của các sông trong cả nƣớc, sau
đó đến hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3

km3 (4,3%), sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn có tổng lƣợng dòng chảy xấp xỉ
nhau, khoảng trên dƣới 20 km3 (2,3 - 2,6%), các hệ thống sông Kỳ Cùng, sông
Thái Bình và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km3 (1%), các sông còn lại là
94,5 km3 (11,1%).(Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2006) [3]
b. Nƣớc thải y tế
Tải lƣợng nƣớc thải bệnh viện là toàn bộ nguồn nƣớc cấp từ các nguồn
cho hoạt động của bệnh viện. Lƣợng nƣớc cấp trung bình cho bệnh viện dự tính
theo số giƣờng bệnh hoặc tổng số bệnh nhân (gồm cả nhân viên y tế, nhân viên
phục vụ và cả khách vãng lai). Nếu tính theo số giƣờng bệnh, thông thƣờng
lƣợng nƣớc hiện nay ở mức 500 lít (0,5m3) cho mỗi giƣờng bệnh trong 1 ngày
đêm, nhƣ vậy lƣợng nƣớc thải bệnh viện khoảng 150 - 250 m3/ngày đêm cho các
bệnh viện quy mô từ 300 - giƣờng bệnh (Cục Bảo vệ môi trƣờng, 2004) [5].
Số liệu thống kê 2006 [3], các tỉnh thuộc lƣu vực sông Cầu thải ra lƣợng
nƣớc thải y tế ƣớc tính là 5.400 m3/ngày đêm; còn ở thành phố Hồ Chí Minh lƣợng
nƣớc thải y tế khoảng 17.000 m3/ngày đêm, trong đó có khoảng 13.000 m3/ngày
đƣợc xử lý (chiếm 78,8%) nhƣng tỷ lệ xử lý đạt tiêu chuẩn còn thấp.
c. Nƣớc thải sinh hoạt
Nƣớc thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng lƣợng nƣớc cấp ở các thành
phố, khu dân cƣ thì thành phần chất ô nhiễm mà nƣớc thải sinh hoạt đƣa vào nguồn
nƣớc khá lớn. Theo bộ Tài nguyên & Môi trƣờng (2006) [3] thì:
- Lƣu vực sông Đồng Nai: Tiếp nhận khoảng 992.000 m3 nƣớc thải sinh
hoạt từ các khu đô thị. Tải lƣợng các chất ô nhiễm do do nƣớc thải đô thị trong


13

một ngày đƣa vào lƣu vực sông là 375.220 kg TSS, 249.574 kg BOD 5, 466.517
kg COD, 15.417 kg amoni (tính theo Nitơ), 8.238 kg phôt pho và 46.277 kg dầu
mỡ. Nhƣ vậy, có thể thấy hàm lƣợng chất hữu cơ (tính theo COD), tổng chất rắn
lơ lửng và dầu mỡ đƣa vào lƣu vực sông cao hơn các chất dinh dƣỡng.

- Lƣu vực sông Cầu: Theo ƣớc tính mỗi ngày tải lƣợng các chất ô nhiễm
do nƣớc thải sinh hoạt đƣa vào khu vực sông Cầu với hàm lƣợng BOD và COD
trong nƣớc thải vƣợt nồng độ cho phép hơn 10 lần, hàm lƣợng Phelon cao gấp
10 - 15 lần tiêu chuẩn cho phép. Nƣớc thải này không đƣợc xử lý và đổ trực tiếp
ra sông Cầu gây ô nhiễm nghiêm trọng (Nguyễn Hồng Khánh và cs 2008).[13]
Đến năm 2010 và năm 2015, dự báo lƣợng nƣớc thải sinh hoạt, công
nghiệp và các ngành nghề khác sẽ tiếp tục tăng mạnh. Do đó, môi trƣờng nƣớc
mặt ở lƣu vực các con sông trên sẽ ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là các vùng
trọng điểm, các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
làng nghề. Mặt khác, Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg và 256/2003/ QĐ-TTg
của thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát môi
trƣờng đến năm 2010 và phê duyệt Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến
năm 2010 và định hƣớng đến năn 2020 đã đƣa ra các mục tiêu cụ thể để làm
giảm mức độ gia tăng ô nhiễm môi trƣờng tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu dân cƣ, làng nghề.
Phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trƣờng, kết quả tất yếu là
tình trạng môi trƣờng ngày càng xuống cấp và cƣờng độ ô nhiễm ngày càng tăng
lên. Bộ trƣởng Tài nguyên và Môi trƣờng cũng đã kêu gọi các địa phƣơng cứu
lấy các con sông trƣớc khi quá muộn, đừng để nhƣ trƣờng hợp của sông Đáy và
sông Tô Lịch. Nếu nhƣ chúng ta không có những biện pháp thích đáng thì tƣơng
lai là những dòng sông Việt Nam trở nên những dòng sông chết cũng nhƣ việc
phát triển sẽ bị ảnh hƣởng vì môi trƣờng không thể tiếp nhận thêm nguồn nƣớc
thải đƣợc nữa. Những việc cần làm để có thể cứu vãn tình hình cần đƣợc triển


14

khai nhanh chóng, một trong những nhiệm vụ đó là việc đánh giá chính xác mức
độ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông là rất cần thiết để phục vụ cho công tác quản
lý và bảo vệ môi trƣờng.

2.3.2.2. Thực trạng ô nhiễm nước mặt do nước thải
Theo Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam (2004) [10], tình
trạng ô nhiễm nƣớc rõ nhất ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dƣơng, Hải
Phòng, Đà Nẵng và các thành phố, thị xã khác. Hầu hết các sông, hồ,
kênh, mƣơng nội thị đều bị ô nhiễm nƣớc ở mức báo động. Một số kênh
mƣơng, sông nhỏ mặt nƣớc có màu đen và bốc mùi hôi thối nhƣ sông Tô
Lịch, Kim Ngƣu ở Hà Nội, các kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ở thành phố Hồ
Chí Minh.
Theo Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng (2010) [3], ở một số vùng đô thị,
khu công nghiệp điển hình, nguồn nƣớc tại nơi tiếp nhận nƣớc thải đều vƣợt quá
tiêu chuẩn cho phép theo các thông số TSS, BOD5, COD đều vƣợt từ 5 - 10 lần
tiêu chuẩn cho phép, thậm chí tới 20 lần. Hàm lƣợng BOD 5 và NH4+ (tính theo
N) quan trắc tại các sông vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 - 3 lần; hàm lƣợng
chất rắn lơ lửng đo tại các sông và kênh rạch chính vƣợt tiêu chuẩn từ 1,5 - 2,5
lần; chỉ số Coliform tại một số sông lớn cũng vƣợt tiêu chuẩn từ 1,5 - 6 lần.
Tại vùng trung và hạ lƣu sông Cầu, nƣớc mặt hiện đang bị ô nhiễm cục
bộ, có nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt, đoạn sông Cầu chảy qua khu vực
khu gang thép Thái Nguyên, giá trị các thông số SS, BOD5, COD đều vƣợt tiêu
chuẩn cho phép (TCVN 08 : 09 loại A) từ 2 - 3 lần và nƣớc sông có mùi dầu cốc
rõ rệt.
Bên cạnh đó, ô nhiễm nƣớc mặt tại các kênh rạch nội thành Hồ Chí Minh
hiện đang trở thành một vấn đề nổi cộm. Nhiều kênh rạch trong thành phố đã trở
thành kênh nƣớc thải, giá trị BOD5 vƣợt 5 - 16 lần tiêu chuẩn cho phép loại B,
giá trị DO xấp xỉ bằng 0, tình trạng này kéo dài suốt nhiều năm qua cho thấy đây
thực sự là hệ thống kênh chết không còn khả năng tự làm sạch. Trên suốt chiều


15

dài kênh không khí hai bên bờ sông bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi mùi hôi thối

bốc lên từ lòng kênh, một số đoạn có hiện tƣợng tắc nghẽn do lƣợng rác thải ứ
đọng quá nhiều.
Qua tình trạng ô nhiễm các dòng sông trên cho thấy, nếu không có các biện
pháp bảo vệ môi trƣờng hợp lý, thì trong những năm tới thì nƣớc thải đổ vào các
dòng sông sẽ tăng mạnh lúc đó sẽ đặc biệt nguy hại tới sức khỏe con ngƣời
2.3.2.3. Thực trạng công tác thoát nước và xử lý nước thải
a. Thực trạng thoát nƣớc thải
Một trong những nguyên nhân góp phần làm gia tăng lƣợng nƣớc thải ở
các tỉnh/ thành phố trong cả nƣớc. Hệ thống thoát nƣớc ở các đô thị nƣớc ta đều
là hệ thống thoát chung cho cả thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải sinh hoạt, thoát
nƣớc thải công nghiệp và không đƣợc xử lý trƣớc khi đổ thải vào nguồn nƣớc.
Tỷ lệ dân số đƣợc sử dụng các hệ thống thoát nƣớc tại các trung tâm đô thị còn
thấp, vào khoảng 50 - 60% ở thành phố Hồ Chí Minh, 35 - 40 % tại Hà Nội và
Hải Dƣơng, thậm chí còn thấp hơn nữa ở các đô thị nhỏ (Hội Bảo vệ thiên nhiên
và Môi trƣờng Việt Nam, 2004) [10].
b. Thực trạng xử lý nƣớc thải
Theo thống kê của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng năm 2005 [8], chỉ
có khoảng hơn 4,6% nƣớc thải công nghiệp đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn, hầu hết nƣớc
thải chƣa đƣợc xử lý và trên một ngàn bệnh viện với mỗi ngày thải ra hàng ngàn m3
nƣớc thải chƣa qua xử lý hoặc xử lý chƣa đạt tiêu chuẩn môi trƣờng.
Theo kết quả của Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng (2006) [3] sau khi tiến
hành thanh tra và kiểm tra đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; cho
thấy có tới 90% số doanh nghiệp không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn xả thải ra môi
trƣờng, 73% số doanh nghiệp xả nƣớc thải không đạt tiêu chuẩn do không có
công trình và thiết bị xử lý nƣớc thải, 60% số công trình xử lý nƣớc thải sinh
hoạt vận hành không đạt yêu cầu.


16


Nƣớc thải sinh hoạt đô thị thƣờng chứa 80 - 90% tổng lƣợng nƣớc thải đô
thị, đều chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại ở từng gia đình,
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Ở thành lớn nhƣ Hà Nội, theo số liệu điều tra của
Trung tâm Kỹ thuật Môi trƣờng đô thị và khu công nghiệp (CEETIA) năm 1994,
tỷ lệ số hộ có hố xí tự hoại ở phƣờng Hàng Đào là 96,6%, phƣờng Bách Khoa là
96,3%, tỷ lệ số hộ dùng hố xí thùng và hố xí 2 ngăn ở phƣờng Hàng Đào là 3,4%
và phƣờng Bách Khoa là 3,7%. Đền năm 1997 tỷ lệ dùng hố xí thùng và hố xí 2
ngăn của 2 phƣờng giảm xuống 1,3%. Trong khi ở thành phố Hồ Chí Minh ƣớc
tính khoảng 50% số hộ có hố xí tự hoại, còn lại là dùng hố xí thấm, hố xí công
cộng hoặc nhà vệ sinh trên sông (Phạm Ngọc Đăng, 2000) [7].
c. Thực trạng quản lý nƣớc thải công nghiệp
Trong những năm qua, Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật để quản lý Tài nguyên nƣớc cũng nhƣ nguồn nƣớc
thải nhƣ Luật Bảo vệ môi trƣờng (BVMT), thông tƣ số 02/2005/TT/BTNMT
hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐCP ngày 27/7/2004 của chính
phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả
nƣớc thải vào nguồn tài nguyên nƣớc; Nghị định số 25/2013/NĐCP của chính
phủ về thu phí nƣớc thải hay Quyết định số 64/2003/QĐ - TTg về kế hoạch xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và nhiều văn bản
pháp luật khác cũng nhƣ các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lƣợng nƣớc.
2.3.3. Một số vấn đề liên quan tới nước thải tại thành phố Thái Nguyên
2.3.3.1. Tình hình cấp nước của thành phố Thái Nguyên
Thành phố hiện có hai nhà máy nƣớc là nhà máy nƣớc Thái Nguyên và
nhà máy nƣớc Tích Lƣơng với tổng công suất là 40.000m3/ng.đêm. Đảm bảo
cung cấp nƣớc sạch phục vụ cho sinh hoạt ở mức 100lít/ngƣời/ngày. Đến
nay, 93% số hộ khu vực nội thành đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt.


17


2.3.3.2. Một số vấn đề liên quan tới nước thải thành phố Thái Nguyên
Nguồn nƣớc thải làm suy giảm chất lƣợng nƣớc trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên chủ yếu phát sinh từ nƣớc thải công nghiệp, sinh hoạt. Theo
phƣơng pháp dự báo và tải lƣợng ô nhiễm từ nƣớc thải (qua giá trị nhu cầu ôxi
hóa BOD5) của nhiều tác giả trên thế giới và các dự án ở Việt Nam thì tổng
lƣợng nƣớc thải ở thành phố Thái Nguyên đƣợc ƣớc tính nhƣ sau:
- Tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt đƣa vào cống, rãnh, sông, hồ tính bằng
80% lƣợng nƣớc cấp.
- Tổng lƣợng nƣớc thải công nghiệp cũng chiếm khoảng 80% so với
lƣợng nƣớc cấp.
2.3.3.3. Đặc điểm nước thải thành phố Thái Nguyên
a. Nguồn nƣớc thải sinh hoạt
Nƣớc thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái nguyên phát sinh từ
khu dân cƣ, hộ gia đình, cơ quan, trƣờng học, nhà hàng, khách sạn; nguồn
nƣớc thải này có chứa hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng, chất hữu cơ, chất rắn
lơ lửng khá cao. Theo tài liệu báo cáo Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 - 2020 [14] nếu nƣớc thải sinh hoạt không đƣợc xử lý
thì trung bình mỗi ngày mỗi ngƣời sẽ đƣa vào miệng cống thải tải lƣợng chất
ô nhiễm nhƣ bảng sau:


18

Bảng 2.1. Mức nƣớc thải từ mỗi ngƣời dân tới hệ thông cống thải
Chất ô nhiễm

Mức thải (gam/ngƣời/ngày)

Nhu cầu ôxi hóa 5 ngày (BOD5)
Nhu cầu ôxi hóa học(COD)

Tổng các chất rắn (SS)

45 – 50
1,4 - 1,6* BOD5
0,6 - 1* BOD5

Chất béo (dầu mỡ)

10 – 30

Tổng Nitơ

6 – 12

Tổng phôtpho
Vi khuẩn trong nƣớc thải

0,6 - 4,5
Tính trong 100 ml

Tổng vi khuẩn

109 - 1010

Coliform

106 - 109

(Nguồn: Báo cáo Quy hoạch môi trường tỉnh Thái Nguyên)[1]
Từ bảng trên cho thấy tải lƣợng các chất ô nhiễm phát sinh do nƣớc thải

sinh hoạt đƣa vào hệ thống cống thải tƣơng đối cao, làm gia tăng nồng độ các
chất ô nhiễm trong nƣớc, dẫn tới ô nhiễm nguồn nƣớc sông, hồ trên địa bàn
thành phố. Tuy nhiên, thực tế khối lƣợng trung bình của các tác nhân ô nhiễm
khác nhau nó phụ thuộc vào điều kiện sống, nhu cầu sử dụng nƣớc, khu vực
sông, cũng nhƣ hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải tại mỗi nguồn phát sinh;
nhƣng có thể nhận thấy rõ lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng các chất ô nhiễm tỷ lệ
thuận với sự gia tăng dân số và nhu cầu sử dụng nƣớc.
b. Nguồn nƣớc thải công nghiệp
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm thay đổi diện mạo thành
phố Thái nguyên, nhiều nhà máy, cơ sở công nghiệp, khu công nghiệp mọc lên
với đủ các ngành nghề sản xuất khác nhau nhƣ: cơ khí, may mặc, vật liệu xây
dựng, nhà hàng, khách sạn, các cơ sở khám chữa bệnh,… Cùng với quá trình đó
là sự gia tăng lƣợng nƣớc thải và các chất ô nhiễm từ các ngành sản xuất nói
trên.


×