Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Ứng dụng mô hình camel trong phân tích tài chính tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.38 KB, 25 trang )

Ứng dụng mô hình camel trong phân tích tài chính
tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doanh và
quản lý : 60 34 05 / Nguyễn Thu Dung ; Nghd.
:PGS TS Trần Thị Thái Hà
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Với tư cách là trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại là loại
hình doanh nghiệp kinh doanh đặc thù vì kinh doanh các loại hàng hoá đặc biệt là
tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán,…và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo quy
định của pháp luật. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới cho thấy, đánh giá một
doanh nghiệp nói chung đã khó và phức tạp nhưng đánh giá một ngân hàng càng
phức tạp và khó khăn hơn với những nét đặc thù của nó. Việc đánh giá chính xác
và đúng đắn hoạt động của một ngân hàng không những giúp cho Ngân hàng có
những định hướng đúng đắn mà còn sử dụng các kết quả đánh giá này để có
những điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục những mặt yếu kém, phát huy những
mặt mạnh để đưa công việc kinh doanh đi tới trình độ hoàn thiện hơn. Một trong
những công cụ đánh giá quan trọng mà các nhà quản trị sử dụng để đánh giá hoạt
động của Ngân hàng là phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là khâu quan trọng nhất trong công tác quản trị ngân hàng.
Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, nhà quản trị ngân hàng không những phải biết
tổ chức quá trình hoạt động, nghiên cứu thị trường, hạch toán kế toán,….mà còn
phải thường xuyên phân tích tài chính để có thể đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình
hình và năng lực tài chính, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, trên cơ sở đó có những quyết định quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp
nhằm góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Với vai trò
1


quan trọng như vậy, phân tích tài chính ngân hàng được coi là một trong những
công cụ quan trọng và hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý ngân hàng.


Một trong các phương pháp phân tích tài chính được công nhận rộng rãi đối
với việc phân tích tài chính ngân hàng là mô hình CAMEL. Đây là mô hình được
xây dựng ở Mỹ từ những năm 1980. Theo mô hình này, các nhà phân tích phải
phân tích tài chính của Ngân hàng thương mại cả các nhân tố định tính và định
lượng. Mô hình CAMEL là mô hình phân tích hoạt động của doanh nghiệp rất
phổ biến và được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới đối với việc phân
tích tài chính ngân hàng. Mô hình này rất hữu ích cho các nhà phân tích tài chính
cũng như nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá và đưa ra dự đoán sự lành
mạnh của NHTM một cách đáng tin cậy, từ đó nhận biết những cơ hội kinh
doanh, những dấu hiệu rủi ro và đưa ra các quyết định hợp lý nhằm nâng cao khả
năng sinh lời của Ngân hàng.
Hiện nay, việc áp dụng mô hình CAMEL vào phân tích tài chính của các
Ngân hàng Việt Nam còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Ngân hàng TMCP các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) là ngân hàng thương mại cổ
phần đã trải qua 14 năm hoạt động với những thăng trầm trong quá trình hình
thành và phát triển. Trước những thách thức của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
về trình độ quản lý, vốn, công nghệ, các tiêu chuNn về kế toán và kiểm toán…thì
công tác phân tích tài chính của VPBank càng trở nên quan trọng để giúp các nhà
lãnh đạo đưa ra các quyết định quản lý kinh doanh phù hợp, nâng cao năng lực
cạnh tranh để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra .
Tuy nhiên, công tác phân tích tài chính của VPBank hiện nay còn nhiều hạn
chế. Về đội ngũ phân tích: N gân hàng chưa tổ chức được bộ phận phân tích
chuyên nghiệp, trình độ phân tích của nhân viên phân tích còn hạn chế. Về điều
kiện phân tích: do sự hạn chế về công nghệ tin học ngân hàng nên việc kết xuất
các dữ liệu cho công tác phân tích tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu, các báo
cáo tài chính chỉ mang tính chất thống kê. Về nội dung phân tích: N gân hàng chưa
2


xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu cho phân tích các báo cáo tài chính nên việc

phân tích còn sơ sài, mới chỉ tính toán một số các chỉ tiêu tài chính, chưa có sự
liên kết giữa các chỉ tiêu đó trong phân tích.
N hận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác phân tích tài
chính tại N gân hàng N goài quốc doanh cũng như tính hữu ích của mô hình
CAMEL trong phân tích tài chính ngân hàng, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích tài chính tại

gân hàng TMCP

các doanh nghiệp goài quốc doanh Việt am” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Tại VPBank đã thực hiện công tác phân tích tài chính thông qua việc phân
tích các báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do trải qua thời kỳ khó khăn của những năm
trước năm 2004, N gân hàng tập trung vào việc củng cố và mở rộng hoạt động
kinh doanh nên công tác phân tích tài chính mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các
báo cáo tài chính và công việc này do Kế toán trưởng đảm nhiệm. Hiện nay chưa
có một nghiên cứu nào về việc áp dụng mô hình CAMEL vào công tác phân tích
tài chính ở VPBank.
Chính vì vậy, công trình nghiên cứu “Ứng dụng mô hình CAMEL trong
phân tích tài chính tại

gân hàng TMCP các doanh nghiệp

goài quốc doanh

Việt am” sẽ nghiên cứu việc ứng dụng mô hình CAMEL vào công tác phân tích
tài chính của VPBank và sẽ cố gắng lấp chỗ trống đối với công tác phân tích tài
chính trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Chỉ ra những hạn chế trong phân tích tài chính tại VPBank hiện

nay và đưa ra các đề xuất nhằm ứng dụng mô hình CAMEL vào công tác phân
tích tài chính.
- hiệm vụ nghiên cứu:
• N hận diện thực trạng công tác phân tích tài chính tại VPBank.
• Trên cơ sở làm rõ bản chất các yếu tố của mô hình CAMEL, đối chiếu với
3


những điều kiện thực tế của N gân hàng trong việc áp dụng mô hình này.
• Đưa ra các để xuất nhằm ứng dụng mô hình CAMEL vào phân tích tài
chính tại VPBank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại VPBank.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong hoạt
động phân tích tài chính tại VPBank và lấy số liệu trên các báo cáo tài chính của
VPBank trong 3 năm 2004, 2005, 2006 để minh giải cho việc ứng dụng mô hình
CAMEL trong phân tích tài chính tại VPBank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như:
- Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu
- Thống kê kinh tế…
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm ứng dụng thành công mô hình
CAMEL vào công tác phân tích tài chính tại VPBank.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: N hững vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính N gân hàng
thương mại theo mô hình CAMEL.
- Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại N gân hàng TMCP các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh Việt N am.
- Chương 3: Các đề xuất nhằm ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích
tài chính tại N gân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt N am.

4


CHƯƠ G 1
HỮ G VẤ ĐỀ LÝ LUẬ CƠ BẢ VỀ PHÂ TÍCH TÀI CHÍ H
GÂ HÀ G THƯƠ G MẠI THEO MÔ HÌ H CAMEL

1.1. Tổng quan về phân tích tài chính gân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm gân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2. Hoạt động phân tích tài chính gân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính gân hàng thương mại
1.1.2.2. hững nguyên tắc trong phân tích tài chính ngân hàng thương mại
Khi phân tích tài chính ngân hàng thương mại, nhà phân tích cần đảm bảo
các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Phải nghiên cứu, xem xét các sự kiện ở trạng thái vận động và
phát triển.
Thứ hai: Phải nghiên cứu hiện tượng kinh tế trong mối quan hệ hữu cơ với
các hiện tượng kinh tế khác.
Thứ ba: Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi đánh giá các hiện tượng kinh
5


tế.
Thứ tư: Xem xét các hiện tượng kinh tế phải xuất phát từ thực tế khách quan.

Thứ năm: Chú ý phát hiện những mâu thuẫn, phân loại mâu thuẫn và đề ra
các biện pháp giải quyết mâu thuẫn.
Thứ sáu: Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích.
1.2.

ội dung của mô hình CAMEL

1.2.1. Khái niệm
CAMEL là phương pháp phân tích ngân hàng được xây dựng ở Mỹ từ năm
những năm 1980. N gày nay, phương pháp này được coi là một phương pháp
chuNn được công nhận rộng rãi trên thế giới đối với việc phân tích tài chính trong
ngành ngân hàng. Đây là một công cụ rất hữu ích trong việc đưa ra các dự đoán
liệu ngân hàng có lành mạnh hay không và nó cho phép các nhà phân tích tài
chính xác định giá trị của ngân hàng với mức độ tin cậy nhất.
Theo mô hình này, các nhà phân tích phải phân tích tài chính của ngân hàng
thương mại cả các nhân tố định tính và định lượng. CAMEL là chữ viết tắt bằng
tiếng Anh của 5 nhân tố mà theo nhận định của cộng đồng ngân hàng thế giới,
muốn duy trì được tính lành mạnh và ổn định của một ngân hàng, cần phải có 5
yếu tố này. Đó là:
C (capital): Vốn của ngân hàng
A (asset quality): Chất lượng tài sản
M (management ability): N ăng lực quản lý
E (earning): Khả năng sinh lời
L (liquidity): Khả năng thanh khoản.
1.2.2. ội dung phân tích tài chính

gân hàng thương mại theo mô hình

CAMEL
1.2.2.1. Phân tích vốn của HTM

Một ngân hàng cần phải có vốn vì ba lý do: Một là để bù đắp những tổn thất
6


không mong đợi; Hai là đảm bảo sự an toàn cho người gửi tiền cũng như các chủ
nợ; Ba là đảm bảo tuân thủ những quy định của cơ quan quản lý đặt ra nhằm bảo
vệ người gửi tiền cũng như ổn định toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Khi xem xét về vốn, các nhà phân tích thường nghiên cứu tới quy mô vốn
chủ sở hữu, khả năng tạo vốn từ lợi nhuận để lại của ngân hàng và quan trọng
nhất là xem xét sự hợp lý về vốn của một ngân hàng trong việc bù đắp các tài sản
có rủi ro qua việc xem xét mối tương quan của vốn với tổng tài sản quy đổi theo
mức độ rủi ro.
* Các tỷ lệ chính đo lường mức độ hợp lý và an toàn vốn của gân hàng
thương mại
(1) Tỷ lệ BIS= Vốn tự có/Tài sản có rủi ro

Mức chất lượng của chỉ tiêu BIS: lớn hơn hoặc bằng 10% đối với các ngân
hàng hạng nhất.
(2) Hệ số đòn b y tài chính= Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
Mức trung bình ở các ngân hàng trên thế giới là 12,5 lần.
(3)Hệ số tạo vốn nội bộ= Lợi nhuận không chia/Vốn cấp 1
Hệ số tạo vốn nội bộ cho biết khả năng tăng vốn tự có của ngân hàng từ lợi
nhuận để lại. Hệ số này càng lớn càng tốt. ở các ngân hàng trên thế giới, hệ số này
trên 12% được coi là tốt.
1.2.2.2. Phân tích chất lượng tài sản Có
Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả
năng thanh toán của một N gân hàng. Tài sản Có có chất lượng kém là nguyên
nhân chính dẫn đến thất bại của hầu hết các N gân hàng. Việc đánh giá chất lượng
tài sản Có là một trong những khía cạnh khó nhất trong phân tích tài chính ngân
hàng. Đối với khó khăn này, nhà phân tích phải đi theo hai hướng: (1) đánh giá

mức độ mạnh yếu trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, (2) đánh giá chất
lượng của các khoản đầu tư và danh mục cho vay bằng việc sử dụng phân tích xu
thế và so sánh.
7


*Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản Có
(1) Tỷ lệ dự phòng
Tỷ lệ dự phòng = Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và dự phòng/Dự phòng tổn
thất nợ
Mức chất lượng của chỉ tiêu: từ 3 đến 4 lần.
(2) Tỷ lệ chi phí dự phòng= Dự phòng tổn thất nợ/ Dư nợ bình quân
Mức chất lượng của chỉ tiêu: tối đa 1%
(3) Khả năng bù đắp nợ xấu= Dự phòng tổn thất nợ/N ợ xấu (N PLs)
N ợ xấu được xem là khoản nợ đã quá hạn có nợ gốc và nợ lãi bị quá hạn trả
từ 90 ngày trở lên.
Mức chất lượng của chỉ tiêu: > 1.
(4) Tỷ lệ nợ xấu= N ợ xấu/ Tổng dư nợ
Mức chất lượng của chỉ tiêu: < 1,5 %
(5) Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng tài sản
Mức chất lượng của chỉ tiêu: <2%
(6) Danh mục cho vay trên tổng tài sản có = Dư nợ/Tổng tài sản Có
(7)Tốc độ tăng trưởng tín dụng= (Dư nợ cuối kỳ- Dư nợ đầu kỳ)/Dư nợ
đầu kỳ
(8) Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định= Giá trị tài sản cố định/Vốn tự có
Hiện nay, theo quy ước quốc tế thì tỷ lệ này không vượt quá 20%. Còn theo
quy định của Việt N am tại Điều 88 Luật các TCTD năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung Luật các TCTD năm 2004, tỷ lệ này không vượt quá 50%.
1.2.2.3. Phân tích khả năng quản lý
Theo mô hình CAMEL, phân tích nhân tố quản lý này đóng vai trò hết sức

quan trọng trong phân tích cũng như đưa ra các đánh giá về tình hình hoạt động
và tài chính N HTM. Bởi vì sự quản lý và các quyết định quản lý chắc chắn sẽ có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của ngân hàng cũng như sự thành
8


công trong kinh doanh. Chính vì thế các nhà phân tích cần tập trung phân tích sâu
yếu tố quản lý của các N HTM trong quá trình phân tích để đánh giá được tình
hình tài chính các N HTM đúng đắn hơn.
1.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời phản ánh khá tổng quát kết quả của các hoạt động kinh
doanh, chính vì thế để thấy rõ hơn được kết quả đó cần phải xem xét và thực hiện
phân tích các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới các chỉ số đó.
Khả năng sinh lời là rất quan trọng bởi ba lý do:
1. Giúp bù đắp các khoản tổn thất;
2. Cần thiết cho một cấu trúc tài chính cân bằng
3. Là phần thưởng của cổ đông.

Cách thức phân tích khả năng sinh lời:
Các bước trong phân tích khả năng sinh lời bao gồm:
Bước 1: Phân tích thu nhập lãi ròng
Chỉ tiêu phân tích:
1. Lãi ròng biên tế= Thu nhập lãi ròng/Tổng tài sản có bình quân.
Mức chất lượng của chỉ tiêu:: > 3%
2. Chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào
Thu từ lãi
Chênh lệch lãi suất
(%)

= Tài sản sinh lời bình

quân

Chi trả lãi
- N ợ phải trả lãi bình
quân

Bước 2: Phân tích các khoản thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác bao gồm các khoản thu như phí và hoa hồng, kinh
doanh ngoại tệ và kinh doanh chứng khoán.
Chỉ tiêu phân tích: Thu nhập khác trên tổng thu nhập hoạt động
9


Bước 3: Phân tích chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động gọi là chi phí ngoài lãi, bao gồm lương và các khoản liên
quan đến lương, khấu hao, thuế, quản lý và chi phí khác.
Chỉ tiêu phân tích: Chi phí trên thu nhập= Tổng chi phí hoạt động/Tổng thu
nhập hoạt động
Bước 4: Phân tích dự phòng tổn thất nợ
Các chỉ tiêu phân tích:
Chỉ tiêu 1: Dự phòng tổn thất nợ/ Tổng tài sản có bình quân
Mức chất lượng của chỉ tiêu: < 0,5%.
Chỉ tiêu 2: Dự phòng tổn thất nợ/Tổng dư nợ bình quân
Mức chất lượng của chỉ tiêu: < 1 %; lý tưởng là < 0,5 %
Chỉ tiêu 3: Thu nhập trước thuế, các khoản mục bất thường và dự phòng nợ
tổn thất/Dự phòng tổn thất nợ
Mức chất lượng của chỉ tiêu: > 1
Bước 5: Phân tích thu nhập ròng
Các chỉ tiêu phân tích:
Chỉ tiêu 1: Thu nhập ròng/ Tổng tài sản có bình quân (ROA)

Mức chất lượng của chỉ tiêu: 1%.
Chỉ tiêu 2: Thu nhập ròng/ Vốn tự có bình quân(ROE)
Mức chất lượng của chỉ tiêu: 10-15%
1.2.2.5. Phân tích khả năng thanh khoản
Yếu tố cuối cùng để phân tích tình hình tài chính của ngân hàng là khả năng
thanh khoản. Thanh khoản trong quản trị ngân hàng là cần thiết bởi hai lý do: (1)
để thoả mãn yêu cầu đối với các khoản nợ mới mà không cần phải thu hồi các
khoản đang cho vay hoặc bán đi các khoản đầu tư có kỳ hạn như cổ phiếu, (2) để
đáp ứng các khoản rút tiền theo ý muốn của người gửi tiền bất kỳ lúc nào.
10


N ói chung, thanh khoản phải được xem xét dưới góc độ là khả năng của
ngân hàng trong việc tài trợ cho các khoản nghĩa vụ của nó. Các yếu tố thanh
khoản nên kiểm tra bao gồm: (1) tính không ổn định của các khoản tiền gửi (2) Mức
độ tín nhiệm của các khoản tài trợ nhạy cảm với lãi suất (theo các trường hợp khác
nhau có thể gọi là các khoản tài trợ cho vay, các khoản tiền nóng); (3) khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt của tài sản có; (4) sự ảnh hưởng của thị trường tiền tệ; (5)
hiệu quả của chiến lược và chính sách quản trị tài sản nợ-tài sản có; (6) sự tuân thủ
chính sách thanh khoản nội bộ; và (7) bản chất, quy mô và các dự đoán trước về cam
kết tín dụng.
Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản:
Chỉ tiêu 1: Tài sản có động/Tổng tài sản có
Mức chất lượng của chỉ tiêu: 20 đến 30%.
Chỉ tiêu 2: Tài sản có động/Tổng tiền gửi
Mức chất lượng của chỉ tiêu: 30 đến 45%
Chỉ tiêu 3:Dư nợ/Tổng tiền gửi
Mức chất lượng của chỉ tiêu:
(1) 80 đến 90 % đối với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng khu vực;
(2) >100% đối với các ngân hàng lớn, các trung tâm tiền tệ và các ngân hàng

mang tính quốc tế (do khuynh hướng của họ trong việc sử dụng các tỷ lệ có ý
nghĩa hơn đối với các khoản cho vay trong chiến lược cho vay của họ).
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ tài sản có động/Tổng nợ ngắn hạn
Mức chất lượng của chỉ tiêu: 30%
Chỉ tiêu 5: Tổng dư nợ/ Tổng tài sản
Mức chất lượng của chỉ tiêu: < 65 %
Các chỉ tiêu khác:
Một số chỉ tiêu khác cũng thường được sử dụng bởi các nhà phân tích, đó là:
• Tài sản nợ đi vay/ Tổng tài sản có;
11


• Chứng khoán đầu tư đến hạn dưới 12 tháng/ Tổng tài sản có; và
• (Tiền mặt – Dự trữ bắt buộc + Chứng khoán chính phủ)/Tổng tài sản có.
Trên đây là những lý luận cơ bản nhất về các yếu tố của mô hình CAMEL:
vốn, chất lượng tài sản, quản lý, khả năng sinh lời và tính thanh khoản khi đánh
giá tình hình hoạt động và tài chính của TCTD. Tuy nhiên, đối với các N HTM,
khi vận dụng mô hình này trong phân tích tài chính của chính bản thân ngân hàng
thì chỉ vận dụng 4 khía cạnh của mô hình là vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh
lời và khả năng thanh khoản.

CHƯƠ G 2
THỰC TRẠ G PHÂ TÍCH TÀI CHÍ H TẠI GÂ HÀ G TMCP CÁC
DOA H GHIỆP GOÀI QUỐC DOA H VIỆT AM
2.1. Tổng quan về gân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt am (VPBank)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank
N gân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt N am (tên giao
dịch là VPBank) là một pháp nhân được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ
đông theo Pháp lệnh N gân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính số

38/LCT.HĐN N 8 ngày 24/05/1990 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt N am và được Thống đốc N HN N Việt N am cấp giấy phép hoạt động số
0042/GP-N H ngày 12/08/1993 trong thời hạn 99 năm. Các chức năng hoạt động
chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ
các tổ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với
12


các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của N gân hàng; kinh doanh
ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; cung
cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác
theo quy định của N HN N Việt N am.
2.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của VPBank
2.1.3. Các hoạt động chính của VPBank
2.1.3.1. Quản trị điều hành
2.1.3.2. Công tác quản trị rủi ro
2.1.3.3. Hoạt động huy động vốn
2.1.3.4. Hoạt động tín dụng
2.1.3.5. Các hoạt động kinh doanh khác
a. Hoạt động ngân quỹ
b. Hoạt động thanh toán
10,000

tỷ đồng

6,500

5,000

7,300


4,000

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Hình 2.1: Doanh số chuyển tiền trong nước của VPBank năm 2004-2006
( guồn: Báo cáo thường niên VPBank 2004-2006)

c. Dịch vụ kiều hối
13


d. Hoạt động đầu tư
2.1.3.6. Hoạt động của các Công ty trực thuộc
- Hoạt động của Trung tâm Thẻ
- Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC)
- Hoạt động của Công ty Chứng khoán
2.1.3.7. Các hoạt động khác
a. Công tác tổ chức nhân sự, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
b. N ghiên cứu phát triển sản phNm mới
c. Hoạt động thông tin, tuyên truyền quảng cáo
2.1.4. Tình hình tài chính
2.1.4.1. Vốn điều lệ
1,500

1,600


Vốn điều lệ (tỷ đồng)

1,400
1,200
1,000

750

800
600

309

400

175

198

2003

2004

200
năm

2005

2006


08/2007

Hình 2.2: Vốn điều lệ của VPBank năm 2003-2007

2.1.4.2. Tổng tài sản

14


14,000

12,150

12,000

10,160

10,000
Tổng tài sản
(tỷ đồng)

8,000
6,092
6,000
4,000

4,149
2,492


2,000
2003

2004

2005

2006

06/2007
Năm

Hình 2.3: Tổng tài sản của VPBank năm 2003-2007

2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

140

06/2007

156.8

Năm

2006
76.2

2005
60


2004
42.8

2003
0

50

100

150

200

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)

Hình 2.4: Lợi nhuận trước thuế của VPBank năm 2003-2007
2.2. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại VPBank
15


2.2.1. Phân tích nguồn vốn (C)
2.2.1.1.

ội dung phân tích nguồn vốn

Từ số liệu bảng

ợ phải trả và vốn cổ đông năm 2005-2006, N gân hàng


phân tích quy mô nguồn vốn và chi tiết các yếu tố cấu thành nên nguồn vốn như
sau:
- Tiền gửi của các gân hàng khác
- Tiền gửi của khách hàng
- Các khoản nợ phải trả khác
- Vốn cổ đông năm 2006
- Các cam kết ngoại bảng
- Mức độ an toàn vốn của ngân hàng
- Mức độ sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay
2.2.1.2. Đánh giá chất lượng phân tích nguồn vốn
Ở phần nguồn vốn, ngân hàng đã nghiên cứu quy mô, cơ cấu nguồn vốn và
sự thay đổi so với năm tài chính liền kề trước năm phân tích. N gân hàng cũng đã
đi sâu vào phân tích từng yếu tố cấu thành nên nguồn vốn, mức độ an toàn vốn và
khả năng sử dụng nguồn vốn để cho vay.
Tuy nhiên, hạn chế của nội dung phân tích thể hiện ở chỗ N gân hàng mới chỉ
dừng lại ở việc mô tả các bảng số liệu liên quan đến nợ phải trả và vốn cổ đông
mà chưa có những đánh giá liệu số liệu như vậy thì là tốt hay xấu đối với mức độ
an toàn của ngân hàng. Bên cạnh đó, báo cáo phân tích cũng như chưa nêu bật
được vai trò quan trọng vốn chủ sở hữu đối với quy mô hoạt động cũng như đảm
bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thông qua việc tính toán các tỷ lệ an toàn
vốn và hiệu quả đòn bNy của vốn trong việc tối đa hoá lợi nhuận đồng thời đảm
bảo mức độ cân xứng về rủi ro.
N goài ra, hệ thống chỉ tiêu phân tích về vốn chưa đầy đủ. So với các chỉ tiêu
trong mô hình CAMEL thì trong báo cáo phân tích của N gân hàng có rất nhiều
16


chỉ tiêu chưa được tính toán và phân tích.
Để giải quyết những hạn chế và trả lời các câu hỏi nêu trên, việc sử dụng bổ
sung thêm các chỉ tiêu của mô hình CAMEL dưới đây sẽ giúp cho việc tăng

cường độ rộng cũng như độ sâu và sự tin cậy của một nội dung phân tích về vốn
đảm bảo các yêu cầu.
2.2.2. Phân tích chất lượng tài sản (A)
2.2.2.1. ội dung phân tích chất lượng tài sản
Căn cứ vào số liệu Quy mô và kết cấu tài sản năm 2005-2006, N gân hàng đã
đưa ra những phân tích chung về quy mô tài sản, thành phần kết cấu tài sản, mức
chênh lệch tăng giảm của các thành phần và các phân tích khác như sau:
ơ

- Tiền mặt và tiền gửi tại gân hàng hà nước
- Tiền gửi tại các ngân hàng khác
- Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
- Dư nợ cho vay
- Các khoản góp vốn mua cổ phần
- Giá trị tài sản cố định
- Tài sản có khác
- Phân tích chất lượng tài sản
2.2.2.2. Đánh giá chất lượng phân tích tài sản
Tương tự như phần phân tích nguồn vốn, ở phần tài sản, ngân hàng đã
nghiên cứu quy mô, cơ cấu tài sản, phân tích sự thay đổi so với năm tài chính liền
kề trước năm phân tích và phân tích chất lượng tài sản. Trong phần phân tích tài
sản, ngân hàng cũng đã phân tích tình hình tăng trưởng dư nợ, tình hình nợ quá
hạn, nợ xấu để đưa ra biện pháp xử lý nợ thích hợp.
Tuy nhiên, cũng tương tự như phần phân tích nguồn vốn, ngân hàng mới chỉ
dừng lại ở việc mô tả số liệu của bảng tổng kết tài sản mà chưa đưa ra những đánh
giá về mức độ mạnh yếu trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. N gân hàng
17


chưa nghiên cứu tới vai trò của dự phòng để có thể đánh giá chi tiết hơn về rủi ro

tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường mà ngân hàng đang gặp phải. Hệ thống
chỉ tiêu chưa đầy đủ và chưa có sự gắn kết với nhau.
N ếu sử dụng các chỉ tiêu trong mô hình CAMEL để phân tích thì các đánh
giá và nhận định về chất lượng tài sản của N gân hàng được thể hiện sâu rộng hơn,
giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những cảnh báo về rủi ro tiềm năng của
ngân hàng.
2.2.3. Phân tích khả năng sinh lời (E)
2.2.3.1. ội dung phân tích khả năng sinh lời
Qua báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2006, các phân tích và nhận xét
gân hàng đưa ra như sau:
- Thu nhập lãi thuần
- Thu lãi từ hoạt động cho vay
- Chi trả lãi
- Thu lãi tiền gửi tại các ngân hàng khác
- Thu kinh doanh chứng khoán
- Thu từ các khoản phí và dịch vụ ngân hàng
- Tổng chi phí hoạt động bao gồm:
Chi phí cho nhân viên
Chi phí quản lý
Chi về tài sản
Chi phí bất thường
- Phân tích khả năng sinh lời
- Phân tích cơ cấu thu nhập
2.2.3.2. Đánh giá chất lượng phân tích khả năng sinh lời
Về lợi nhuận, ngân hàng đã phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành nên thu
18


nhập và chi phí của ngân hàng, phân tích cơ cấu thu nhập và đưa ra bảng các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời.

Về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: các chỉ tiêu quan trọng như
ROA và ROE, lãi ròng biên tế, chênh lệch lãi suất ròng đã được tính toán nhưng
lại không phân tích sâu, không có sự liên kết các chỉ tiêu bởi thực tế để đưa ra
được những phân tích xác đáng lại cần một loạt các chỉ tiêu bổ trợ và các số liệu
so sánh của các ngân hàng khác để tìm được nguyên nhân của sự thay đổi trong
các chỉ tiêu.
Để tăng cường độ sâu và độ rộng trong phân tích, danh mục các chỉ tiêu bổ
sung theo mô hình CAMEL sẽ giúp cho nhà phân tích đưa ra những phân tích có
độ tin cậy cao hơn đồng thời giúp cho N gân hàng nhận biết được những rủi ro
tiềm năng và cơ hội tăng lợi nhuận của mình.
2.2.4. Phân tích khả năng thanh khoản (L)
2.2.4.1. ội dung phân tích khả năng thanh khoản
Khả năng thanh toán nhanh của VPBank được bảo đảm do N gân hàng duy
trì mức dự trữ hợp lý. Các tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời năm 2006 là tài sản
có động trên tài sản nợ dễ biến động đạt 31%, tài sản có động trên tổng tài sản có
là 28% đảm bảo khả năng thanh toán của N gân hàng. Tỷ lệ khả năng chi trả (bao
gồm cả ngoại bảng) năm 2006 là 332% tuân thủ đúng quy định của N gân hàng
N hà nước Việt nam là 25%.
2.2.4.2. Đánh giá chất lượng phân tích khả năng thanh khoản
Về tỷ lệ thanh khoản, ngân hàng cũng đã tính toán các chỉ số khả năng chi
trả theo quy định của N HN N Việt N am.
Tuy nhiên, do số lượng các chỉ tiêu về thanh khoản ngân hàng sử dụng quá ít
đồng thời chưa có sự gắn kết với các chỉ tiêu trong phần phân tích chất lượng tài
sản nên các nhận định về tài chính đưa ra từ kết quả phân tích chưa chính xác.
Theo báo cáo này, tình hình thanh khoản được bảo đảm do N gân hàng duy trì
mức dự trữ hợp lý. Tuy nhiên, trong phân tích thanh khoản của N gân hàng nếu sử
19


dụng hệ thống các chỉ tiêu của mô hình CAMEL được trình bày sau đây lại cho

thấy rằng, hệ số thanh khoản cho các khoản nợ ngắn hạn trong hai năm này lại đạt
mức thấp hơn so với mức tiêu chuNn và kiến nghị đưa ra là N gân hàng cần phải
dự trữ nhiều hơn tài sản dưới dạng thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
hư vậy, có thể tóm tắt những kết quả và hạn chế trong công tác phân
tích tài chính tại VPBank như sau:
- Kết quả:
Các số liệu dùng trong công tác phân tích tại VPBank được lấy trên các báo
cáo tài chính của ngân hàng như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Bảng cân đối tài khoản từ cấp 3 đến cấp 5 và các thuyết minh
báo cáo tài chính. Các số liệu này được lấy trực tiếp từ chương trình phần
mềm của ngân hàng nên đảm bảo tính chính xác và cập nhật của số liệu.
Các báo cáo như Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh dùng
trong phân tích đã được lập theo chuNn mực kế toán quốc tế.
Công tác phân tích tài chính đã đề cập tới các nội dung chính trong hoạt
động của ngân hàng là tài sản, nguồn vốn hoạt động, lợi nhuận và khả năng
sinh lời và các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định của N HN N .
Về cơ bản, N gân hàng đã tính toán được một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
trong mô hình CAMEL như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu, ROA, ROE.
- Hạn chế:
N ội dung phân tích còn sơ sài, chủ yếu là mô tả lại số liệu của Bảng cân đối
tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh; số lượng chỉ tiêu phân tích ít và
không có sự liên kết giữa các chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu thường được phân tích trong trạng thái tĩnh tức là các chỉ tiêu
được tính toán theo năm và so sánh với cùng kỳ năm ngoái do đó chưa
được xu hướng biến động theo từng giai đoạn.
Các nhận định về tài chính đưa ra từ kết quả phân tích chưa chính xác.
Việc cung cấp thông tin phân tích cho Ban quản trị điều hành không kịp
thời.
2.2.5.


guyên nhân
20


2.2.5.1. guyên nhân chủ quan
N guyên nhân chính là do ngân hàng chưa vận dụng mô hình CAMEL vào
trong hoạt động phân tích tài chính tại ngân hàng mình. Đồng thời, ngân hàng
cũng chưa đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết để có thể vận dụng mô hình
CAMEL trong phân tích tài chính, cụ thể:
a. Quan điểm của Ban Lãnh đạo
b. Chưa hình thành bộ phận phân tích tài chính chuyên biệt
c. Chưa ban hành quy trình phân tích và các hướng dẫn phân tích tài chính
d. Hạn chế về các thông tin thu thập được
e. Chưa được hỗ trợ công nghệ trong phân tích tài chính các N HTM
2.2.5.2. guyên nhân khách quan

CHƯƠ G 3
CÁC ĐỀ XUẤT HẰM Ứ G DỤ G MÔ HÌ H CAMEL TRO G PHÂ
TÍCH TÀI CHÍ H TẠI GÂ HÀ G TMCP CÁC DOA H GHIỆP
GOÀI QUỐC DOA H VIỆT AM
3.1. Mục tiêu trong công tác phân tích tài chính tại VPBank
3.1.1. Đ ịnh hướng phát triển của VPBank
Kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán, VPBank đang phấn đấu đến
năm 2010 trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại hàng đầu khu vực phía
Bắc và nằm trong nhóm 5 N gân hàng dẫn đầu các N gân hàng TMCP trong cả
21


nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông N am Á về chất lượng, hiệu
quả, độ tin cậy.

Với những định hướng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, hoạt động của
ngân hàng đang ngày càng được mở rộng và do đó chất lượng của công tác phân
tích tài chính cũng cần được nâng lên một bước. Đó chính là động lực thôi thúc
ngân hàng sớm vận dụng mô hình CAMEL trong phân tích tài chính.
3.1.2. Mục tiêu công tác phân tích tài chính tại VPBank
N ội dung phân tích tài chính của VPBank phải phản ánh đầy đủ, kịp thời các
hoạt động tài chính và có thể đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của VPBank
trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tình hình tài chính trong tương lai. Đây là mục
tiêu trọng yếu của VPBank trong phân tích tài chính. Bên cạnh đó, các Báo cáo tài
chính sử dụng để phân tích tài chính phải được lập theo ChuNn mực báo cáo tài
chính quốc tế.
3.2.

Các đề xuất ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích tài chính tại
VPBank

3.2.1. Chu n bị các điều kiện để ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích
tài chính tại VPBank
3.2.1.1. guồn thông tin
Để có thể ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích một cách tốt nhất,
N gân hàng cần phải khai thác và xác định độ tin cậy của các nguồn thông tin sau:
a. Các thông tin trong nội bộ ngân hàng
b. Các thông tin bên ngoài
3.2.1.2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin của gân hàng
3.2.1.3. Thành lập bộ phận chuyên môn chịu trách nhiệm phân tích tài chính
ngân hàng
3.2.1.4. Tuyển dụng và đào tạo về phân tích tài chính cho các cán bộ chuyên trách
3.2.1.5.Ban hành quy trình phân tích chu n
3.2.2. Các đề xuất về hệ thống chỉ tiêu phân tích theo mô hình CAMEL trong
22



nội dung phân tích tài chính tại VPBank
Sau khi đã có đầy đủ các điều kiện nêu trên, để đạt hiệu quả cao nhất trong
việc ứng dụng mô hình CAMEL, nội dung phân tích của N gân hàng cần nêu rõ và
phân tích được các chỉ tiêu sau:
3.2.2.1. Xây dựng các chỉ tiêu phân tích vốn của ngân hàng bao gồm:
Chỉ tiêu BIS = Vốn/Tổng tài sản có rủi ro
Hệ số đòn bNy tài chính = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
Hệ số tạo vốn nội bộ = Lợi nhuận không chia/Vốn cấp 1
3.2.2.2. Xây dựng các chỉ tiêu phân tích chất lượng tài sản Có của ngân
hàng bao gồm:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ= (Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ)/ Dư nợ đầu kỳ
Danh mục cho vay trên tổng tài sản Có = Dư nợ/ Tổng tài sản Có
Tỷ lệ nợ xấu= N ợ xấu/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn tự có= N ợ xấu/Vốn tự có
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản= N ợ xấu/ Tổng tài sản
Tỷ lệ dự phòng= Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và dự phòng/ Dự phòng
tổn thất nợ
Tỷ lệ chi phí dự phòng= Dự phòng tổn thất nợ/Dư nợ bình quân
Tỷ lệ nợ không thể thu hồi (1)=N ợ không thể thu hồi/Thu nhập lãi ròng
Tỷ lệ nợ không thể thu hồi (2)= N ợ không thể thu hồi/Dư nợ bình quân
Khả năng bù đắp nợ xấu= Dự phòng tổn thất nợ/N ợ xấu
Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định= Tài sản cố định/Vốn tự có
3.2.2.3. Xây dựng các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng
bao gồm:
- Các chỉ tiêu phân tích thu nhập lãi ròng:
Lãi ròng biên tế= Thu nhập lãi ròng/Tổng tài sản có sinh lời bình quân.
Chênh lệch lãi suất
(%)


Thu từ lãi
=

Tài sản sinh
lời bình quân

ơ

23

Chi trả lãi
-

N ợ phải trả lãi
bình quân


- Chỉ tiêu phân tích các khoản thu nhập khác= Thu nhập khác/Tổng thu
nhập hoạt động
- Chỉ tiêu phân tích chi phí hoạt động= Tổng chi phí hoạt động/Tổng thu
nhập hoạt động.
- Các chỉ tiêu phân tích dự phòng tổn thất nợ bao gồm:
Dự phòng tổn thất nợ/Tổng tài sản có bình quân
Dự phòng tổn thất nợ/Tổng dư nợ bình quân
Thu nhập trước thuế, các khoản mục bất thường và dự phòng nợ tổn thất/Dự
phòng tổn thất nợ
- Các chỉ tiêu phân tích thu nhập ròng
Chỉ tiêu 1: Thu nhập ròng/ Tổng tài sản có bình quân (ROA)
Chỉ tiêu 2: Thu nhập ròng/ Vốn tự có bình quân(ROE)

3.2.2.4. Xây dựng các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh khoản của ngân
hàng bao gồm:
Tỷ lệ tài sản có động/Tổng tài sản Có
Tỷ lệ tài sản có động/Tổng tiền gửi
Tỷ lệ dư nợ/Tổng tiền gửi
Tỷ lệ tài sản có động/Tổng nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ/Tổng tài sản
N goài các chỉ tiêu trên, một chỉ tiêu N gân hàng cần tính toán để phân tích là
chỉ tiêu về khả năng chi trả theo quy định của N HN N .
3.3. Kiến nghị

KẾT LUẬ
Mô hình CAMEL đã được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới và được
coi như một chuNn mực trong phân tích, đánh giá tổ chức tín dụng. Tuy nhiên việc
vận dụng nó sao cho phù hợp với điều kiện các ngân hàng ở Việt N am về các chỉ
tiêu tính toán, các mức chuNn thì vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu. Trong Đề án
phát triển ngành N gân hàng Việt N am đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 vừa được Chính phủ phê duyệt trong tháng 5 vừa qua, một trong những
24


nhóm giải pháp lớn là tăng cường năng lực giám sát của N gân hàng N hà nước
Việt N am trong đó có đề cập tới việc "Xây dựng và triển khai khuôn khổ quy
trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây
dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo
sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ban
hành quy định mới đánh giá, xếp hạng các TCTD theo tiêu chuNn CAMEL". Đây
sẽ là cơ sở để các N HTM Việt N am có sự tiếp cận tới mô hình CAMEL một cách
đầy đủ và chính thống.
Đối với VPBank, một ngân hàng đã có những phát triển mạnh mẽ trong

những năm qua nhưng việc phân tích tài chính phục vụ cho công tác quản trị, điều
hành lại chưa phát huy hết được vai trò thực sự của nó. Trước thực tế đó, Luận
văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết được những nội dung cơ bản sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tài chính và phân tích tài
chính theo mô hình CAMEL (nội dung phân tích, các điều kiện cần thiết để vận
dụng mô hình CAMEL trong phân tích tài chính N HTM)
N hận diện thực trạng công tác phân tích tài chính tại N gân hàng ngoài
quốc doanh Việt N am (VPBank).
Trên cơ sở làm rõ bản chất các yếu tố của mô hình CAMEL, đối chiếu
với những điều kiện thực tế của N gân hàng trong việc áp dụng mô hình này.
Đưa ra các đề xuất nhằm ứng dụng mô hình CAMEL vào phân tích tài
chính tại VPBank.
Việc vận dụng mô hình này trong phân tích mặc dù rất phổ biến trên thế giới
nhưng còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng Việt N am, do đó Luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót và cần phải tiếp tục nghiên cứu
sâu hơn.

25


×