Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Quản lý chất thải nguy hại trong ngành hóa dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 42 trang )

Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGÀNH HÓA DẦU.............................................................................2
1.1 TỔNG QUAN NGÀNH HÓA DẦU VIỆT NAM.......................................................................2
1.2 CÁC SẢN PHẨM CỦA HÓA DẦU..........................................................................................4
1.1.1 Khí dầu mỏ (petroleum gas):.......................................................................................4
1.1.2 Naphta hay ligroin.......................................................................................................5
CHƯƠNG 2. QUI TRÌNH KHAI THÁC CHẾ BIẾN DẦU THÔ VÀ DẦU THƯƠNG PHẨM. . .6
2.1 KHAI THÁC DẦU THÔ..........................................................................................................6
2.1.1 Quy trình khai thác dầu thô.........................................................................................6
2.1.2 Các chất thải rắn phát sinh khi thực hiện công tác khoan............................................9
2.1.3 Các chất thải nguy hại phát sinh khi thực hiện công tác khoan ( theo TT12/2011
BTNMT)........................................................................................................................................9
2.2 mỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA CÁC SẢN PHẨM TỪ HÓA DẦU.............................................11
2.2.1 Quy trình sản xuất xăng từ Naphtha..........................................................................11
2.2.2 Quy trình sản xuất nhiên liệu máy bay từ Kerosene..................................................13
...........................................................................................................................................13
2.2.3 Qui trình sản xuất sản xuất dầu Diesel từ Diesel thô.................................................13
Các quy trình xử lý hydro đều có nguyên tắc chung là để giảm lượng lưu huỳnh và ni tơ
trong sản phẩm chưng cất bằng cách cho sản phẩm chưng cất từ dầu thô phản ứng với khí hydro
trong lò phản ứng có chứa chất xúc tác ở nhiệt độ và áp suất cao. Chất xúc tác và nhiệt độ/ áp
suất phải chạy thì tùy theo yêu cầu kỹ thuật của từng quốc gia....................................................14
2.3 DANH MỤC CHẤT THẢI NGUY HẠI CỦA NGÀNH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN, DẦU KHÍ VÀ THAN..............................................................................................15
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CTNH CHO NGÀNG HÓA DẦU.....................................16
3.1 HỆ THÔNG QUẢN LÝ CTNH..............................................................................................16
3.2 công nghệ xử lý ctnh của ngành............................................................................................18
Ngoài những công cụ pháp lý, kinh kế, biện pháp hỗ trợ, việc quản lý CTNH còn chú trọng đến
công nghệ xử lý CTNH của ngành...................................................................................................18
3.2.1 Xử lýchất thải rắn nguy hại.......................................................................................18


1.1.Xử lý bùn thải nguy hại................................................................................................19
1.2.Xử lý nước thải nguy hại..............................................................................................19
3.2.2 Một số công nghệ xử lý CTNH có thể áp dụng cho ngành........................................21
3.2.3 Hệ thống thu gom, lưu trữ, vận chuyển.....................................................................25
Thu gom, lưu trữ................................................................................................................25
Vận chuyển........................................................................................................................26
3.2.4 Các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm.............................................................................26
...........................................................................................................................................31
3.2.5 Xử lý nước thải nhiễm dầu........................................................................................32
CHƯƠNG 4. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CTNH TẠI CÔNG TY TNHH CASTROL BP PETCO..36
4.1 GIỚI THIỆU NHÀ MÁY.......................................................................................................36
4.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY........................................................................36
4.3 CÁC LOẠI HÌNH CHẤT THẢI CHÍNH................................................................................38
4.4 HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ LƯU TRỮ CHẤT THẢI TẠI NHÀ MÁY................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................41

Trang 1


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGÀNH HÓA DẦU

1.1 TỔNG QUAN NGÀNH HÓA DẦU VIỆT NAM
Hàng năm, trên thế giới sử dụng một lượng nhiên liệu rất lớn: hơn 3 tỷ tấn dầu
và hơn 2 tỷ tấn khí. Trong đó, Mỹ sử dụng 800 triệu tấn dầu, còn Việt Nam: từ năm
2001 trở đi đã đưa lượng sử dụng nhiên liệu lên 12 triệu tấn/ năm
Trữ lượng dầu mỏ trên thế giới tính đến năm 1996 có thể khai thác được 135
tỷ tấn. Cho đến ngày nay, vẫn thường xuyên phát hiện ra các mỏ dầu mới, thêm vào
đó công nghệ khai thác chế biến dầu ngày càng phát triển cho phép khẳng định rằng,
vẫn còn nhiều mỏ dầu tiềm ẩn chờ phát hiện và khai thác

Qua tìm kiếm thăm dò cho đến nay, các tính toán dự báo đã khẳng định tiềm
năng dầu khí Việt Nam tập trung chủ yếu ở thềm lục địa, trữ lượng khí thiên nhiên có
khả năng nhiều hơn dầu. Với trữ lượng đã được thẩm định, nước ta có khả năng tự
đáp ứng được nhu cầu về sản lượng dầu khí trong những thập kỷ đầu tiên của thiên
niên kỷ thứ 3.
Tổng tiềm năng dầu khí tại các bể trầm tích: Sông Hồng, Phú Khánh, Nam
Côn Sơn, Cửu Long, Ma lay - Thổ Chu, Vùng Tư Chính - Vũng Mây... đã được xác
định tiềm năng và trữ lượng đến thời điểm này là từ 0,9 đến 1,2 tỷ m3 dầu và từ
2.100 đến 2.800 tỷ m3 khí. Trữ lượng đã được xác minh là gần 550 triệu tấn dầu và
trên 610 tỷ m3 khí. Trữ lượng khí đã được thẩm lượng, đang được khai thác và sẵn
sàng để phát triển trong thời gian tới vào khoảng 400 tỷ m3. Với các biện pháp đồng
bộ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm - thăm dò, khoảng từ 40 đến 60% trữ lượng nguồn
khí thiên nhiên của nước ta sẽ được phát hiện đến năm 2010.
Hiện nay, ngành Dầu khí nước ta đang khai thác dầu khí chủ yếu tại 6 khu mỏ
bao gồm: Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bunga Kekwa - Cái
Nước và chuẩn bị chính thức đưa vào khai thác mỏ khí Lan Tây - lô 06.l. Công tác
phát triển các mỏ Rạng Đông, Ruby và Emeral, Lan Tây - Lan Đỏ, Sư Tử Đen, Sư
Tử Vàng, Hải Thạch, Rồng Đôi, Kim Long, Ác Quỷ, Cá Voi... đang được triển khai
tích cực theo chương trình đã đề ra, đảm bảo duy trì và tăng sản lượng khai thác dầu
khí cho những năm tới. Dự kiến, mỏ Sư Tử Đen (lô 15-1) sẽ được đưa vào khai thác
trong quý 4 năm nay.
Những phát hiện về dầu khí mới đây ở thềm lục địa miền Nam nước ta rất
đáng phấn khởi, tăng thêm niềm tin và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư là: lô
09-2, giếng Cá Ngừ Vàng - IX, kết quả thử vỉa thu được 330 tấn dầu và 170.000m3
khí/ngày. Lô 16-l, giếng Voi Trắng-IX cho kết quả 420 tấn dầu và 22.000m3 khí/
ngày. Lô 15.1, giếng Sư Tử Vàng – 2X cho kết quả 820 tấn dầu và giếng Sư Tử Đen
– 4X cho kết quả 980 tấn dầu/ngày. Triển khai tìm kiếm thăm dò mở rộng các khu
mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng với các giếng R-10, 05- ĐH-10 cho kết quả
Trang 2



Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
650.000m3 khí ngày đêm và dòng dầu 180 tấn/ngày đêm; Giếng R-10 khoan tầng
móng đã cho kết quả 500.000 m3 khí/ngày đêm và 160 tấn Condensate/ngày đêm.
Tính chung, 2 năm đầu thế kỷ mới, ngành Dầu khí nước ta đã thăm dò phát
hiện gia tăng thêm trữ lượng trên 70 triệu tấn dầu thô và hàng chục tỷ m3 khí để tăng
sản lượng khai thác trong những năm tiếp theo.
Năm 2006, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam bố trí kế hoạch khai thác 20,86
triệu tấn dầu thô quy đổi (tăng 1,5 triệu tấn so với mức đã thực hiện trong năm 2002).
Đây là năm đầu tiên nước ta khai thác trên 20 triệu tấn dầu thô qui đổi. Trong đó 17,6
triệu tấn dầu thô và 3,7 tỷ m3 khí nhiên. Dự kiến đến năm 2010, ngành Dầu khí nước
ta sẽ khai thác từ trên 30 đến 32 triệu tấn dầu thô quy đổi, nhằm đáp ứng các ngành
năng lượng và sản xuất công nghiệp của cả nước.
Dầu khí Việt Nam đang trở thành một trong những lĩnh vực đầu tư nước ngoài
sôi động: Nhiều tập đoàn dầu khí lớn đang có kế hoạch đầu tư và mở rộng hoạt động
tại Việt Nam. Ngoài số hợp đồng thăm dò khai thác được Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam (PetroVietnam) ký với các nhá thầu nước ngoài từ đầu năm đến nay, hai tập
đoàn dầu khí lớn nhất đang hoạt động tại Việt Nam là BP và ConocoPhillips cũng
đang xúc tiến các kế hoạch mở rộng hoạt động.
Cho đến nay, các loại sản phẩm dầu mỏ vẫn là nguồn nguyên liệu và nhiên
liệu không thể thiếu được trong một xã hội công nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hoạt động dầu khí, đặc biệt là hoạt động thăm dò
– khai thác tạo ra nhiều loại chất thải trong đó có những chất thải thuộc loại nguy hại
cần được quản lý chặt chẽ để tránh hoặc hạn chế những tác động có hại tới môi
trường, làm ô nhiễm môi trường biển
Ô nhiễm biển là việc đưa vào biển các chất hoá học hoặc sự biến đổi đặc trưng
vật lý, hố học của môi trường biển. Các chất ô nhiễm ảnh hưởng ở mức độ khác nhau
lên đời sống sinh vật như:
• Giết chết các động thực vật đã trưởng thành.
• Gây trở ngại các qúa trình sinh lý, đặc biệt là sinh sản.

• Gây hại cho sự phát triển các ấu trùng.
• Làm cho vùng biển không còn thích hợp cho sự phục hồi hoặc lắng đọng các
cơ thể nuôi.
• Phá vỡ hoặc thay đổi cấu trúc quần cư.
Ô nhiễm biển do tràn dầu gây ra do các dàn khoan dầu khí trên biển cũng đáng
lo ngại. Riêng Việt Nam, hàng năm sản xuất khoảng 10 triệu tấn dầu từ các mỏ dưới
lòng biển và lượng khí đồng hành đáng kể. Quá trình khai thác, vận chuyển dầu khí
vào kho chứa thường xảy ra những sự cố kỹ thuật làm tràn dầu ra biển. Năm 1982,
riêng mỏ Bạch Hổ, đã có 5 vụ tràn dầu làm thất thoát 85 m3 dầu ra biển. Trên các
Trang 3


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
dàn khoan dầu trên biển nước ta, hàng năm thải ra lượng mùn khoan khá lớn và ngày
càng gia tăng.
Việc quan tâm, đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động thăm dò và khai thác
dầu khí sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu mà không hoặc hạn chế tác động xấu đến
môi trường là yêu cầu cấp bách, đòi hỏi sự phối hợp giữa nhà nước và các doanh
nghiệp trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực này.
1.2 CÁC SẢN PHẨM CỦA HÓA DẦU
Dầu thô khi mới khai tác lên chứa nhiều tạp chất, phải qua các qui trình xử lý
sơ bộ sau đó vận chuyển (bằng tàu dầu hoặc đường ống) về nhà máy xử lý, chế biến
dầu để ra được các thành phẩm sử dụng như xăng, dầu, khí nhiên liệu…. Qui trình
chế biến các sản phẩm này từ dầu thô là dung phương pháp chưng cất phân đoạn
(dựa trên nhiệt độ sôi khác nhau của các thương phẩm dầu)
Dầu thô đưa vào tháp chưng cất sẽ làm việc ở 2 chế độ: chưng cất ở áp suất
thường (khí quyển) và chưng cất ở áp suất cao, sản phẩm thu được rất phong phú từ
khí gas dân dụng, gas đốt công nghiệp, xăng, dầu, nhiên liệu hàng không (Jet – A),
nhiên liệu đốt lò… đến dầu mỡ, nhờn, sáp…
Do dầu thô là một sản phẩm hỗn hợp có rất nhiều cấu tử, nó pha tạp lỗn lộn

đến hàng trăm loại hidrocacbon khác nhau (chưa kể các cơ kim và hợp chất khác); Vì
vậy xử lý và chế biến dầu thô là một vấn đề khó khăn. Nhưng nhờ các đặc tính của
các loại hidrocacbon có điểm sôi khác nhau, nên người ta có thể chưng cất để tách ra
và lấy từng loại khác nhau. Đây là đặc trưng chính của công nghệ lọc dầu.
Ngày nay với công nghệ lọc dầu ngày càng cải tiến, người ta có thể thu được
các nhiều sản phẩm từ chưng cất dầu thô như

1.1.1 Khí dầu mỏ (petroleum gas):
Dùng để sưởi, nấu ăn và chế biến các sản phẩm nhựa (making plastics). Thành phần
chủ yếu là các akan, với cấu trúc từ 1 – 4 nguyên tử cacbon như metan, propan, etan
và butan…Chúng có nhiệt độ sôi dưới 1040F (hoặc 400C); thường được sử dụng dưới
dạng dầu khí hóa lỏng (LPG).

Trang 4


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
1.1.2 Naphta hay ligroin
Sản phẩm trung gian để đưa đi chế biến, pha chế thành xăng thương phẩm. Thành
phần chủ yếu là các alkan với hỗn hợp các mạch H – C có chứa 5-9 nguyên tử
cacbon. Nhiệt độ sôi khoảng từ 140 đến 212 0F (60 – 1000C).
1.1.3 Nhiên liệu cho động cơ (gasoline motor fuel) hay còn gọi là xăng thương
phẩm. Đó là chất lỏng, hỗn hợp của các alkan và xyclo alkan có từ 5 – 12 nguyên tử
C, nhiệt độ sôi khoảng 104 đến 4010F (từ 40 – 2050C).
1.1.4 Nhiên liệu dầu hỏa (kerosene fuel)
Dùng cho động cơ phản lực và máy bay cánh quạt; Đây là nguyên liệu đầu vào để
sản xuất nhiều sản phẩm khác. Đây là chất lỏng, là hỗn hợp của các alkan với 10 đến
18 nguyên tử C và các chất thơm khác, khoảng nhiệt độ sôi từ 350 – 617 0F (175 –
3250C)
1.1.5 Dầu đốt (gas oil) hoặc dầu diesel chưng cất

Dùng làm nhiên liệu cho động cơ diezen hoặc dầu đốt (heating oil), là nhiên liệu đầu
vào để sản xuất nhiều sản phẩm khác, đặc trưng: là chất lỏng, chứa từ 12 (hoặc hơn)
nguyên tử C, nhiệt độ sôi từ 482 đến 6620F (khoảng 250 đén 3500C)
1.1.6 Dầu nhờn (lubricating oil)
Dùng làm chất bôi trơn cho động cơ, mỡ nhờn và các loại dầu nhờn khác. Đặc trưng:
là chất lỏng có liên kết chuỗi dài có từ 20 – 50 nguyên tử C, bao gồm các a\lkan,
xycloankan và các chất thơm. Nhiệt độ sôi từ 572 – 700 0F (từ 300 – 3700C).
1.1.7 Dầu nặng (heavy gas) hoặc nhiên liệu đốt trong (fuel oil)
Dùng làm nhiên liệu cho ngành công nghiệp, là nhiên liệu đầu vào để sản xuất nhiều
sản phẩm khác, đặc trưng: là chất lỏng, có liên kết chuỗi dài từ 20 – 70 nguyên tử C,
bao gồm alkan, xycloalkan, và các chất thơm. Nhiệt độ sôi từ 700 – 1112 0F (từ 370
đến 6000C)
1.1.8 Phần sót lại sau chưng cất (Residuals)
Bao gồm cặn cốc (coke), nhựa đường atphan và hắc tín (asphalt & tar), sáp (waxes),
chúng là nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm thương mại khác
nhau, có những đặc tính rất đáng chú ý như: rắn, và có chất phức tạp với 70 hoặc hơn
các nguyên tử C, và có thể đạt đước độ sôi lớn hơn 1112 0F (6000C)
Lưu ý: tất cả các sản phẩm thu được nói trên có kích cỡ và khoảng nhiệt độ sôi rất
khác nhau nên có thể biến chúng thành những sản phẩm có đặc tính khác nhau khi
lọc và chế biến dầu mỏ)

Trang 5


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
CHƯƠNG 2.

QUI TRÌNH KHAI THÁC CHẾ BIẾN DẦU THÔ VÀ DẦU
THƯƠNG PHẨM


2.1 KHAI THÁC DẦU THÔ
2.1.1 Quy trình khai thác dầu thô
Dầu thô là thuật ngữ dùng để chỉ các loại dầu khí khai thác được từ dưới lòng đất
và chưa qua các quá trình công nghệ chế biến. Ngày nay, hầu như tất cả các nhà khoa
học trên toàn thế giới đều thừa nhận, dầu thô được hình thành và sinh ra từ quá trình
phân hủy xác động vật, thực vật dưới đáy biển trong một thời gian rất dài, từ hơn 3
nghìn tỷ năm về trước. Nhưng một bộ phận không nhỏ lao cho rằng quá trình này chỉ
mới bắt đầu từ khoảng 100 đến 600 triệu năm về trước mà thôi. Trong quá trình hình
thành, chúng được tích tụ dần dưới các địa tầng, địa chất khác nhau của vỏ trái đất và
tạo thành các mỏ dầu như ngày nay
Dầu thô thường ẩn chứa trong những tầng sâu dưới long đất và chúng thường di
chuyển thành những “túi dầu” trong các bãi đá hình cầu có nhiều lỗ như tổ ong. Vì
vậy, việc khoan thăm dò để tìm được một mỏ dầu là hết sức khó khăn và tốn kém. Một
mũi khoan như vậy phải tốn hàng triệu đô la, nhưng sự thành công lại rất ít. Thế
nhưng, ngay khi tìm tìm được một túi hay vỉa có dầu thì trong túi chất lỏng đó cũng
chứa đựng hỗn hợp rất nhiều thành phần phức tạp như nước, cặn, dầu thô và khí dầu
mỏ. Phải xử lý rất nhiều công đoạn mới có thể bơm hút và vận chuyển chúng an toàn.
Trung bình, dầu thô có những thành phần sau:
• Carbon - 84%
• Hydrogen - 14%
• Sulfur – 1% đến 3% (hydrogen sulfide, sulfides, disulfides, elemental
sulfur)
• Nitrogen : nhỏ hơn 1%
• Oxygen - nhỏ hơn 1% (được tìm thấy trong hợp chất hữu cơ như carbon
dioxide, phenols, ketones, carboxylic acids)
• Kim loại - nhỏ hơn 1% (nickel,Sắt, vanadium, Đồng, arsenic)
• Muối - nhỏ hơn 1%
chloride)

(sodium chloride, magnesium chloride, calcium


Trang 6


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu

Trang 7


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu

Sơ đồ công nghệ khai thác dầu thô

Trang 8


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
2.1.2 Các chất thải rắn phát sinh khi thực hiện công tác khoan
Loại chất thải rắn
Chất thải thực phẩm
Rác sinh hoạt
Chất thải nguy hại
Chất thải dễ cháy
không độc hại
Chất thải không cháy,
không độc hại

Ghi chú
Nghiền vụn và thải xuống biển
Thu gom và vận chuyển vào bờ

Thu gom và vận chuyển vào bờ để xử lý
Thu gom, phân loại đốt bỏ ngoài giàn hoặc
vận chuyển vào bờ để thải bỏ, tái sinh, tái sử dụng hoặc
thải bỏ
Thu gom, phân loại vận chuyển vào bờ

2.1.3 Các chất thải nguy hại phát sinh khi thực hiện công tác khoan ( theo
TT12/2011 BTNMT)

CTNH

Chất thải

01 03 01

Bùn thải và chất Mùn khoan và dung dịch khoan
thải có chứa dầu từ Dung dịch khoan thải đặc biệt
quá trình khoan
trong đó có hàm lượng cao của
barit, Hydrocarbon trong dầu
bôi trơn đặc biệt là trong dung
dịch dịch khoan gốc dầu, một
lượng nhỏ các kim loại nặng.

01 03 02

Bùn thải và chất Chất thải từ quá trình bớp ép và
thải có chứa các tách nước từ dầu thô
thành phần nguy
chủ yếu là các loại hyrocarbon,

hại từ quá
phenol và một số kim loại nặng
trình khoan
tuy nhiên tất cả các chất thải
này điều qua hệ thống xử lý
thích hợp để giảm thiểu đến
mức thấp nhất các chất gây ô
nhiễm.
Nước thải

Thành phần chất thải

Tính chất

Ngưỡng
CTNH

Đ, ĐS

*

Đ, ĐS

*

Nước nhiễm dầu như nước thải
tổng hợp có nhiễm dầu phát
sinh từ các sàn tàu, các thiết bị
máy móc và các khu vực vệ
sinh máy móc/thiết bị, nước

bẩn đáy tàu,… tất cả sẽ được
dẫn tới một hệ thống xử lý
nước nhiễm dầu,hàm lượng dầu
sau khi xử lý phải <1,5mg/l.
Trang 9


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu

Hình : Khả năng lan truyền và phân tán của mùn khoan gốc nước
dưới biển
Dầu thô sau khi đựợc ổn định và tách sơ bộ nước, muối trong khu bể chứa đựợc
đưa đi chế biến.
Để nhận đựợc các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường, dầu thô phải trải qua
hàng loạt các công đoạn chế biến và xử lý.
Công đoạn đầu tiên là tách dầu thô thành các phân đoạn, dầu thô được đưa tới
phân xưởng chưng cất ở áp suất khí quyển. Tại tháp chưng cất này, dầu thô được tách
thành các phân đoạn khác nhau. Đặc trưng của công nghệ lọc dầu là dựa vào đặc tính
của các loại Hydrocacbon có điểm sôi khác nhau nên người ta có thể chưng cất để tách
ra và thu lấy từng loại khác nhau.
Sau đó đưa tới các phân xưởng chế biến tiếp theo như: chưng cất chân không,
cracking xúc tác cặn, phân xưởng reforming, phân xưởng đồng phân hóa Naphtha nhẹ,
alkyle hóa.

Trang 10


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu

2.2 MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA CÁC SẢN PHẨM TỪ HÓA DẦU

2.2.1 Quy trình sản xuất xăng từ Naphtha
Dầu thô

Chưng cất

Naphtha nguyên
liệu

Chất xúc tác (hệ)
Ni-Mo-S/Al2O3 ;
Co-Mo-S/Al2O3

Quá trình xử lý
Hydro

KHí thải NH3
Hóa chất thải, dầu thải
Nước thải nhiễm dầu
Hoạt động bảodưỡng

Pha thêm chất
phụ gia

Hóa chất thải, sản phẩm hỏng
Bao bì hóa chất thải
Nước thải nhiễm dầu

01 04 04
01 04 05
01 04 04

01 04 04

Xăng thương
mại

Một dạng qui trình khác:
Trang 11


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
Naphtha được  xử lý bằng hidro reforming (tạo vòng benzene) xylene( nguyên liệu chủ
yếu cho sản xuất nhựa tổng hợp)

Dầu thô

Chưng cất

Naphtha nguyên
liệu

Chất xúc tác (hệ)
Ni-Mo-S/Al2O3 ;
Co-Mo-S/Al2O3

Quá trình xử lý
Hydro

KHí thải NH3
Hóa chất thải, dầu thải
Nước thải nhiễm dầu

Hoạt động bảodưỡng

Pha thêm chất
phụ gia

Hóa chất thải, sản phẩm hỏng
Bao bì hóa chất thải
Nước thải nhiễm dầu

01 04 04
01 04 05
01 04 04
01 04 04

Xăng thương
mại

Một dạng qui trình khác:
Naphtha được  xử lý bằng hidro reforming (tạo vòng benzene) xylene( nguyên liệu chủ
yếu cho sản xuất nhựa tổng hợp)

Trang 12


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
2.2.2 Quy trình sản xuất nhiên liệu máy bay từ Kerosene

Phản ứng Craking các
sản phẩm chưng cất nặng
hơn từ dầu thô


Dầu thô

Chưng cất

Kerosene

Phụ gia

Quá trình xử lý
Hydro

KHí thải NH3
Hóa chất thải, dầu thải
Hoạt động bảodưỡng

01 04 04
01 04 05

Xăng máy bay

2.2.3 Qui trình sản xuất sản xuất dầu Diesel từ Diesel thô

Tùy giai đoạn mà thêm
kerosene(jet)

Dầu thô

Chưng cất


Diesel

Cetane ( tương tự
octan trong xăng)

Quá trình xử lý
Hydro

KHí thải NH3
Hóa chất thải, dầu thải
Hoạt động bảodưỡng

01 04 04
01 04 05

Xăng máy bay

Trang 13


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
Các quy trình xử lý hydro đều có nguyên tắc chung là để giảm lượng lưu huỳnh và ni
tơ trong sản phẩm chưng cất bằng cách cho sản phẩm chưng cất từ dầu thô phản ứng
với khí hydro trong lò phản ứng có chứa chất xúc tác ở nhiệt độ và áp suất cao. Chất
xúc tác và nhiệt độ/ áp suất phải chạy thì tùy theo yêu cầu kỹ thuật của từng quốc gia.

Trang 14


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu

2.3 DANH MỤC CHẤT THẢI NGUY HẠI CỦA NGÀNH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN,
DẦU KHÍ VÀ THAN

CTNH

Tên chất thải

Tính chất
nguy hại chính

Trạng thái
(thể) tồn tại
thông thường

Ngưỡng
CTNH

01

CHẤT THẢI TỪ NGÀNH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN, DẦU
KHÍ VÀ THAN

01 03

Bùn thải và các chất thải khác từ quá trình khoan

01 03 01

Bùn thải và chất thải có dầu từ quá trình khoan


Đ, ĐS

Bùn/rắn/lỏng

*

01 03 02

Bùn thải và chất thải có các thành phần nguy hại (khác với dầu) từ quá trình khoan

Đ, ĐS

Bùn/rắn/lỏng

*

01 04

Chất thải từ quá trình lọc dầu

01 04 01

Bùn thải từ thiết bị khử muối

Đ, ĐS

Bùn

**


01 04 02

Bùn đáy bể

01 04 03

Bùn thải axit alkyl

01 04 04
01 04 05
01 04 06

Các loại hắc ín (tar) thải

01 04 07

Bùn thải có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý nước thải

Đ, ĐS

Bùn

*

01 04 08

Chất thải từ quá trình làm sạch xăng dầu bằng bazơ

AM, Đ, ĐS


Lỏng

**

01 04 09

Dầu thải chứa axit

AM, Đ, ĐS

Lỏng

**

01 04 10

Vật liệu lọc bằng đất sét đã qua sử dụng

Đ, ĐS

Rắn

**

01 05

Chất thải từ quá trình chế biến than bằng phương pháp nhiệt phân

01 05 01


Các loại hắc ín (tar) thải

Đ, ĐS, C

Rắn

**

01 06

Chất thải từ quá trình tinh chế và vận chuyển khí tự nhiên

01 06 01

Chất thải có thuỷ ngân

Đ, ĐS

Lỏng

*

Đ, ĐS

Bùn

**

AM, Đ, ĐS


Bùn

**

Dầu tràn (hoặc rơi vãi, rò rỉ)

Đ, ĐS

Lỏng

**

Bùn thải có dầu từ hoạt động bảo dưỡng cơ sở, máy móc, trang thiết bị

Đ, ĐS

Bùn

**

Đ, ĐS, C

Rắn/bùn

**

Trang 15


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu

CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CTNH CHO NGÀNG HÓA DẦU

3.1 HỆ THÔNG QUẢN LÝ CTNH
Nền công nghệ xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa qua, đặc biệt sau khi có
sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các văn bản dưới Luật như Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã
số quản lý chất thải nguy hại của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có những bước phát
triển đáng kể.
Các công nghệ hiện có của Việt Nam còn chưa thực sự hiện đại và ở quy mô lớn những
đã đáp ứng được phần nào nhu cầu xử lý CTNH của Việt Nam. Tuy nhiên để thực sự
đảm bảo công tác quản lý CTNH đạt yêu cầu, cần phát triển công nghệ xử lý CTNH tại
Việt Nam cả về chất lượng và số lượng. Bên cạnh đó cần phải tăng cường công tác giám
sát, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo các công nghệ đã được cấp phép hoạt động tuân thủ
đúng quy định, đạt các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý CTNH vẫn là vấn đề đau đầu của các nhà quản
lý và nhà khoa học về môi trường. Đối với từng loại CTNH đều phải có một quy trình xử
lý khác nhau để đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh. Nhưng để lựa chọn công
nghệ xử lý chất thải phù hợp điều kiện của Việt Nam không phải dễ, do đó cần thiết phải
xây dựng và ban hành các bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ
thuật... làm cơ sở khoa học cho công nghệ xử lý chất thải.
Ngoài ra, để công tác bảo vệ môi trường thực hiện hiệu quả, Nhà nước không chỉ quan
tâm đến vấn đề quản lý, thanh tra, xử phạt mà cần thiết phải chú trọng đến vấn đề quản
lý thị trường và quy hoạch công nghệ xử lý CTNH. Có như vậy mới có thể tránh cho
doanh nghiệp những rủi ro không đáng có, đồng thời nâng cao hiệu quả bảo vệ môi
trường của các đơn vị sản xuất.

Trang 16



Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
Lập kế hoạch quản lý
(quy trình, phương pháp cụ thể dựa trên văn bản
pháp quy, kỹ thuật quản lý, hiện trạng…)
Tổ chức thực hiện
(triển khai, huấn luyện, hướng dẫn, tư vấn lựa
chọn các giải pháp)

Kiểm soát
(thông qua hệ thống văn bản báo cáo, chứng từ,
đoàn kiểm tra…)
Cưỡng chế thực hiện
(hổ trợ, giám sát, xử phạt… và có sự hỗ trợ của
đòa phương)

Hình 1-Hệ thống quản lý CTNH của Nhà nước
Việc xây dựng cơ chế quản lý chất thải nguy hại ở nước ta phải qn triệt quan điểm: kết
hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng một hệ thống pháp luật “cứng” với các chính sách quản
lý “mềm” phù hợp với đặc thù của Việt Nam nhằm đảm bảo sự cân bằng hai lợi ích vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế và vừa ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại đến mơi trường.
Một hệ thống pháp luật “cứng” là việc xây dựng một hệ thống các văn bản pháp lý quy
định chi tiết và đầy đủ trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến lĩnh vực quản lý chất
thải nguy hại như: các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận
chuyển, chủ lưu giữ, xử lý tiêu huỷ chất thải nguy hại cũng như các chế tài xử phạt
nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, cũng cần phải biết “mềm” hố
việc thực thi pháp luật bằng các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện kích
thích cho việc đầu tư phát triển nền kinh tế nhưng vẫn kiểm sốt và ngăn ngừa được ơ
nhiễm do việc phát sinh các chất thải nguy hại gây ra.

Trang 17



Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
3.2 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CTNH CỦA NGÀNH
Ngoài những công cụ pháp lý, kinh kế, biện pháp hỗ trợ, việc quản lý CTNH còn chú
trọng đến công nghệ xử lý CTNH của ngành.

3.2.1 Xử lýchất thải rắn nguy hại
Gồm:
 Dầu nhớt thải, giẻ lau nhiễm dầu.
 Ắc quy, pin, bóng đèn hùynh quang.
 Bùn thải và chất thải có chứa dầu từ quá trình khoan.
 Bùn thải và chất thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình khoan.
 Các loại hắc ín thải.
 Vật liệu lọc bằng đất sét đã qua sử dụng.
Giải pháp quản lý:
 Phân loại, thu gom vào các dụng cụ chứa riêng biệt.
 Dán nhãn (theo mã CTNH).
 Lưu chứa trong khu vực riêng biệt.
 Hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử lý CTNH.
Biện pháp xử lý:
 Tái chế, tái sử dụng


Thiêu đốt (lò đốt thùng quay, lò đốt tầng sôi, lò ximăng)

 Ổn định hóa rắn
 Nhiệt phân
 Chôn lấp

Trang 18



Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
1.1.

Xử lý bùn thải nguy hại

Gồm:
 Bùn thải và chất thải có chứa dầu từ quá trình khoan.







Bùn thải và chất thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình khoan
Bùn đáy bể
Bùn thải chứa axit
Bùn thải có chứa dầu từ hoạt động bảo dưỡng cơ sở, máy móc, trang thiết bị
Bùn thải từ thiết bị khử muối
Bùn thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý nước thải

 Các loại hắc ín thải.
Giải pháp quản lý:
 Thu gom vào các dụng cụ chứa riêng biệt (bao bì nhựa, thùng phuy…).
 Dán nhãn (theo mã CTNH).
 Lưu chứa trong khu vực riêng biệt.
 Hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử lý CTNH.
Biện pháp xử lý:

 Sấy khô – thiêu đốt
 Ổn định hóa rắn
 Chôn lấp
1.2.

Xử lý nước thải nguy hại

Gồm:
 Bùn thải và chất thải có chứa dầu từ quá trình khoan.
 Bùn thải và chất thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình khoan.
 Dầu tràn
 Chất thải từ quá trình làm sạch nhiên liệu bằng bazơ
 Dầu thải chứa axit.
Trang 19


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
Giải pháp quản lý : Được thu gom qua hệ thống cống riêng biệt và được đưa về khu
vực xử lý nước thải tại nhà máy.
Biện pháp xử lý:
Đối với chất thải loại này, chủ yếu thực hiện biện pháp tuyển nổi, oxi hóa – khử, …

Trang 20


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
Trong khi xử lý nước thải thì phát sinh bùn thải của hệ thống, vi vậy phải thu hồi và xử
lý bùn thải có chứa dầu (bùn thải từ hoạt động bảo dưỡng cơ sở, máy móc, trang thiết bị;
bùn thải từ thiết bị tách dầu nước,…)
3.2.2 Một số công nghệ xử lý CTNH có thể áp dụng cho ngành

Việc xử lý chất thải nhiễm dầu chủ yếu là ưu tiên tái chế và sau đó thiêu hủy. Để
việc xử lý chất thải đạt hiệu quả cao cần có đội ngũ kỹ thuật chuyên trách với trình độ
chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại.
3.2.2.1 Thiêu đốt
Chất thải nhiễm dầu, bùn thải từ sản xuất và hệ thống xử lý nước thải.
a) Lò đốt tĩnh hai cấp
Đây là loại công nghệ phổ biến được sử dụng nhiều ở Việt Nam với tổng số 21 lò
đốt, chiếm 21/36 số cơ sở xử lý CTNH do Tổng cục Môi trường cấp phép. Công suất của
các lò đốt dao động từ 100-1000 kg/h.
Các lò đốt này đều sử dụng quy trình công nghệ dạng buồng tĩnh theo mẻ và thiêu
đốt hai cấp. Lò thường cấu tạo 2 buồng đốt gồm: buồng đốt sơ cấp để đốt cháy các chất
thải cần tiêu hủy hoặc hóa hơi chất độc ở nhiệt độ 400-800 oC; buồng đốt thứ cấp để tiếp
tục đốt cháy hơi khí độc phát sinh từ buồng đốt sơ cấp ở nhiệt độ 1100-1300 oC. Một số
lò có bổ sung thêm buồng đốt bổ sung sau buồng đốt thứ cấp để tăng cường hiệu quả đốt
các khí độc.
Các lò đốt đều trang bị hệ thống xử lý khí thải và trao đổi nhiệt (hạ nhiệt bằng
không khí hoặc nước); hấp thụ (phun sương hoặc sục dung dịch kiềm) và có thể có hấp
phụ (than hoạt tính).
Ưu điểm của công nghệ lò đốt tĩnh hai cấp là công nghệ đơn giản, sẵn có (nhập
khẩu hoặc chế tạo trong nước), chi phí đầu tư hợp lý, dễ vận hành phù hợp điều kiện
Việt Nam; dải CTNH xử lý rộng (bao gồm cả chất thải y tế).
Tuy nhiên đốt theo mẻ nên hiệu quả kinh tế không cao, mất thời gian khi khởi động
và dừng lò; quy trình kiểm soát còn thủ công hoặc chưa tự động hoá cao nên khó có thể
Trang 21


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
đốt các CTNH đặc biệt độc hại như POP (PCB); không đốt được hoặc đốt không hiệu
quả đối với các loại chất thải khó cháy như bùn thải.\
Để khắc phục, các lò đốt cần nghiên cứu nâng cấp một số đặc điểm như bổ sung

biện pháp lấy tro trong quá trình đốt để kéo dài thời gian vận hành, lắp hệ thống quan
trắc tự động liên tục, tăng cường tự động hoá hệ thống nạp CTNH và điều khiển ...
Ví dụ: Lò đốt chất thải 2 cấp của nhà máy xử lý chất thải Công ty TNHH SX-TM-DV
Môi trường Việt Xanh
 Công nghệ lò đốt
 Nhiệt độ tiêu hủy chất thải

: Công hòa liên bang Đức.
: trên 1.3000C

 Công suất tiêu hủy chất thải : 24 tấn/ ngày
Đi kèm với lò đốt là các hệ thống phụ trợ bao gồm hệ thống xử lý khói và thu hồi
bụi,… đảm bảo khí thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.

b) Lò nung xi măng:
Công nghệ này hiện được sử dụng bởi hai cơ sở sản xuất xi măng là nhà máy tại
Kiên Giang của Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam và nhà máy tại Hải Dương
của Công ty TNHH Sản xuất vật liệu xây dựng Thành Công.
Do đặc thù của công nghệ sản xuất xi măng, nên có thể sử dụng CTNH làm nguyên
liệu, nhiên liệu bổ sung cho quá trình sản xuất xi măng, chất thải được tiêu huỷ đồng
thời trong lò nung xi măng ở nhiệt độ cao (trên 1300 oC), xỉ của quá trình tiêu huỷ được
làm nguyên liệu sản xuất xi măng. Lò nung xi măng có cấu tạo gồm có lò nung hình trụ
có khả năng quay quanh trục để đảo trộn các vật liệu khi nung, tỉ lệ nạp tổng cộng là 30

Trang 22


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
tấn/giờ cho các loại chất thải (lò nung xi măng của Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt
Nam).

Do quá trình nung xi măng thường phát sinh nhiều khí thải và bụi nên để xử lý khí
thải, các nhà máy sản xuất xi măng thường đầu tư hệ thống xử lý khí thải hiện đại để
kiểm soát nguồn thải này. Hệ thống xử lý khí thải bao gồm các công đoạn như: lọc bụi
thô bằng xyclon, sau đó lọc bụi tinh bằng tĩnh điện hoặc túi vải, sau đó sử dụng phương
pháp hấp thụ các khí độc bằng dung dịch kiềm dưới dạng phun sương.
Lò nung xi măng có môi trường hoạt động ở nhiệt độ cao nên hiệu suất tiêu huỷ
cao; xử lý được nhiều loại CTNH; công suất lớn; có hiệu quả kinh tế do tiết kiệm
nguyên, nhiên liệu. Đặc biệt là có tiềm năng xử lý được các loại chất nguy hại đặc biệt
như PCB.
Do xử lý trên cùng hệ thống sản xuất xi măng nên tiết kiệm được chi phí đầu tư về
cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên để đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng đòi hỏi công nghệ sản xuất
hiện đại (lò quay khô); công suất xử lý CTNH phụ thuộc vào quá trình sản xuất xi măng
và tỷ lệ phối nạp; quá trình nạp chất thải vào lò rất phức tạp;
Để khắc phục, các lò nung clanke cần đầu tư các hệ thống nạp riêng cho từng nhóm
CTNH; cần kiểm soát CTNH phối nạp để đảm bảo chất lượng xi măng và nâng công
suất xử lý. Do vậy công nghệ xi măng của Thành Công chưa hiện đại nên chỉ cấp phép
được một số loại CTNH nhất định.

Trang 23


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu

Hệ thống lò nung xi măng (tiêu hủy CTNH) và bộ phận nạp CTNH dạng lỏng của Công
ty TNHH xi măng Holcim Việt Nam
c) Lò đốt quay
Đối với công nghệ thiêu đốt, hiện nay trên thế giới cụ thể như Nhật Bản đang sử
dụng công nghệ đốt dạng buồng quay vì công nghệ này có ưu điểm có thể đốt các loại
chất thải khó cháy như bùn thải. Nhưng nhược điểm của công nghệ này là chi phí đầu tư

lớn và phát sinh nhiều bụi nên cần phải đầu tư hệ thống lọc bụi túi vải hoặc lọc bụi tĩnh
điện. Hiện nay Việt Nam đang có một số cơ sở nghiên cứu lắp đặt lò đốt quay nhưng đều
chưa đến giai đoạn được cấp phép.

Trang 24


Quản lý chất thải nguy hại trong ngành Hóa dầu
Công nghệ lò đốt quay của Nhật Bản dùng xử lý các bùn thải có chứa dầu
3.2.2.2 Chôn lấp CTNH
Công nghệ này hiện nay có hai đơn vi sử dụng là Công ty nhà nước một thành viên
môi trường đô thị Hà Nội và Công ty nhà nước một thành viên môi trường đô thị Bình
Dương, với dung tích của mỗi bể chứa từ 10.000 – 15.000 m3.
Bãi chôn lấp CTNH được thiết kế theo quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng
TCXDVN 320:2004 về Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn thiết kế. Việc vận
hành bãi chôn lấp CTNH thực hiện trên cơ sở Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải
nguy hại ban hành kèm theo Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo hướng dẫn.
Ưu điểm của bãi chôn lấp CTNH có khả năng cô lập các CTNH chưa có khả năng
xử lý bằng công nghệ khác; công suất lớn; CTNH tương lai có thể đào lên để xử lý nếu
có công nghệ phù hợp.
Tuy nhiên phương pháp này tốn diện tích; CTNH không được xử lý triệt để; cần
giám sát lâu dài sau khi đóng hầm; khu chôn lấp CTNH cần đảm bảo các điều kiện ngặt
nghèo về diện tích, khoảng cách với các khu dân cư theo TCXDVN 320: 2004 của Bộ
xây dựng.
Để khắc phục, đối với phương pháp chôn lấp cần tiến hành già soát và chỉnh sửa các
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan nêu trên để phù hợp với điệu kiện thực tế hơn,
dễ áp dụng.
3.2.3 Hệ thống thu gom, lưu trữ, vận chuyển
Thu gom, lưu trữ

 Việc thu gom và dán nhãn được thực hiện theo TCVN 6707 : 2000.

Trang 25


×