M
Đ U
1. Tính c p thi t c a đ tƠi
Thu hút đầu t trực tiếp n
c ngoài (FDI) là m t trong các con đ
ng
phát triển kinh tế c a các quốc gia đang phát triển thiếu h t vốn, đồng th i
đầu t trực tiếp ra n
các n
c ngoài cũng là con đ
ng phát triển có hi u qu c a
c “d thừa” vốn, nh t là đối v i các quốc gia phát triển. Mỹ là n
c
có tiềm lực kinh tế mạnh v i hàng trăm công ty đa quốc gia quy mô hàng đầu
thế gi i, hoạt đ ng trên nhiều lĩnh vực và tại nhiều quốc gia. Các công ty Mỹ
đầu t nhiều nh t vào các n
c phát triển có cơ s hạ tầng phát triển, đ i ngũ
lao đ ng chuyên môn cao, môi tr
ra n
ng pháp luật minh bạch. Dòng vốn đầu t
c ngoài c a Mỹ luôn đứng đầu thế gi i, ch yếu ch y vào Châu Âu,
Mỹ La tinh, Châu Á - Thái Bình D ơng, Canada, Châu Phi - Trung Đông.
Châu Á - Thái Bình D ơng, trong đó nổi lên là khu vực Hi p h i các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), đang ngày càng tr thành điểm đến h p d n c a
gi i đầu t Mỹ. V i v trí đ a lỦ thuận lợi, chính sách h i nhập sâu r ng, môi
tr ng kinh tế vĩ mô đ ợc c i thi n, chi phí nhân công rẻ, h thống pháp luật từng
b c đ ợc hoàn thi n, Vi t Nam đ ợc gi i đầu t Mỹ đánh giá là điểm đến đầu t
h p d n hàng đầu trong ASEAN.
Sau 30 năm đổi m i, kinh tế Vi t Nam đư đạt đ ợc những thành công
l n. Những thành công này có phần đóng góp quan tr ng c a khu vực có vốn
đầu t trực tiếp n
c ngoài tại Vi t Nam [65], trong đó có đóng góp r t quan
tr ng c a FDI Mỹ [62].
Tuy nhiên, tổng l ợng vốn FDI c a Mỹ vào Vi t Nam là t ơng đối th p
và không t ơng xứng v i điều ki n sẵn có c a hai n
sánh c a m i n
c cũng nh lợi thế so
c. L ợng vốn FDI c a Mỹ vào Vi t Nam th p là do nhiều
nguyên nhân c khách quan và ch quan, c từ phía Mỹ và phía Vi t Nam.
Tr
c khi bình th
Mỹ, sau khi bình th
ng hóa quan h Vi t - Mỹ là do chính sách c m vận c a
ng hóa quan h , nh t là sau Hi p đ nh th ơng mại song
ph ơng Vi t Nam - Hoa Kỳ (BTA), tình hình tuy có đ ợc c i thi n song
ch a đạt mức kỳ v ng. Cu c Kh ng ho ng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
1
cầu xu t phát từ Mỹ năm 2008 đư tác đ ng trực tiếp đến vi c chu chuyển
dòng FDI c a Mỹ. Các công ty xuyên quốc gia s n xu t và d ch v - đối
t ợng chi phối phần l n dòng FDI trên thế gi i - đư và đang tái cơ c u hoạt
đ ng, điều chỉnh chiến l ợc đầu t hậu kh ng ho ng, điều này làm thay đổi
sự l u chuyển dòng FDI c a Mỹ ra n
m i nổi, nh t là các n
c ngoài. Ngoài ra, các nền kinh tế
c thu c nhóm Các nền kinh tế m i nổi Brazil, Nga,
n Đ , Trung Quốc, Nam Phi (BRICS) đang là những điểm đến c a dòng
FDI c a Mỹ ra n
c ngoài. Trong khi đó, môi tr
Vi t Nam ch a thật sự h p d n các nhà đầu t n
nhà đầu t Mỹ, đặc bi t trong th i kỳ tr
ng đầu t , kinh doanh c a
c ngoài, trong đó có các
c khi kỦ BTA.
Trong th i gian gần đây, chính sách đối ngoại c a Mỹ có những điều
chỉnh m i h
ng về Châu Á, đặc bi t là khu vực Đông Nam Á vì lợi ích
quốc gia c a Mỹ và đáp ứng mong muốn c a nhiều quốc gia trong khu vực.
Trong bối c nh đó, các nhà đầu t Mỹ mong muốn đ y mạnh đầu t ra, vào
khu vực này nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng nh chiếm lĩnh th phần. Đ ng
thái này là cơ h i m i mà Vi t Nam có thể tận d ng để phát triển, nh t là khi
các tho thuận Đối tác chiến l ợc xuyên Thái Bình D ơng (TPP) có hi u lực.
Đầu t trực tiếp c a Mỹ ra n
c ngoài hàm chứa công ngh cao, trình
đ qu n lỦ tốt, minh bạch, có hi u qu cho nên hầu hết các quốc gia trên thế
gi i đều mong muốn đ ợc tiếp nhận dòng vốn này. Tuy nhiên, FDI c a Mỹ
vào đâu còn tùy thu c vào môi tr
n
ng đầu t kinh doanh, đ r i ro mà các
c tiếp nhận đầu t tạo ra. Điều đó cũng có nghĩa là, vi c tiếp nhận đ ợc
FDI c a Mỹ gắn liền v i vi c các n
tr
c tiếp nhận đầu t ph i xây dựng môi
ng đầu t kinh doanh thích hợp. Cũng nh nhiều n
c đang phát triển
khác, Vi t Nam cũng mong muốn tiếp nhận nguồn vốn đó để góp phần công
nghi p hóa và hi n đại hóa đ t n
c. Đó là bối c nh và lỦ do mà tác gi ch n
luận án nghiên cứu này.
2. M c đích nghiên c u
M c đích c a luận án là phân tích đánh giá thực trạng, v n đề và triển
v ng đầu t trực tiếp c a Mỹ tại Vi t Nam, nêu lên m t số đặc điểm cơ b n
2
c a FDI Mỹ ra n
c ngoài, trên cơ s đó, đề xu t những gợi Ủ chính sách cho
Vi t Nam trong vi c thu hút FDI c a Mỹ vào Vi t Nam trong những năm t i.
3. Đ i t
ng vƠ ph m vi nghiên c u
Đối t ợng nghiên cứu: Đầu t trực tiếp c a Mỹ tại Vi t Nam.
Th i gian nghiên cứu: Từ khi thực hi n Luật đầu t n
c ngoài đến năm
2010. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, bối c nh quốc tế cũng nh quan h
Vi t - Mỹ đư có nhiều thay đổi có liên quan chặt chẽ đến đầu t trực tiếp c a
Mỹ vào Vi t Nam. Vì vậy, gi i hạn th i gian nghiên cứu sẽ đ ợc kéo dài đến
năm 2015 vừa để th m đ nh lại các đ ng thái đầu t c a Mỹ vào Vi t Nam
th i gian từ năm 2010 tr về tr
c, đồng th i có thêm cơ s để gợi Ủ các
chính sách cho Vi t Nam trong vi c tiếp nhận FDI c a Mỹ trong bối c nh
quốc tế m i.
4. Ph
ng pháp nghiên c u
- Luận án đư sử d ng các ph ơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,
thống kê để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân thành
công/ch a thành côngc a FDI Mỹ vào Vi t Nam.
- Ngoài ra, luận án cũng kế thừa các kết qu nghiên cứu, kh o sát đư có
và bổ sung, phát triển những luận cứ khoa h c và thực ti n m i trong vi c
thực hi n những m c tiêu nghiên cứu c a luận án.
5. Nh ng đóng góp m i c a lu n án
- H thống hóa những v n đề lỦ luận và thực ti n về đầu t trực tiếp
n
c ngoài liên quan chặt chẽ đến đầu t c a Mỹ vào Vi t Nam;
- Phân tích đánh giá thực trạng, v n đề và triển v ng đầu t trực tiếp c a
Mỹ vào Vi t Nam kể từ năm 1988 đến nay;
- M t số gợi Ủ chính sách cho Vi t Nam trong vi c thúc đ y thu hút FDI
Mỹ vào Vi t Nam.
6. ụ nghƿa lỦ lu n vƠ th c ti n c a lu n án
Mỹ là quốc gia đứng đầu thế gi i về đầu t trực tiếp ra n
c ngoài v i
m c đích tối đa hóa lợi nhuận. Đầu t trực tiếp c a Mỹ hàm chứa công ngh
và trình đ qu n lỦ hi n đại, hạn chế gây ô nhi m môi tr
3
ng nơi đầu t , vì
vậy nhiều n
c mong muốn có đ ợc nguồn vốn này. Vi t Nam là quốc gia
đang phát triển đang trong quá trình công nghi p hóa hi n đại hóa đ t n
c,
nh t là trong bối c nh đang chuyển đổi mô hình phát triển thì vi c đ ợc tiếp
nhận nguồn vốn này hết sức có Ủ nghĩa đối v i sự phát triển nền kinh tế Vi t
Nam trong những năm t i. Để có thể tiếp nhận nguồn vốn này, ngoài vi c
đáp ứng tốt các điều ki n do FDI Mỹ đặt ra, cần ph i ch đ ng tạo lập môi
tr
ng đầu t kinh doanh thuận lợi để m i g i các nhà đầu t Mỹ.
7. C u trúc lu n án
Ngoài phần m đầu, kết luận, ph l c và tài li u tham kh o, luận án
gồm 4 ch ơng:
Ch ơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đầu t trực
tiếp n
c ngoài c a Mỹ vào Vi t Nam
Ch ơng 2. Cơ s lỦ luận và thực ti n về đầu t trực tiếp n
c ngoài c a
Mỹ vào Vi t Nam
Ch ơng 3. Thực trạng đầu t trực tiếp c a Mỹ vào Vi t Nam
Ch ơng 4. Triển v ng đầu t trực tiếp c a Mỹ vào Vi t Nam và m t số
gợi Ủ chính sách cho Vi t Nam
4
Ch
ng 1
T NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C U
LIểN QUAN Đ N Đ U T
TR C TI P N
C NGOĨI C A M
VĨO VI T NAM
Đầu t trực tiếp n
c ngoài là m t trong các con đ
ng phát triển kinh
tế c a các quốc gia đang phát triển thiếu h t vốn, đồng th i cũng là con
đ
ng phát triển có hi u qu c a các n
c “d thừa” vốn, nh t là đối v i các
quốc gia phát triển. Đối v i các quốc gia đang phát triển, FDI từ các n
phát triển không những là nguồn lực cho thúc đ y tăng tr
c
ng mà còn có
những tác đ ng lan tỏa t i các khu vực khác trong nền kinh tế. Đối v i các
n
c phát triển, lợi ích thu đ ợc từ đầu t ra n
c ngoài l n hơn so v i trong
n
c nh tận d ng đ ợc nguyên li u, nhân công rẻ, chế đ
u đưi c a n
c
nhận đầu t . Vì vậy, FDI là lĩnh vực r t đ ợc quan tâm nghiên cứu. Những
bài viết, những nghiên cứu có liên quan t i FDI chiếm m t số l ợng khá l n
c
trong và ngoài n
c. Những công trình nghiên cứu này th
về mức đ tăng gi m l ợng vốn hoặc số l ợng dự án, về môi tr
ng ph n ánh
ng thu hút
FDI, về hi u qu FDI mang lại, về những tác đ ng lan to c a FDI đối v i
kinh tế - xã h i,…
1.1. Nghiên c u ngoƠi n
n
c
c ngoài, v n đề đầu t trực tiếp ra n
nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, các vi n/tr
c ngoài c a Mỹ đư đ ợc
ng quốc gia, các tổ chức kinh tế
quốc tế… quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu này là khá phong phú ph n
ánh nhiều mặt về hoạt đ ng FDI Mỹ, từ lý do Mỹ đầu t ra n
c ngoài, các
nhân tố quyết đ nh dòng FDI Mỹ, đến hi u qu c a FDI Mỹ, vai trò c a FDI
Mỹ ra n
c ngoài đối v i nền kinh tế Mỹ… Tuy nhiên, ch a có những
nghiên cứu sâu và c thể nào về dòng vốn đầu t trực tiếp c a Mỹ vào Vi t
Nam hoặc các nghiên cứu về dòng vốn đầu t c a Mỹ vào Vi t Nam chỉ là
m t phần r t nhỏ trong những nghiên cứu về FDI c a Mỹ ra n
thế, phần này chỉ nêu m t số nghiên cứu n
5
c ngoài. Vì
c ngoài và nhóm lại thành các
v n đề nghiên cứu về FDI c a Mỹ ra n
c ngoài, từ đó có thể có sự liên h
đến dòng FDI Mỹ vào Vi t Nam.
(i) Nguyên nhân Mỹ đầu tư ra nước ngoài
Hi n t ợng các nhà đầu t Mỹ tìm kiếm các cơ h i đầu t
bên ngoài
đư đ ợc khá nhiều h c gi nghiên cứu và đề cập nh Joosung Jun (1990)
trong nghiên cứu “U.S. Tax Policy and Direct Investment Abroad” [121,
tr.55], bằng ph ơng pháp thực nghi m tác gi đư chứng minh rằng chính sách
thuế c a Mỹ trong giai đoạn đó là m t trong những nguyên nhân thúc đ y
các nhà đầu t Mỹ đầu t ra n
c ngoài b i vì h so sánh hi u qu sử d ng
vốn giữa đầu t tại Mỹ v i đầu t
n
c ngoài, đầu t trực tiếp ra n
c
ngoài thu đ ợc lợi nhuận l n hơn r t nhiều lần so v i đầu t trong n
c.
Trong cuốn sách tựa đề “Why does U.S. Investment Abroad Earn Higher
Returns Than ạoreign Investment in the United States?” c a Douglas Hotlz
Eakin (2005) [99, tr.1] cũng có nhận đ nh t ơng tự bằng ph ơng pháp chứng
minh thực nghi m khi sử d ng số li u từ năm 1982 đến năm 2004 cho ra kết
qu FDI c a Mỹ ra n
c ngoài kiếm đ ợc lợi nhuận trung bình là 7,6%/năm
trong khi đầu t tại Mỹ chỉ kiếm đ ợc lợi nhuận là 2,2%/năm.
Richard W.Brown (2001) trong nghiên cứu “Examination of U.S.
inbound and outbound Direct Investment” [134, tr.3] đư chỉ ra các nguyên
nhân khác khiến các nhà đầu t Mỹ ph i đầu t ra n
c ngoài để tìm kiếm
lợi nhuận và tránh những r i ro do ph i cạnh tranh ngay tại Mỹ. Có cùng
quan điểm trên là các tác gi khác: Douglas Hotlz Eaki và c ng sự (2005)
trong nghiên cứu “Why Does U.S. Investment Abroad Earn Higher Returns
Than ạoreign Investment in the United States?” [99, tr.1]; Marcela Meirelles
Aurelio (2006) “Going Global: The Changing Pattern of U.S. Investment
Abroad” [126] các tác gi này chỉ ra rằng để tối đa hoá lợi nhuận, các công
ty xuyên quốc gia (TNC) sẽ tìm cách tăng gi m báo cáo lợi nhuận c a công
ty con tại những n
c có mức thuế cao nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Ngoài ra, trong các nghiên cứu c a James K.Jackson (2008, 2011,
2012) [119], [120] còn cho rằng FDI c a Mỹ ra n
6
c ngoài m t phần là tận
d ng lợi thế chi phí lao đ ng th p hơn, còn phần l n là h
tr
ng t i ph c v th
ng mà h đặt chi nhánh và đ y mạnh xu t kh u c a công ty h ra n
c
ngoài.
(ii) Nhân tố tác động tới ạDI của Mỹ ra nước ngoài
V n đề này đư đ ợc m t nhóm tác gi c a Office of Industries c a
United Stades International Trade Commission mà ng
i đứng đầu dự án là
Richard W.Brown (2001) [134] v i ph ơng pháp nghiên cứu thực nghi m
khi kh o sát c đầu t trực tiếp ra n
c ngoài và đầu t trực tiếp n
c ngoài
vào Mỹ giai đoạn 1990 - 1998. Công trình nghiên cứu đư cho th y m t cách
khái quát những nhân tố quyết đ nh đến luồng vốn đầu t c a các nhà đầu t
c a Mỹ đầu t trong n
c a m i ngành, m i n
c và đầu t ra thế gi i tuỳ thu c vào tính h p d n
c. (1) Tiềm lực kinh tế c a n
c nhận đầu t , tiềm
lực c a nền kinh tế đ ợc thể hi n qua tổng s n ph n quốc n i (GDP) và dự
trữ quốc gia c a n
trình đ c a ng
c đó, gồm các nhân tố nh GDP bình quân đầu ng
i,
i lao đ ng, tiền l ơng, chính sách thuế, quyền s hữu trí
tu , hàng rào th ơng mại và chi phí vận t i, chính sách tỷ giá hối đoái,... (2)
Các công ty và các ngành công nghi p có hàm l ợng công ngh cao thu đ ợc
nhiều vốn đầu t c a Mỹ hơn, trong ngành s n xu t hàng tiêu dùng thì chi
phí qu ng cáo có tính ch t quyết đ nh mức đ thu hút FDI Mỹ các công ty
l n có kh năng thu hút đ ợc vốn FDI Mỹ nhiều hơn các doanh nghi p nhỏ,
các công ty là đối th cạnh tranh c a nhau thì d thu hút vốn đầu t c a nhau.
Đồng quan điểm v i tác gi này, Marcela Meirelles Aurelio (2006) [126],
trong nghiên cứu “Ảoing Ảlobal: The Changing Pattern of U.S. Investment
Abroad” đư phân tích khá chi tiết d
i góc đ c lỦ luận và thực ti n về
những yếu tố quyết đầu t c a Mỹ. Các nhà đầu t Mỹ thích đầu t vào lĩnh
vực tài chính nh cổ phiếu hoặc trái phiếu
các n
c phát triển có sự t ơng
đồng về mặt thể chế, cơ s hạ tầng, thu nhập... để tối đa hóa lợi nhuận và
phân tán r i ro.
U.S. Chamber of Commerce (2015) trong “Secure U.S. Investment
Overseas” [141] cho rằng các TNC khi tiến hành FDI ra n
7
c ngoài cũng
gián tiếp tạo thêm vi c làm cho lao đ ng Mỹ. Đa số các công vi c này là do
các TNC đầu t vào các hoạt đ ng nghiên cứu và phát triển, là công vi c
dành cho các chuyên gia Mỹ có kỹ năng cao v i mức l ơng t ơng ứng.
Ngoài ra, U.S. Chamber of Commerce còn cho biết thêm rằng Chính ph Mỹ
khá chú tr ng t i đàm phán các hi p đ nh đầu t song ph ơng (BIT) nhằm
b o đ m lợi ích và b o v nhà đầu t Mỹ khi đầu t ra n
c ngoài. BIT đ ợc
Chính ph Mỹ thực hi n không chỉ v i m c đích b o v tài s n c a các nhà
đầu t Mỹ
n
c ngoài mà còn nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà
đầu t Mỹ bằng cách nghiêm c m hoặc hạn chế tối đa phân bi t đối xử v i
các công ty Mỹ. Ngoài ra, BIT còn đ m b o tính minh bạch đối v i luật và
các quy đ nh liên quan đến đầu t , BIT đ a ra các gi i pháp trong tranh ch p
đầu t trong tr
ng hợp b t
c quyền s hữu. Có thể nói, Chính ph Mỹ sử
d ng BIT nh m t công c để khuyến khích các nhà đầu t Mỹ đầu t ra
n
c ngoài phù hợp v i đ nh h
ng c a Chính ph .
(iii) Vai trò và hiệu qu của FDI Mỹ ra nước ngoài đối với nền kinh tế Mỹ
Nghiên cứu c a nhóm tác gi thu c Office of Industries c a United
Stades International Trade Commission (2001) [132] cho rằng có sự liên kết
chặt chẽ giữa các dòng vốn FDI ra n
c ngoài c a Mỹ và th ơng mại c a
Mỹ qua biên gi i, trong đó nh n mạnh vai trò c a c dòng FDI ra và vào Mỹ
trong vi c xu t nhập kh u hàng hóa, nghiên cứu và phát triển, thu nhập và
vi c làm,... c a Mỹ. FDI ra n
c ngoài c a Mỹ ngày càng có đóng góp quan
tr ng vào GDP c a Mỹ, nó biểu hi n qua tài s n thu c quyền s hữu c a Mỹ
n
c ngoài ngày càng tăng, nghiên cứu c a Marcela Meirelles Aurelio
(2006) [126] kết luận rằng tài s n c a Mỹ
n
c ngoài chiếm 40% GDP c a
Mỹ năm 1990, nh ng đến năm 2005 con số này là 89%. Laura Alfaro và
Andrew Charlton (2007) có quan điểm t ơng tự khi nghiên cứu về vai trò
c a FDI đư đề cập và phân tích v n đề ch t l ợng c a FDI đối v i tăng
tr
ng kinh tế. Bằng các ph ơng pháp đ nh l ợng, các nghiên cứu đư chỉ ra
rằng tác đ ng c a FDI đến ch t l ợng tăng tr
nhận đầu t còn do ch t l ợng nguồn vốn FDI.
8
ng kinh tế c a các n
c tiếp
Trái ng ợc v i quan điểm c a các tác gi trên về đánh giá hi u qu c a
FDI ra n
c ngoài c a Mỹ những năm gần đây, Fabienne Fortanier (2007)
[106] đ a ra bằng chứng thực tế về quan h giữa FDI và tăng tr
ng kinh tế
là ch a thật rõ ràng. Nghiên cứu này sử d ng số li u từ 1989 - 2002 phân tích
sự khác nhau về hi u qu c a FDI
các n
qu c a FDI là khác nhau v i m i n
n
c nhận đầu t và tăng tr
c. Kết qu phân tích cho th y kết
c tùy thu c vào đặc điểm c a từng
ng FDI khác nhau v i các n
c đầu t khác
nhau.
Còn trong nghiên cứu c a James K.Jackson (2008) về “U.S Direct
Investment Abroad: Trends and Current Issues” [119, tr.2] đư cho rằng giai
đoạn từ năm 2002 đến năm 2007 tổng số tiền đầu t ra n
c ngoài c a Mỹ
trung bình nhiều g p 2 lần đầu t cho nền kinh tế Mỹ, nó ph n ánh giai đoạn
nền kinh tế Mỹ tăng tr
ng chậm và vi c làm trong n
c c a h gi m sút do
các công ty xuyên quốc gia c a Mỹ b m t dần th phần trong n
đầu t m r ng chi nhánh
n
c ngoài. Nh ng
c khi tăng
m t nghiên cứu khác c a
James K.Jackson (2011) [119], hầu hết các nhà kinh tế Mỹ đều kết luận rằng
xét m t cách tổng thể đầu t trực tiếp ra n
ít hơn hoặc thu nhập th p hơn cho ng
c ngoài không d n đến vi c làm
i dân Mỹ và phần l n vi c làm b m t
giữa các công ty s n xu t c a Mỹ trong thập kỷ qua là ph n ánh vi c tái cơ
c u ngành công nghi p chế tạo Mỹ m t cách r t sâu r ng. M t nghiên cứu
khác c a nhóm tác gi Harvard College nh Mihir A. Desai, C. Fritz Foley,
and James R. Hines Jr. (2011) [128] nghiên cứu về “Tax Policy and the
Efficiency of US Direct Investment Abroad” cũng kết luận rằng hoạt đ ng
c a FDI ra n
c ngoài c a Mỹ trong th i gian tr c 2011 không hi u qu khi
h so sánh giữa kho n đầu t ra n c ngoài v i kho n lợi nhuận thu về n
c
trong năm 2010, do vậy, chính sách thuế hi n hành c a Mỹ đang u đưi đối v i
các doanh nghi p FDI tại Mỹ [128].
Các nghiên cứu trên đều khẳng đ nh FDI ra n
c ngoài c a Mỹ trong
th i gian gần đây là không hi u qu . Do vậy, xu hướng ạDI ra nước ngoài
của Mỹ đã có sự thay đổi, v n đề này đ ợc các nhà nghiên cứu phân tích r t
9
rõ tình hình và xu h
2011
ng đầu t c a Mỹ ra n
c ngoài từ năm 1990 đến năm
các các công trình nghiên cứu c a nhóm tác gi thu c Office of
Industries c a United Stades International Trade (2001) [132], Marcela
Meirelles Aurelio (2006), James K. Jackson (2008, 2011) đư đề cập trên.
Do vậy,
Mỹ hi n nay ng
i ta lại quan tâm nhiều hơn đến hiệu qu
FDI Mỹ đầu tư trong nước. M t nghiên cứu khác c a The National
Association of Realtors (2010) về “Xu hướng hiện nay và bối c nh lịch sử
của ạDI t i Mỹ vào lĩnh vực bất động s n” cho th y FDI Mỹ vào lĩnh vực
th ơng mại và b t đ ng s n
Mỹ có xu h
ng trái ng ợc nhau trong năm
2009 và 2010. Nếu đầu t vào lĩnh vực th ơng mại gi m 90% thì đầu t vào
lĩnh vực b t đ ng s n tăng g p đôi xét trong cùng khung th i gian. Mặc dù
vậy, đầu t vào lĩnh vực th ơng mại sẽ đ ợc c i thi n theo nguyên tắc c a th
tr
ng khi giá c h p d n, c ng v i sự suy yếu c a đồng USD so v i các
ngoại t khác là lực hút đối v i các nhà đầu t n
c ngoài quay lại Hoa Kỳ
đầu t vào lĩnh vực này [136]. M t nghiên cứu khác c a James K. Jackson
(2012) “ạoreign Direct Investment in the United States: An Economic
Analysis” kết luận rằng FDI vào Mỹ không chỉ góp phần thúc đ y tăng vi c
làm, mà còn thúc đ y mức tăng tr
ng GDP c a Mỹ tăng gần g p đôi [120].
Các nghiên cứu trên đều cho th y trong những năm gần đây vốn đầu t
c a Mỹ ch y vào các n
c phát triển chiếm kho ng 70%, vào các n
c
ASEAN (bao gồm c Vi t Nam) không đáng kể. Sau cu c kh ng ho ng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ và lan r ng trên phạm vi
toàn cầu, những b t ổn kinh tế c a các n
rõ nét. Bên cạnh đó, nền kinh tế c a các n
c phát triển đang b c l ngày càng
c m i nổi phát triển mạnh và ổn
đ nh hơn, triển v ng chia sẻ r i ro tốt hơn, câu hỏi đặt ra là đầu t c a Mỹ có
thay đổi xu h
ng đầu t truyền thống c a mình không?
1.2. Nghiên c u trong n
trong n
c
c, thu hút FDI, nh t là từ các n
l n c a Đ ng và Nhà n
c phát triển là ch tr ơng
c Vi t Nam. Luật Đầu t n
c ngoài đầu tiên ra đ i
năm 1987 là m t minh chứng. Ch tr ơng này đòi hỏi các nhà nghiên cứu lỦ
10
luận và thực ti n ph i gi i đáp th u đáo v n đề FDI. Cho đến nay các nghiên
cứu về FDI tại Vi t Nam là khá phong phú, đa dạng và đ ợc cập nhập
th
ng xuyên. Các công trình nghiên cứu này đư đ ợc đăng t i d
i dạng
sách, tạp chí, báo gi y, các báo mạng, trong đó có r t nhiều công trình nghiên
cứu có tính ch t chuyên sâu. Các nghiên cứu ch yếu quan tâm đến tác đ ng
lan tỏa c a FDI t i tăng tr
n
ng kinh tế hay phát triển kinh tế - xư h i c a đ t
c. Nguy n Mại (2003) [36], Freeman (2002) [107] trong công trình
nghiên cứu chung “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam” đư nghiên cứu tổng quát hoạt đ ng FDI
Vi t Nam cho
t i năm 2002 và đều đi đến kết luận rằng FDI có tác đ ng tích cực t i tăng
tr
ng kinh tế thông qua kênh đầu t và c i thi n nguồn nhân lực. Tác đ ng
tràn c a FDI cũng xu t hi n
ngành công nghi p chế biến nh di chuyển lao
đ ng và áp lực cạnh tranh. Nguy n Th H
ng và Bùi Huy Nh ợng (2003)
[26] rút ra m t số bài h c cho Vi t Nam thông qua vi c so sánh chính sách
thu hút FDI
Trung Quốc và Vi t Nam trong th i kỳ 1979 - 2002. Đoàn
Ng c Phúc (2004) [47] phân tích thực trạng c a FDI trong th i kỳ 1988 2003 và kết luận tăng tr
ng kinh tế
Vi t Nam ph thu c nhiều vào khu
vực có vốn FDI. M t nghiên cứu khác c a Nguy n Phi Lân (2006) [31] cho
rằng FDI và tăng tr
ng kinh tế là những yếu tố quyết đ nh quan tr ng c a
nhau, quan h giữa FDI và đầu t trong n
c
Vi t Nam là bổ sung nhau.
Đồng quan điểm v i các nghiên cứu trên, Lê Vi t Anh (2007), Hossein
Varamini và Anh Vu (2007) cho rằng trong khi có r t nhiều nghiên cứu về
mối quan h giữa FDI và tăng tr
ng kinh tế, nh ng lại có r t ít nghiên cứu
mang tính thực nghi m.
Đề xu t điều chỉnh tạo dựng môi tr
nâng cao ch t l ợng nguồn vốn đầu t n
ng đầu t h p d n theo h
ng
c ngoài đư đ ợc thể hi n trong
nghiên cứu c a Nguy n Văn Tu n (2005) “Tự do hoá đầu tư và yêu cầu đặt
ra đối với việc hoàn thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam” [72]; có cùng quan điểm nh ng muốn c thể hơn trong vi c tạo dựng
môi tr
ng đầu t h p d n và mong muốn xây dựng kênh xúc tiến đầu t
11
phát triển là c a Nguy n Hồng Sơn (2006): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam” [52]; Nguy n Xuân Thắng
(2006): “Nâng cao hiệu qu thu hút và sử dụng FDI của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập” [63]; Trần Th Ng c Quyên (2007): “Xúc tiến đầu tư - một
trong những yếu tố nhằm tăng cường hiệu qu thu hút ạDI” [50]; Nguy n
Th Kim Anh (2012): “Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” [1].
Phạm Xuân Kiên (2008) [30] khẳng đ nh tác đ ng lan tỏa c a FDI đối
v i năng su t lao đ ng
Vi t Nam là tích cực và r t rõ ràng, nó có vai trò
quan tr ng đối v i phát triển kinh tế
các n
c đang phát triển nh Vi t
Nam. Phân tích đ nh l ợng c a Nguy n Th Cành và Trần Hùng Sơn (2009)
[11] cho kết qu trong giai đoạn 1990 - 2008
Vi t Nam, khi các yếu tố khác
không đổi, tỷ tr ng FDI gi i ngân/GDP tăng lên 1% thì GDP tăng thêm
0,194%. Hoàng Th Thu (2009) [64] đư dùng ph ơng pháp đ nh l ợng chỉ ra
các nhân tố: thu nhập đầu ng
i cao, tốc đ tăng tr
ng GDP cao, cơ s hạ
tầng tốt, và đ m đối v i th ơng mại là r t quan tr ng để thu hút FDI vào
Vi t Nam giai đoạn 1995-2006. Ngoài ra theo tác gi , chi phí lao đ ng th p
cũng là m t nhân tố thu hút FDI c a Vi t Nam th i gian trên. Tuy nhiên,
cũng trong giai đoạn này, nghiên cứu cho th y ch t l ợng lao đ ng cao và sự
phát triển cơ s hạ tầng ch a ph i là nhân tố thu hút FDI vào Vi t Nam. Vì
vậy, tác gi có khuyến ngh Chính ph cần chú Ủ nhiều hơn đến 2 nhân tố này.
Nếu nh Hoàng Th Thu (2009) nghiên cứu về các nhân tố thu c môi
tr
ng bên trong tác đ ng đến dòng FDI vào Vi t Nam thì Đ Hoàng Long
(2008) [33] lại nghiên cứu các nhân tố bên ngoài. Đây là công trình nghiên
cứu ch yếu về tác đ ng c a toàn cầu hóa đến l ợng vốn và cơ c u dòng FDI
vào Vi t Nam trong quá trình h i nhập c a Vi t Nam. Tiến trình toàn cầu
hoá kinh tế có m t số đặc tr ng cơ b n liên quan t i xu h
ng vận đ ng c a
dòng FDI trên thế gi i. Từ các đặc tr ng c a toàn cầu hoá kinh tế, tác gi
phân tích các kênh tác đ ng c a toàn cầu hoá kinh tế đối v i sự vận đ ng c a
dòng FDI và trên cơ s đó xây dựng mô hình cơ chế tác đ ng c a toàn cầu
hoá đối v i dòng FDI. Tác gi cũng phân tích tác đ ng c a toàn cầu hoá kinh
12
tế đối v i vi c c i thi n môi tr
ng FDI c a Vi t Nam, đối v i giá tr và cơ
c u FDI vào Vi t Nam qua các kênh môi tr
ng đầu t , th tr
ng và các yếu
tố nguồn lực s n xu t.
M t công trình nghiên cứu vừa tổng quát và vừa chuyên sâu c a
Nguy n Xuân Trung (2011) về “Một số gi i pháp nhằm nâng cao chất lượng
đầu tư trực tiếp nước ngoài t i Việt Nam giai đo n 2011-2020” [69] đư cho
th y m t cách nhìn toàn di n, cách đánh giá m i về ch t l ợng FDI hi n nay
mà các tác gi tr
c đây ch a đề cập đầy đ . Tác gi đư phân tích r t chi tiết
về ch t l ợng FDI gắn v i phát triển bền vững tại Vi t Nam nh hi u qu
đầu t ; FDI và các cân đối vĩ mô; FDI v i các v n đề b o v môi tr
chuyển giao công ngh ; sự liên kết giữa doanh nghi p trong n
nghi p n
ng,
c và doanh
c ngoài và kh năng tham gia mạng s n xu t khu vực và thế gi i
c a Vi t Nam. Bên cạnh đó tác gi còn phân tích bối c nh quốc tế m i tác
đ ng đến dòng FDI trên thế gi i và nhận đ nh dòng FDI vào Vi t Nam trong
bối c nh m i
trong n
c và trên thế gi i gắn chặt v i Chiến l ợc phát triển
kinh tế - xư h i c a Vi t Nam trong giai đoạn 2011 - 2020. Đặc bi t là, tác
gi đư chỉ ra những mặt tích cực, tiêu cực và hạn chế hoặc ch a phù hợp c a
FDI tại Vi t Nam, từ đó đ a ra m t số gi i pháp nhằm nâng cao ch t l ợng
FDI tại Vi t Nam trong giai đoạn 2011 - 2020.
Các nghiên cứu về FDI c a Mỹ vào Vi t Nam ch yếu xu t hi n trong
báo cáo c a C c Đầu t n
c ngoài, B Kế hoạch và Đầu t về tổng kết
đánh giá tình hình FDI c a Vi t Nam hàng năm; hoặc xu t hi n trong các báo
đi n tử, v.v… Nh ng hầu hết các nghiên cứu này chỉ dừng lại
mức thông
tin nh tăng gi m số l ợng vốn đầu t và vốn gi i ngân, chỉ có m t số ít
nghiên cứu có tính ch t chuyên sâu. Nghiên cứu về FDI c a Mỹ vào Vi t
Nam cũng có thể th y d
i dạng ch ơng sách trong m t số công trình nghiên
cứu v i m t số điểm có thể đ ợc tóm tắt theo ch đề nh sau:
(i) FDI vì mục tiêu lợi nhuận và t o tụ điểm lợi ích kinh tế
Cùng quan điểm v i các nhà nghiên cứu n
c ngoài kể trên, trong bài
nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Mỹ - Một số vấn đề và ý
13
kiến” c a Nguy n Thiết Sơn (1993) [57] cho rằng đầu t trực tiếp c a Mỹ ra
n
c ngoài không chỉ để kiếm l i mà còn nhằm biến nơi có đầu t c a Mỹ
thành t điểm c a những lợi ích kinh tế, vì thế cần tận d ng cơ h i thu hút
đầu t trực tiếp c a Mỹ để Vi t Nam dần tr thành t điểm c a những lợi ích
kinh tế trong khu vực.
(ii) Ph n ánh những động thái về mức độ tăng gi m lượng vốn hoặc số
lượng dự án
Trong nghiên cứu c a Lê Kim Sa (2002) về “Đầu tư nước ngoài của
Mỹ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong những năm cuối thế kỷ XX”
[51, tr.16-24], tác gi m i chỉ cho th y tình hình đầu t c a Mỹ vào khu vực
này từ 1990 đến năm 2000, mà ch a phân tích FDI c a Mỹ vào Vi t Nam
giai đoạn này nh thế nào? Nh ng kết qu nghiên cứu đư cho th y những sự
điều chỉnh rõ r t trong chính sách đầu t c a Mỹ vào khu vực này: (1)
Chuyển h
ng đầu t từ Bắc Mỹ sang Đông Á để ph c v chính sách m
r ng th ơng mại, (2) Tăng nhanh l ợng vốn vào các th tr
Châu Á, (3) Tăng c
ng hoạt đ ng đầu t
ng m i nổi
tầm vi mô để kiểm soát hoạt
đ ng c a các công ty này…
Công trình tiêu biểu về ch đề này là c a MPI - STAR - Vi t Nam,
2007: “Đánh giá ho t động của 5 năm triển khai Hiệp định Thương m i song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ đối với thương m i, đầu tư và cơ cấu kinh tế của
Việt Nam” [40]; MPI - STAR - Vi t Nam, 2005: “MPI - Star - Vi t Nam
(2005): “Tác động của Hiệp định thương m i song phương Việt Nam - Hoa
Kỳ đến đầu tư trực tiếp của Mỹ t i Việt Nam” [41]. Các đánh giá này đư chỉ
ra những thay đổi khá tích cực sau khi Vi t Nam và Mỹ kỦ BTA năm 2001,
đồng th i cũng cho biết l ợng vốn cũng nh số dự án đ ợc thống kê bao
gồm c nguồn vốn và dự án đến từ các công ty con c a Mỹ đặt tại n
c thứ
ba.
Nguy n Xuân Trung (2006) [67, tr.3-17], tác gi không chỉ cho th y
những đặc điểm cơ b n, chiến l ợc đầu t c a các TNC Mỹ mà còn phân tích
đánh giá tình hình đầu t c a TNC Mỹ vào Vi t Nam từ năm 2000 đến năm
14
2005. Bên cạnh đó, tác gi đư đánh giá hi u qu hoạt đ ng đầu t
c a các
TNC Mỹ tại Vi t Nam trong giai đoạn này và đặt ra những v n đề đối v i
Vi t Nam trong vi c thu hút các TNC c a Mỹ, trong đó nh n mạnh Vi t Nam
cần có chiến l ợc thu hút các TNC Mỹ, c i thi n môi tr
ng kinh doanh, đào
tạo nguồn nhân lực có ch t l ợng cao,… để thu hút đ ợc các TNC Mỹ vào
Vi t Nam.
Có cùng quan điểm trên còn có các tác gi Lại Lâm Anh và Vũ Xuân
Tr
ng (2007): “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam: Thực tr ng và
triển vọng” [3]; Nguy n Đồng Anh Xuân (2011): “Ải i pháp tăng cường thu
hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Hoa Kỳ vào Việt Nam” [73]; Phạm Th
Hiếu (2012): “Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam sau khủng ho ng tài
chính” [22]; Trần Minh Nguy t (2009): “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ ở Việt
Nam” [43]; Nguy n Minh Tu n (2007): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Mỹ t i Việt Nam: Thực tr ng và triển vọng” [71]; …
(iii) Đánh giá chất lượng FDI của Mỹ t i Việt Nam
Bên cạnh vi c ph n ánh những đ ng thái tăng gi m l ợng vốn và số
l ợng dự án, các nghiên cứu cũng đ a ra các đánh giá về ch t l ợng FDI c a
Mỹ tại Vi t Nam nh :
Về bổ sung vốn cho tăng tr
tr
ng kinh tế và đ y mạnh phát triển th
ng tài chính, Nguy n Mại (2008) [38] cho rằng sau khi kỦ kết BTA, FDI
c a Mỹ vào Vi t Nam ch a đạt đ ợc mức tăng tr
n
ng cần thiết, so v i các
c trong khu vực, vốn FDI c a Mỹ vào Vi t Nam còn quá khiêm tốn, tuy
nhiên v i vi c c i thi n môi tr
ng pháp lỦ, môi tr
ng kinh doanh, các nhà
đầu t hàng đầu quốc tế ngày càng quan tâm đến th tr
ng vốn c a Vi t
Nam. Kho ng 1/3 đến 1/2 vốn luân chuyển qua các quỹ đầu t n
c a ng
c ngoài là
i Mỹ vào th i điểm năm 2006 [38]. Có cùng quan điểm trên còn có
các nghiên cứu c a Phạm Th Hiếu (2012) [22]; Lại Lâm Anh và Vũ Xuân
Tr
ng (2007) [3]; Nguy n Đồng Anh Xuân (2011) [73]; Phùng Xuân Nhạ
(2009) [44]: “Nhìn l i vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối c nh
phát triển mới của Việt Nam”.
15
Về góp phần chuyển d ch cơ c u kinh tế Vi t Nam, có các nghiên cứu
c a Phạm Th Hiếu (2012) [22]; Lại Lâm Anh và Vũ Xuân Tr
ng (2007)
[3]; Nguy n Đồng Anh Xuân (2011) [73]… Các tác gi đều đánh giá FDI nói
chung và FDI c a Mỹ nói riêng đư có tác đ ng nh t đ nh t i d ch chuyển cơ c u
kinh tế Vi t Nam theo h
ng nâng cao tỷ tr ng ngành công nghi p và d ch v .
Về góp phần chuyển giao công ngh và trình đ qu n lý tiên tiến, có
các nghiên cứu c a Phạm Th Hiếu (2012) [22]; Lại Lâm Anh và Vũ Xuân
Tr
ng (2007) [3]; Nguy n Đồng Anh Xuân (2011) [73]; Phùng Xuân Nhạ
(2009) [44]… đều có đánh giá Vi t Nam đang có những thay đổi tích cực nh
tiếp nhận công ngh hi n đại và trình đ qu n lý tiên tiến thông qua vi c tiếp
nhận FDI nói chung và FDI c a Mỹ nói riêng.
Góp phần gi i quyết vi c làm, gi m tỷ l th t nghi p, đào tạo nghề cho
lao đ ng Vi t Nam là nhận đ nh c a hầu hết các tác gi khi nghiên cứu về
FDI nh Phạm Th Hiếu (2012) [22]; Lại Lâm Anh và Vũ Xuân Tr
ng
(2007) [3]; Nguy n Đồng Anh Xuân (2011) [73]; Phùng Xuân Nhạ (2009) [44].
Trong nghiên cứu tác đ ng lan to tích cực c a FDI đến phát triển các
ngành kinh tế Phạm Th Hiếu (2012) [22] cũng nhận đ nh những tác đ ng lan
to này ch a tạo đ ợc những tác đ ng tốt cho ngành công nghi p ph trợ
Vi t Nam.
(iv) Nhiều nghiên cứu cũng phân tích các vấn đề do đầu tư trực tiếp
của Mỹ vào Việt Nam đặt ra:
V n đề m t cân đối về đầu t vùng miền và ngành nghề là nhận xét đư đ ợc
nhiều nghiên cứu chỉ ra nh các nghiên cứu c a Phạm Th Hiếu (2012) [22];
Lại Lâm Anh và Vũ Xuân Tr
ng [3]; Nguy n Đồng Anh Xuân (2011) [73]….
Các nghiên cứu này đư phân tích sự m t cân đối vùng miền, ngành nghề
nh ng ch a đ a ra đ ợc những bi n pháp hoặc những gợi ý phù hợp để c i
thi n tình hình.
Dòng FDI c a Mỹ vào Vi t Nam đ ợc đánh giá là không ổn đ nh qua
các năm và
mức r t th p so v i tiềm năng, điều đó đ ợc thể hi n trong các
16
nghiên cứu c a Phạm Th Hiếu (2012) [22]; Lại Lâm Anh và Vũ Xuân
Tr
ng (2007) [3], Nguy n Minh Tu n (2007) [71]…
Dòng FDI c a Mỹ vào Vi t Nam trong th i gian gần đây đ ợc đánh
giá là không tập trung vào các ngành công nghi p s n xu t mà vào khu vực
d ch v (ch yếu là vào kinh doanh khách sạn và b t đ ng s n). V n đề này
đư đ ợc phân tích trong nghiên cứu c a Phạm Th Hiếu (2012) [22].
Cũng chỉ ra những v n đề đối v i Vi t Nam khi nhận FDI Mỹ nh ng
theo góc nhìn khác là tập thể tác gi Đ Vũ H ng, Nguy n Xuân Trung và
Nguy n Đức Hùng (2012) [25] trong“Rào c n môi trường kinh doanh: Đánh
giá từ góc nhìn của các doanh nghiệp Mỹ”. Nhóm tác gi cho ra rằng, Vi t
Nam có tiềm lực để thu hút dòng vốn FDI c a Mỹ nh ng lại đang tự làm khó
mình khi b n thân môi tr
ng FDI c a Vi t Nam v n còn những rào c n l n
đối v i các nhà đầu t Mỹ, trong khi các quốc gia trong khu vực nh Thái
Lan, Malaysia, Indonesia… đư n lực c i thi n môi tr
thông thoáng. Trong mắt các nhà đầu t n
riêng, Vi t Nam tuy có thay đổi về môi tr
ng FDI theo h
c ngoài nói chung và Mỹ nói
ng đầu t nh ng ch a thực hi n
m t cách mạnh mẽ và tri t để các cam kết c i thi n môi tr
hạng về môi tr
n
ng
ng đầu t c a Vi t Nam v n đang
ng đầu t và thứ
v trí th p so v i các
c trong khu vực và trên thế gi i; các chỉ tiêu về b o v nhà đầu t c a
Vi t Nam còn kém; các doanh nghi p thu c khối n
c ngoài gần nh không
đ ợc tham gia vào quá trình xây dựng chính sách c i thi n môi tr
ng đầu
t ; ch t l ợng cơ s hạ tầng c a Vi t Nam là th p, lao đ ng giá rẻ nh ng
trình đ đào tạo nghề và ch t l ợng lao đ ng th p, tình hình chính tr ổn đ nh
nh ng tham nhũng cao, khung khổ pháp lý có c i thi n nh ng còn chồng
chéo, th t c hành chính còn r
m rà… T ơng tự nh nhóm tác gi trên,
Nguy n Bùi Anh Tu n (2010) [70] cho rằng các ngành và khu vực kinh tế t
nhân xứng đáng nhận đ ợc trợ giúp từ nguồn lực hạn hẹp c a nhà n
thể đóng góp tốt nh t cho sự tăng tr
c để có
ng và phát triển tổng thể đ t n
c.
Những chính sách b o h không nên kéo dài quá lâu, b i vì kéo dài quá lâu,
các ngành đ ợc b o h có thể sẽ tr nên kém sức cạnh tranh và năng su t
17
th p. Nhà n
c nên có m t l trình rõ ràng và thực hi n đúng l trình đư đề
ra trong vi c m cửa để các ngành đ ợc b o h đối mặt v i cạnh tranh, nên
đánh giá sự cân bằng giữa các chi phí và lợi ích tiềm tàng khi áp d ng các
rào c n hạn chế cạnh tranh để b o v các ngành trong n
M t số nghiên cứu về môi tr
ng kinh doanh
c.
Vi t Nam đư chỉ ra
rằng cơ s hạ tầng v n là c n tr l n nh t đối v i sự phát triển c a doanh
nghi p. V n đề thiếu đi n và không ổn đ nh, c ng biển tắc nghẽn, giao thông
đ
ng b yếu kém, t t c đều nh h
ng nặng nề đến hoạt đ ng kinh doanh
c a doanh nghi p. Điều này làm tăng chí phí kinh doanh, do đó làm gi m
tính cạnh tranh c a các doanh nghi p hoạt đ ng trong nền kinh tế Vi t Nam.
B o v quyền s hữu trí tu (IPR) v n là lĩnh vực tiếp t c b các doanh
nghi p đánh giá th p, đặc bi t là đánh giá từ khối doanh nghi p n
c ngoài,
mặc dù Vi t Nam đư gia nhập Tổ chức Th ơng mại Thế gi i (WTO) từ đầu
2007, và Luật S hữu trí tu đư có hi u lực từ đầu năm 2006. H thống tòa án
và thực thi pháp luật đang tr thành m t v n đề nóng, cần ph i xem xét, điều
chỉnh. Hi u qu c a d ch v hành chính th p tiếp t c là v n đề tồn tại mà
chính ph ph i n lực gi i quyết. Ngoài ra có nhiều quan ngại về vi c luật l
chi phối các hoạt đ ng kinh doanh đ ợc xây dựng không rõ ràng, thiếu nh t
quán d n đến vi c di n gi i pháp luật tùy ti n và tạo điều ki n cho tr c lợi,
tham nhũng phát sinh. Thêm vào đó, các doanh nghi p hoạt đ ng tại Vi t
Nam v n đang ph i đối mặt v i những khó khăn trong vi c tìm và thuê lao
đ ng có tay nghề. Nguy n Xuân Thành (2010) [59] cho rằng thách thức cơ
s hạ tầng quan tr ng nh t đối v i Vi t Nam là sự thiếu hi u qu trong đầu t
cơ s hạ tầng chứ không ph i mức đầu t không thỏa đáng.
Kinh nghi m
phát triển cho th y đầu t kho ng 7% GDP vào cơ s hạ tầng là qui mô vừa
đ để duy trì tăng tr
ng cao và bền vững. Trong kho ng th i gian 12 năm
vừa qua, Chính ph Vi t Nam đư duy trì mức đầu t cơ s hạ tầng đạt mức
10% GDP. Mức đầu t r t cao này đư mang lại kết qu phát triển nhanh
chóng khối l ợng cơ s hạ tầng và mức đ tiếp cận sử d ng. Mặc dù cơ s hạ
tầng Vi t Nam đư đ ợc c i thi n, nh ng ch a đạt đ ợc mức mong đợi. Vi t
18
Nam v n đang ph i đối mặt v i những yếu kém về cơ s hạ tầng và điều này
đư tác đ ng tiêu cực đến thu hút vốn đầu t n
tr
c ngoài cũng nh duy trì tăng
ng kinh tế cao trong dài hạn c a Vi t Nam. Giao thông vận t i và đi n,
hai hoạt đ ng hạ tầng thiết yếu nh t, lại tỏ ra là hai lĩnh vực cơ s hạ tầng
yếu kém nh t
Vi t Nam. Tô Trung Thành và c ng sự (2009) [58] trong
“Báo cáo Môi trường Kinh doanh ở Việt Nam” đư tổng hợp, đánh giá, phân
tích các nghiên cứu, báo cáo liên quan t i môi tr
ng kinh doanh Vi t Nam
và đi t i kết luận rằng phần l n các báo cáo và nghiên cứu đều có chung
nhận đ nh là môi tr
ng
Vi t Nam ch a đ ợc đánh giá cao, xếp hạng r t
th p trên thế gi i và so v i các n
c trong khu vực. Trong nhiều tr
ng hợp
đư tác đ ng m t cách tiêu cực đến năng lực cạnh tranh và hoạt đ ng s n xu t
kinh doanh c a các doanh nghi p trong nền kinh tế nói chung, các doanh
nghi p t nhân vừa và nhỏ nói riêng.
Phùng Xuân Nhạ (2009) [44] còn chỉ rõ rằng ch t l ợng thu hút FDI
còn th p, thiếu tính bền vững, ch a hình thành đ ợc các ngành công nghi p
ph trợ liên kết s n xu t theo chu i cung ứng hàng hoá.
Nguy n Trung (2006):“20 năm đổi mới, vẫn “chưa thân thiện” với
ạDI” [66] cũng chỉ ra rằng chính sách thu hút FDI c a Vi t Nam không
mang tính lâu dài, còn b chi phối b i những t duy cũ và ch a tạo đ ợc chữ
tín đối v i các nhà đầu t .
Các nghiên cứu đư phân tích và đ a ra những đánh giá tích cực và hạn
chế c a FDI là khá xác đáng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu ch a nêu ra đ ợc
nguyên nhân c a những hạn chế trên để từ đó đánh giá đúng đắn hơn về
những mặt hạn chế cũng nh đ a ra các gi i pháp phù hợp.
(v) Đề xuất c i thiện môi trường đầu tư t i Việt Nam và đánh giá triển vọng
Nghiên cứu c a Nguy n Xuân Trung và Lê H i Hà (2009) [68] đư cho
th y những nhân tố, hay sự “ nh hưởng của khủng ho ng kinh tế toàn cầu
đối với đầu tư của ảoa Kỳ vào Việt Nam”. Ngoài ra, các tác gi còn phân
tích những ph n ứng chính sách c a Vi t Nam và đề xu t Ủ kiến Vi t Nam
19
nên u tiên vào những dự án để thúc đ y phát triển ngành công nghi p h trợ
và những dự án có tốc đ lan tỏa l n đối v i nền kinh tế.
Các đề xu t c a nhiều tác gi th
môi tr
h
ng nh n mạnh đến v n đề c i thi n
ng đầu t nói chung tại Vi t Nam và ch a đ a ra đ ợc những đ nh
ng c thể về c i thi n môi tr
ng đầu t h p d n những dự án đầu t c a
Mỹ. Đó là các tác gi Lại Lâm Anh và Vũ Xuân Tr
ng (2007) [3], Nguy n
Đồng Anh Xuân (2011) [73], Phạm Th Hiếu (2012) [22], Dự án Star - Vi t
Nam (2002, 2005 và 2007) [42], [41], [40], Trần Minh Nguy t (2009) [43],
Nguy n Minh Tu n (2007) [71].
Nghiên cứu c a Nguy n Thiết Sơn (2010) [54] đư phân tích và đánh
giá m t cách tổng thể thực trạng FDI c a Mỹ vào Vi t Nam, từ vi c phân
tích số l ợng tăng gi m vốn FDI Mỹ, cơ c u FDI c a Mỹ đầu t vào Vi t
Nam, những đóng góp c a nguồn vốn này đối v i kinh tế xư h i c a Vi t
Nam, đến vi c phân tích những mặt tích cực và tiêu cực c a FDI Mỹ từ năm
2001 đến 2008. Ngoài ra, tác gi cũng đánh giá triển v ng c a FDI Mỹ và
m t số gi i pháp nhằm thu hút FDI c a Mỹ.
Các công trình nghiên cứu này đều đ a ra các đề xu t c i thi n môi
tr
ng đầu t tại Vi t Nam và đều là những chính sách chung cho t t c các
nhà đầu t mà ch a có những chính sách riêng và c thể dành cho vi c thu
hút nguồn vốn này từ các nhà đầu t Mỹ.
20
Ch
C
V Đ UT
S
ng 2
Lụ LU N VĨ TH C TI N
TR C TI P N
C NGOĨI C A M VĨO VI T NAM
2.1. C s lỦ lu n
2.1.1. Khái niệm của các tổ chức quốc tế và Việt Nam về đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Theo Quỹ tiền t quốc tế (IMF), thực hi n FDI là nhằm đạt đ ợc những
lợi ích lâu dài trong m t doanh nghi p hoạt đ ng trên lưnh thổ c a m t nền
kinh tế khác nền kinh tế n
c ch đầu t , m c đích c a ch đầu t là giành
quyền qu n lỦ thực sự doanh nghi p [118, tr.86].
Khái ni m về FDI c a IMF nh n mạnh đến 2 yếu tố quan tr ng c a FDI
gồm: (1) Lợi ích lâu dài, khi tiến hành đầu t trực tiếp ra n
đầu t th
c ngoài, các nhà
ng đặt ra m c tiêu lợi ích dài hạn. M c tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi
ph i có m t quan h lâu dài giữa nhà đầu t trực tiếp và doanh nghi p nhận
đầu t trực tiếp, đồng th i nhà đầu t có m t mức đ
nh h
ng đáng kể đối
v i vi c qu n lý doanh nghi p; (2) Quyền qu n lý doanh nghiệp: Quyền
kiểm soát doanh nghi p là quyền tham gia vào các quyết đ nh quan tr ng nh
h
ng đến sự tồn tại và phát triển c a doanh nghi p nh thông qua chiến
l ợc hoạt đ ng c a công ty, thông qua phê chu n kế hoạch hành đ ng do
ng
i qu n lý hàng ngày c a doanh nghi p đ a ra, quyết đ nh vi c phân chia
lợi nhuận doanh nghi p, quyết đ nh phần vốn góp giữa các bên, tức là những
quyền nh h
ng l n đến sự phát triển c a doanh nghi p.
Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), FDI đ ợc thực
hi n nhằm thiết lập các mối quan h kinh tế lâu dài v i m t doanh nghi p
nhận đầu t , đặc bi t là những kho n đầu t mang lại kh năng tạo nh
h
ng đối v i vi c qu n lỦ doanh nghi p nói trên bằng cách: (1) Thành lập
hoặc m r ng m t doanh nghi p hoặc m t chi nhánh thu c toàn quyền qu n
lỦ c a ch đầu t ; (2) Mua lại toàn b doanh nghi p đư có; (3) Tham gia vào
m t doanh nghi p m i; (4) C p tín d ng dài hạn (trên 5 năm) [131, tr.48-49].
Nh vậy, IMF và OECD đều nh n mạnh đến m c tiêu thực hi n các lợi
21
ích dài hạn c a ch đầu t c trú tại m t n
c, đ ợc g i là nhà đầu t trực
tiếp thông qua ch thể c trú khác, g i là doanh nghiêp nhận đầu t trực tiếp.
M c tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi ph i có quan h lâu dài giữa nhà đầu t trực
tiếp và doanh nghi p nhận đầu t trực tiếp, đồng th i nhà đầu t có mức đ
nh h
ng đáng kể đối v i vi c qu n lỦ doanh nghi p.
Theo Di n đàn Th ơng mại và Phát triển Liên Hi p quốc (UNCTAD),
luồng vốn FDI bao gồm vốn đ ợc cung c p (trực tiếp hoặc thông qua các
công ty liên quan khác) b i nhà đầu t trực tiếp n
c ngoài cho các doanh
nghi p FDI, hoặc vốn mà nhà đầu t trực tiếp n
c ngoài nhận đ ợc từ
doanh nghi p FDI. FDI gồm có ba b phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu t
và các kho n vay trong n i b công ty.
Theo WTO, “Đầu t trực tiếp n
m tn
c (n
c ngoài x y ra khi m t nhà đầu t từ
c ch đầu t ) có đ ợc m t tài s n
m tn
c khác (n
c tiếp
nhận đầu t ) cùng v i quyền qu n lỦ tài s n đó. Ph ơng di n qu n lỦ là tiêu
chu n để phân bi t FDI v i các công c tài chính khác. Trong phần l n các
tr
ng hợp, c nhà đầu t l n tài s n mà ng
i đó qu n lỦ
các cơ s kinh doanh. Trong những tr ng hợp đó, nhà đầu t th
n
c ngoài là
ng đ ợc g i là
"công ty mẹ" và các tài s n đ ợc g i là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Tại Vi t Nam, Luật Đầu t năm 2005 đ ợc Quốc h i khóa XI thông qua
cũng đ a ra các khái ni m về “đầu t ”, “đầu t trực tiếp”, “đầu t n
ngoài”, “đầu t ra n
n
c
c ngoài” nh ng không có khái ni m “đầu t trực tiếp
c ngoài”. Tuy nhiên, qua sự di n gi i các khái ni m trên có thể hiểu:
“FDI là hình thức đầu t do nhà đầu t n
c ngoài bỏ vốn hoặc tài s n khác
hợp pháp để tiến hành đầu t và tham gia qu n lý hoạt đ ng đầu t
Vi t Nam”.
Nh vậy, về b n ch t, Vi t Nam cũng thống nh t cách hiểu về FDI nh
cách hiểu thông d ng trên thế gi i.
Như vậy, FDI được hiểu là một ho t động đầu tư được thực hiện nhằm
đ t được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp ho t động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ
đầu tư là giành quyền qu n lý thực sự doanh nghiệp.
22
2.1.2. Quan điểm của Mỹ về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quan điểm c a các nhà qu n lỦ Mỹ luôn cho rằng tiếng nói hi u qu
trong qu n lỦ ph i đi kèm v i m t mức s hữu cổ phần nh t đ nh thì m i
đ ợc coi là FDI. Đ nh nghĩa về FDI c a Chính ph Mỹ cũng bao gồm những
n i dung t ơng tự khái ni m FDI c a IMF, OECD và các tổ chức quốc tế
khác, nh ng thêm vào đó, FDI còn gắn v i quyền s hữu hoặc kiểm soát
10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết c a m t doanh
nghi p, hoặc lợi ích t ơng đ ơng trong các đơn v kinh doanh không có t
cách pháp nhân.
Có thể phân chia các quan điểm c a Mỹ về FDI thành 2 tr
ng phái
gồm các quan điểm truyền thống và các quan điểm m i.
Quan điểm truyền thống cũng có sự khác nhau nh :
Quan điểm c a nhà sử h c kinh doanh nổi tiếng Mira Wilkins [129,
tr.144] chỉ ra rằng trong kho ng th i gian 1875 - 1914, Mỹ đư là “con nợ l n
nh t trong l ch sử c a các n
c”. Trong khi nhiều ng
cần thiết c a FDI và tìm kiếm cơ h i đầu t ra n
thống tr c a n
i Mỹ ch p nhận sự
c ngoài và ch p nhận sự
c ngoài đối v i nền kinh tế Mỹ.
Theo quan điểm c a Andrew Jackson (Tổng thống thứ 7 c a n
c Mỹ,
1829 - 1937) thì Ngân hàng Trung ơng Mỹ không thể có cổ phần nằm trong
tay các đối t ợng c a n
chiến tranh v i n
nhuận do ng
c ngoài, b i nh vậy nếu Mỹ tham gia vào m t cu c
c đó thì Mỹ sẽ d rơi vào tình trạng b kiểm soát tiền t , lợi
i Mỹ làm ra sẽ nằm trong tay ng
in
c ngoài, th tr
ng lao
đ ng sẽ b ph thu c và nh vậy sức mạnh về quân sự c a Mỹ sẽ b kiềm chế.
Vì vậy, ông kêu g i m t ngân hàng hoàn toàn c a ng
Tóm lại, n
i Mỹ [129, tr. 89].
c Mỹ trong quá khứ đư đ a ra các chính sách và luật pháp
để đ m b o rằng ng
soát nền kinh tế Mỹ.
in
c ngoài đầu t vào Mỹ nh ng không thể kiểm
c p tiểu bang, mức đ hạn chế còn cao hơn. Ngoài
hạn chế về quyền s hữu đ t đai, nhiều tiểu bang đánh thuế các công ty n
c
ngoài nhiều hơn, thậm chí m t số bang còn từ chối quyền đ ợc pháp luật b o
v . Pháp luật c a Mỹ trong lĩnh vực tài chính thậm chí còn phân bi t đối xử
23
v i đầu t n
c ngoài. M t số tiểu bang áp đặt các yêu cầu cơ s vốn chặt
chẽ hơn đối v i các tổ chức tài chính n
hoàn toàn c m các công ty n
Đây là th i kỳ n
c ngoài, m t số tiểu bang thậm chí
c ngoài thâm nhập vào các ngành tài chính.
c Mỹ tìm cách b o h doanh nghi p trong n
ch a thực hi n các hoạt đ ng đầu t ra n
c cũng nh
c ngoài khi các doanh nghi p và
c nền kinh tế Mỹ ch a thực sự vững mạnh và cũng nh ch a thật hiểu rõ về
lợi ích mà FDI mang lại.
Sau này khi nền kinh tế Mỹ đư l n mạnh, kh năng cạnh tranh cao, xu
h
ng toàn cầu hóa tr nên mạnh mẽ, những quan điểm mới c a các nhà đầu
t Mỹ về FDI đư có sự thay đổi. Các nhà đầu t đư có những cái nhìn c thể
và sâu hơn về các v n đề đầu t :
Chuỗi giá trị đầu tư. Trong điều ki n tài chính và kinh tế v i lưi su t
th p, tăng tr
ng kinh tế toàn cầu trồi s t, các nhà đầu t Mỹ tập trung nhiều
vào các lĩnh vực ít ch u tác đ ng c a nền kinh tế thế gi i, đặc bi t là các mặt
hàng tiêu dùng. Ngoài ra, chu i giá tr đầu t sẽ còn tăng lên khi mà vi c
mua bán và sáp nhập (M&A) đang có xu h
ng tăng lên [133, tr.1].
Đầu tư vào thị trường mới nổi. Những c i cách tại các th tr
ng m i
nổi có những tác đ ng tích cực t i xu thế phát triển kinh tế và lợi ích c a các
doanh nghi p. Vi c gi m giá cổ phiếu không đ để đánh giá chính xác tiềm
năng c a các th tr
ng m i nổi. Các th tr
ng m i nổi thu c nhóm BRICS,
Indonesia, Mexico, Hàn Quốc đang có nhiều c i cách m i v i m c tiêu
chung là loại bỏ các rào c n để tăng tr
ng kinh tế, khuyến khích tinh thần
kinh doanh và minh bạch hóa. Trong khi, ASEAN đang cố gắng tiến t i m t
c ng đồng kinh tế thống nh t (điều này đư tr thành hi n thực từ ngày
31/12/2015), h trợ l n nhau cùng phát triển. Nh vậy, các th tr
ng m i
nổi đang thay đổi là cơ h i đầu t cho các nhà đầu t Mỹ.
Tìm kiếm lợi nhuận.
tầm vĩ mô, FDI là gi i pháp nhằm gi i quyết sự
m t cân bằng về dòng vốn. Th ơng mại Mỹ những năm qua luôn b thâm h t
l n. B i nhập kh u đòi hỏi dòng vốn nhiều hơn là xu t kh u. Th ơng mại và
đầu t có quan h chặt chẽ v i nhau, tuy nhiên nhiều phân tích chỉ chú tr ng
24
t i phân tích dòng ch y c a hàng hóa và d ch v mà bỏ quên m t dòng vốn
đầu t . Để gi i quyết v n đề thâm h t vốn, Mỹ đư tăng FDI nhằm thu lại
nhiều lợi nhuận hơn so v i các nhà đầu t n
c ngoài đầu t vào Mỹ.
Các kho n đầu t c a doanh nghi p Mỹ ra n
c ngoài đồng th i cũng là
điểm đến hứa hẹn lợi nhuận cao và gây chú Ủ cho các nhà đầu t
khu vực
khác, mà sự h p d n c a FDI Mỹ chính là công ngh và trình đ qu n lỦ. Vì
vậy, các n
c đều mong muốn đ ợc tiếp nhận đầu t từ Mỹ.
Mỹ dùng FDI nh m t sự khẳng đ nh về tính an toàn và phát triển bền
vững c a nền kinh tế Mỹ. Thông th
ng, các n
c có thâm h t tài kho n
vưng lai cao thì nợ công l n và d d n t i m t cân bằng và rơi vào kh ng
ho ng. Nh ng trong tr
ng hợp c a Mỹ thì không nh vậy, thâm h t tài
kho n vưng lai c a Mỹ cao, nợ công c a Mỹ cũng cao nh ng lại không x y
ra thiếu vốn đ t ng t do sự tháo chạy vốn c a các nhà đầu t n
c ngoài nên
nền kinh tế Mỹ ít nguy cơ x y ra kh ng ho ng hơn các nền kinh tế khác.
2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có nhiều lỦ thuyết gi i thích hi n t ợng FDI dựa vào sự tiếp cận khác
nhau đối v i FDI. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu m t số lỦ thuyết liên quan
chặt chẽ đến ch đề nghiên cứu, là cơ s cho đầu t trực tiếp ra n
c a Mỹ; là cơ s cho nhận thức và đ
c ngoài
ng lối chính sách c a Vi t Nam trong
vi c tiếp nhận FDI c a Mỹ.
(i) Lý thuyết về Lợi nhuận cận biên: Mac Dougall (1960) [125] gi i
thích nguyên nhân c a FDI là lợi nhuận cận biên
trong n
n
c ngoài cao hơn
c. Mac Dougall đ a ra gi thiết:
Có 2 quốc gia, 1 n
c phát triển và 1 n
c đang phát triển
Chỉ có hoạt đ ng đầu t c a hai quốc gia trên, không có sự tham gia c a
n
c thứ 3
S n l ợng cận biên1 c a hoạt đ ng đầu t gi m dần khi vốn đầu t tăng
GDP = GNP.
Trong môn h c Vĩ mô đư đề cập đến quy luật về “lợi ích cận biên” là lợi ích tăng thêm c a vi c sử d ng
thêm m t đơn v s n ph m th p hơn lợi ích tăng thêm c a vi c sử d ng m t s n ph m tr c đó.
1
25