LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2012
Tác giả luận văn
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
QLRR : Quản lý rủi ro
DN : Doanh nghiệp
KH : Khách hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ số 2.1 : Quy trình tín dụng NH Tiên Phong
Biểu đồ số 2.1: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2001 – 2008
Biểu đồ số 2.2: Tăng trưởng tín dụng của NH Tiên Phong giai đoạn 2008 – 2011
Biểu đồ số 2.3: Tổng tài sản NH Tiên Phong từ năm 2008 đến 30/06/2011
Biểu đồ số 2.4: Lợi nhuận sau thuế NH Tiên Phong từ năm 2008 tới 30/06/2011
Bảng số 1.1 : Các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng cá nhân
Bảng số 1.2 : Ra quyết định tín dụng theo điểm số của khách hàng
Bảng số 2.1 : Sơ lược tình hình phát triển của NH Tiên Phong
Bảng số 2.2 : Tình hình huy động vốn tại NH Tiên Phong giai đoạn 2008 - 2010
Bảng số 2.3 : Các khoản cho vay của NH Tiên Phong theo thời gian
Bảng số 2.4 : Kết quả kinh doanh một số hoạt động khác.
Bảng số 2.5 : Chất lượng các khoản nợ vay (giai đoạn 2008 – 30/06/2011)
Bảng số 2.6 : Trích lập dự phòng rủi ro (giai đoạn 2008 – 30/06/2011)
Bảng số 2.7 : Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng (giai đoạn 2008 – 30/06/2011)
Bảng số 2.8 : So sánh nợ quá hạn với một số ngân hàng khác trong năm 2010
3
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toỏn”.
Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp gồm có: mua bán ngoại tệ, nhận tiền
gửi, cho vay, bảo quản hộ tài sản, quản lý ngân quỹ, cung cấp các tài khoản giao
dịch và thực hiện thanh toán, bảo lãnh, cho thuê thiết bị, cung cấp dịch vụ uỷ thác
và tư vấn,…
Trong đó, thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập
của ngân hàng. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất
định người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng lớn hơn.
Tín dụng được phân chi theo nhiều tiêu chí: theo thời gian (tín dụng ngắn,
trung, dài hạn), theo tài sản đảm bảo (tín chấp, có tài sản)…
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn.
Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng gồm: tổng số nợ quá hạn, tỷ lệ giữa các
khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay, cho thuê, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ và
xấu/nợ quá hạn, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ quá hạn,
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân
hàng và khách quan từ phía khách hàng và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
4
Theo Uỷ ban Basel: “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực
hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức
tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh
bạch về tài chớnh”.
Các ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng qua các phương thức như:
- Xây dựng hệ thống thông tin về ngành hàng và các khách hàng
- Xây dựng hệ thống chính sách, quy trình tín dụng
- Thực hiện công tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay
- Giám sát tín dụng và xử lý tín dụng có vấn đề
- Các điều kiện bảo đảm tín dụng
- Một số quy định hạn chế tín dụng bằng hạn mức tín dụng, lãi suất
Trong thời gian gần đây, đó cú một sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức
bộ máy và quy trình cấp tín dụng của một số ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, các
ngân hàng đã chuyển dần từ mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán sang mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tập trung. Giờ đây, đến hầu hết các ngân hàng, chúng ta
không còn thấy Phòng tín dụng, là bộ phận trước đây tiếp xúc khách hàng và tiến
hành thẩm định hồ sơ vay vốn để xem xét quyết định cho vay. Chúng ta sẽ được
làm quen với một khái niệm mới là Phòng Quan hệ khách hàng, là đầu mối tiếp xúc
và tiếp nhận đầy đủ các yêu cầu của khách hàng để các bộ phận chức năng xem xét
phê duyệt
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
- Nhân tố chủ quan, gồm: đội ngũ cán bộ ngân hàng, hệ thống chính sách, quy
trình tín dụng của ngân hàng, tiềm lực tài chính và trình độ khoa học công
nghệ, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
- Nhân tố khách quan: đó là khách hàng của ngân hàng và môi trường kinh tế -
chính trị - xã hội, môi trường tự nhiờn…
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Biểu đồ số 2.3: Tổng tài sản NH Tiên Phong từ năm 2008 đến 30/06/2011
(Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010 Ngân hàng Tiên Phong)
Biểu đồ số 2.4: Lợi nhuận sau thuế NH Tiên Phong từ năm 2008 tới 30/06/2011
(Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010 Ngân hàng Tiên Phong)
Đánh giá: Với vốn điều lệ 3,000 tỷ đồng, NH Tiên Phong là một trong
những ngân hàng mới được thành lập nhưng có vốn điều lệ ở mức khá trong hệ
thống ngân hàng thương mại của Việt Nam. Lợi thế về năng lực tài chính cho phép
NH Tiên Phong mặc dù mới gia nhập thị trường cũng đã đáp ứng được các quy định
về an toàn vốn, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho NH Tiên Phong trong việc đầu tư,
phát triển công nghệ, nguồn nhân lực và mạng lưới.
6
2.1. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong
2.1.1. Xây dựng hệ thống thông tin về ngành hàng và các khách hàng
Do mới thành lập từ năm 2008 nên cơ sở dữ liệu của Ngân hàng về khách
hàng và ngành hàng hầu như chưa có. Thông tin về khách hàng được thu thập một
cách tự phát mỗi khi Ngân hàng có nhu cầu đánh giá về khách hàng. Hiện tại, NH
Tiên Phong chưa có một bộ phận nào thực hiện việc nghiên cứu thị trường để đưa ra
các báo cáo định kỳ về một số ngành kinh tế/mặt hàng trọng điểm.
Chính sự yếu kém trong công tác thu thập và lưu trữ thông tin khách hàng
cũng như thông tin về thị trường, đã khiến cho quyết định của Ngân hàng trong việc
cấp tín dụng cho khách hàng còn nhiều thiếu xót.
2.1.2. Chính sách quản lý tín dụng, quy trình tín dụng
2.1.2.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung có sự tách biệt một cách độc lập
giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3
chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời
phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín
dụng. Với những ưu thế mà mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung mang lại cũng
như khả năng áp dụng vào thực tế tại Ngân hàng Tiên Phong cho thấy, việc Ngân
hàng Tiên Phong áp dụng mô hình này là phù hợp.
2.1.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong
NH Tiên Phong hiện đang áp dụng một quy trình tín dụng thống nhất cho
mọi khách hàng. Đối với một ngân hàng mới ra đời và chưa có lượng khách hàng
đông đảo thì việc áp dụng quy trình tín dụng này là phù hợp.
7
2.1.2.3. Chính sách tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Về giới hạn tín dụng: Giới hạn tín dụng mà NH đang thực hiện tuân theo
Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010 là phù hợp. Ngoài ra, trong một số trường
hợp cụ thể, giới hạn tín dụng của Ngân hàng thắt chặt hơn để đảm bảo hạn chế rủi
ro cho Ngân hàng.
Về phân tán rủi ro tín dụng: So với các ngân hàng đã hoạt động lâu năm
trên thị trường như Ngân hàng Quân Đội, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội, Ngân hàng
Á Chõu,… thỡ NH Tiên Phong chưa thực sự đa dạng hoá trong hoạt động tín dụng
của mình.
Về thẩm quyền phán quyết: thẩm quyền phán quyết bao gồm thẩm quyền ra
quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Các thẩm quyền này
được phân theo từng cấp bậc trong NH Tiên Phong (thẩm quyền phán quyết của Uỷ
ban Tín dụng, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc chi nhỏnh…).
Về lãi suất: Lãi suất áp dụng với từng khách hàng phụ thuộc vào xếp hạng
tín dụng của khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng với Ngân hàng, và theo
tiêu chí rủi ro cao thì lợi nhuận cao và ngược lại.
2.1.3. Thực hiện công tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay
Hiện tại Ngân hàng mới chỉ có hệ thống xếp hạng tín dụng dành cho khách
hàng doanh nghiệp. Hệ thống này đã thể hiện tương đối đầy đủ tình hình tài chính
và phi tài chính của khách hàng, góp phần vào nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng. Việc thiếu hệ thống xếp hạng tín dụng cho khách hàng cá nhân là một
trong những hạn chế mà Ngân hàng Tiên Phong cần khắc phục trong thời gian tới.
2.1.4. Bảo đảm tiền vay
Hiện tại, việc cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng là rất hạn
chế, bởi quy mô của Ngân hàng còn nhỏ, mạng lưới khách hàng còn mỏng cũng
như quan hệ tín dụng với các khách hàng còn chưa lâu do Ngân hàng mới thành lập.
Việc cấp tín dụng được đảm bảo bằng tài sản theo những tỷ lệ phù hợp với tính
thanh khoản của tài sản đó giỳp cho Ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro.
8
2.1.5. Giám sát tín dụng và xử lý tín dụng có vấn đề
Giám sát tín dụng
Tại NH Tiên Phong, việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được thực hiện
định kỳ như sau: thông thường kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 3 tháng một lần; đối với tài sản đảm bảo sẽ kiểm tra tuỳ theo từng loại tài
sản đảm bảo, cụ thể: hàng tồn kho luân chuyển kiểm tra định kỳ 1 tháng/1 lần, ô tô,
máy móc thiết bịi kiểm tra định kỳ 3 tháng/1 lần, bất động sản kiểm tra định kỳ 06
tháng/1 lần
Xử lý tín dụng có vấn đề: Đế xử lý nợ xấu một cách có hiệu quả, Hội đồng
Xử lý Rủi ro Tín dụng của Ngân hàng Tiên Phong đã được thành lập bao gồm: Hội
đồng Xử lý Rủi ro Tín dụng Hội sở và Hội đồng Xử lý Rủi ro Tín dụng Chi nhánh.
Trong trường hợp khách hàng không trả đúng và/hoặc đầy đủ gốc và/hoặc lãi
tiền vay, và có văn bản đề nghị hợp lý thì Ngân hàng xem xét việc cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, trên cơ sở khả năng tài chính của Ngân hàng và kết quả đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng vay.
2.1.6. Một số quy định hạn chế tín dụng bằng hạn mức tín dụng, lãi suất
Ngân hàng đưa ra cho khách hàng một hạn mức tín dụng và lãi suất sao cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo hạn chế rủi ro cho Ngân
hàng.
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong
2.2.1. Kết quả
Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2008, nhưng NH Tiên
Phong đã xây dựng được một hệ thống quy trình, chính sách quản lý tín dụng, trình
độ công nghệ đảm bảo cho sự vận hành của hệ thống được trôi chảy và hạn chế rủi
ro:
9
- Thực hiện đúng quy trình tín dụng theo quy định của NH Tiên Phong.
- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
- Đã xây dựng được hệ thống phân loại khách hàng và thực hiện việc phân loại
nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
- Công tác kiểm tra hoạt động tín dụng luôn được chú trọng.
- Trình độ công nghệ thông tin tiên tiến.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ ở trên, quản lý rủi ro tín dụng tại NH
Tiên Phong còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt trong 06 tháng đầu năm 2011, khi
mà dư nợ duy trì ở mức thấp hơn năm 2010 nhưng tỷ lệ nợ xấu lại tăng mạnh.
Ra đời cũng thời kỳ với NH Bảo Việt, mức dư nợ của NH Tiên Phong thấp
hơn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại cao hơn nhiều. Hoặc so sánh với NH Quân Đội (đã
hoạt động được 17 năm trên thị trường), mức dư nợ của NH Quân Đội lớn gấp
khoảng 9 lần của NH Tiên Phong nhưng tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ vay của hai
ngân hàng xấp xỉ nhau, cho thấy quản lý tín dụng tại NH Tiên Phong còn nhiều hạn
chế.
2.2.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Một bộ phận cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Thông tin ngành hàng và khách hàng chưa đầy đủ
- Công tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay chưa tốt
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
- Quản lý tài sản bảo đảm là hàng tồn kho chưa tốt
b. Nguyên nhân khách quan
10
- Khách hàng của ngân hàng: nguyên nhân chính từ phía khách hàng đó là do
khách hàng chủ tâm lừa đảo ngân hàng, sử dụng hồ sơ giấy tờ giả mạo để
làm tài sản bảo đảm vay vốn tại Ngân hàng, khách hàng không trung thực
trong quá trình khai báo thông tin về tình hình tài chính của mình, thậm chí
báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức có uy tín nhưng số liệu cũng
không chính xác.
- Ngoài ra, còn do tác động từ môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, môi
trường tự nhiên, ảnh hưởng tới cả khách hàng lẫn ngân hàng, khiến cho rủi ro
tín dụng xảy ra.
11
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Mục tiêu lâu dài:
- Tăng cường năng lực kinh doanh để thực hiện mục tiêu tạo giá trị cao nhất
cho cổ đông và khách hàng.
- Tăng cường hiệu quả cộng sinh (synergy) với cổ đông và khách hàng trung
thành.
- Tập trung, đầu tư, cải tiến công nghệ và chất lượng dịch vụ tốt nhất nhằm tạo
ra sự cạnh tranh khác biệt với các ngân hàng đối thủ.
- Hiện nay Ebanking tại Việt Nam vẫn còn là mảnh đất trống, đây sẽ là cơ hội
để TienPhongBank có được ưu thế của người đi trước. Chiến lược của
TienPhongBank là lấy ebank là lợi thế cạnh tranh: tạo sự khác biệt thu hút
tiền gửi; tạo ra sản phẩm mới nhanh trên nền công nghệ; triển khai mạng lưới
rộng trong thời gian ngắn; lợi nhuận cao hơn nhờ chi phí hoạt động hiệu quả.
3.1.2. Quan điểm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong
Trước bối cảnh tình hình kinh tế biến động, Ngân hàng Tiên Phong đã định
hướng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng bằng việc thắt chắt tín dụng: quản lý tốt
danh mục khách hàng hiện có và phát triển khách hàng có chọn lọc theo danh sách
ưu tiên, đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong giới hạn. Đặc biệt, ưu tiên đối với
những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch và có tài sản bảo
đảm có tính thanh khoản cao.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong
Từ nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại, một số giải pháp được đưa ra
cho Ngân hàng Tiên Phong gồm có:
12
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
- Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ về ngành hàng và các khách hàng có
quan hệ với ngân hàng
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân
- Tăng cường phối hợp kiểm tra, kiểm soát tín dụng giữa bộ phận Quan hệ
Khách hàng với bộ phận Quản lý Rủi ro
- Nâng cao năng lực quản lý tài sản bảo đảm là hàng hoá tồn kho trên toàn hệ
thống
- Sử dụng hạn mức tín dụng và lãi suất để thắt chặt tín dụng
3.3. Một số kiến nghị
- Kiến nghị với Chính phủ và các ngành có liên quan
- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
13
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Sự cần thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới ẵ
tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ ẵ đến 2/3 tổng thu nhập của
ngân hàng. Vả lại, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu
vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm
trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc
ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể là do ngân hàng đó buụng lỏng quản lý,
cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay
do nền kinh tế đi xuống không lường trước. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng luôn
được các ngân hàng quan tâm.
Với Ngân hàng TMCP Tiên Phong, thời gian qua, hoạt động tín dụng có
bước phát triển mạnh nhưng do mới thành lập nên công tác quản lý rủi ro tín dụng
còn nhiều hạn chế, biểu hiện qua tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ không ngừng tăng qua các
năm. Làm thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong đang
là vấn đề thực tiễn bức xúc hiện nay. Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong” được lựa chọn nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề bức
xúc đó.
2/ Vấn đề nghiên cứu
- Thế nào là rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
- Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là gì?
- Có những biện pháp nào để có thể tăng cường quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng?
3/ Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong
14
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong.
4/ Phạm vi nghiên cứu:
- Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong từ năm 2008 đến nay.
5/ Khung lý thuyết/cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
Lý thuyết quản lý rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng (dựa trên nguyên
tắc giám sát liên quan đến đánh giá chính xác rủi ro tín dụng và định giá khoản vay
của BASEL; một số mô hình đỏnh giỏ/định lượng rủi ro).
6/ Phương pháp nghiên cứu
- Quy trình nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích
o Phương pháp chuyên gia
o Phương pháp nghiên cứu tình huống
7/ Tổng quan nghiên cứu về đề tài
Số liệu thứ cấp, được thu
thập qua các kênh:
Tổng hợp, phân tích, đánh giá
những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân.
Đề tài nghiên cứu liên
quan từ sách, báo, tạp
chí, luận văn,
internet…
Báo cáo, quy trình, quy
định của NH Tiên
Phong
Đề ra giải pháp
để khắc phục
những hạn chế
Số liệu sơ cấp
được thu thập qua
phỏng vấn cán bộ
phòng QLRR
15
Luận văn thạc sỹ tham khảo:
- Nguyễn Thị Thu Hằng (2008), Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu.
- Đặng Thái Hoà (2007), Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Luận văn tiến sỹ tham khảo:
- Nguyễn Hữu Thủy (1996), Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng
đối với ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Thị Phương Lan (1995), Một số vấn đề về rủi ro ngân hàng trong
điều kiện kinh tế thị trường.
Đánh giá
Những mặt đạt được:
- Đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích được thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và đã đề ra hệ thống giải
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại một đơn vị cụ thể.
Những mặt hạn chế:
- Chưa đưa ra tổng quan nghiên cứu về đề tài.
- Chưa nêu được khung lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Chưa có được sự so sánh tương quan về chất lượng tín dụng giữa các ngân
hàng.
- Do tính chất thời điểm của các đề tài nghiên cứu, nờn cỏc thông tin về những
chính sách, quy định mới chưa được phản ánh trong đề tài nghiên cứu trước đây.
8/ Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần như sau:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong
16
Chương I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại
- Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân
hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế.
Các tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương
tiện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trên
các hoạt động chủ yếu. Ví dụ Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toỏn”.
- Đặc điểm ngân hàng thương mại:
NHTM có đặc điểm giống như các DN khác trong nền kinh tế, cũng sử dụng
các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động (tiền vốn)
làm yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài
chính mà khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên, khác với các DN khác, NHTM là loại
hình DN đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua các đặc điểm sau:
o Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời
cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM.
17
o NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một
mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của
mình, NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi khi
loại hình DN khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách
hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích khả năng thanh khoản của NHTM có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng.
o Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm lý
của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá
thực trạng tài chính của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt
động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt
buộc của ngân hàng trung ương…
o Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại hình DN nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh
tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các NHTM phải thường xuyên cảnh giác,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ xa có
hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng
chịu đựng rủi ro của mình.
o Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các DN trong
các ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn tiến
liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ
với nhau rất chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt
động của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính.
18
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả. Các hoạt
động chủa yếu của ngân hàng thương mại gồm:
- Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tê: mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác, và hưởng phí dịch
vụ.
- Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm
mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản
tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh
tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi
như là phần thưởng cho khách hàng, về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng
trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
- Cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của ngân hàng gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và
tài trợ cho dự án.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Các tiện ích của thanh toán không
dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở
chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều tiện
ích hơn. Điều này khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng thanh toán hộ.
19
- Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư
phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn,
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với khoản cho
vay của ngân hàng. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm
soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ
cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
- Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín
dụng khỏc…
- Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp một số các dịch vụ như dịch vụ ủy thác và
tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản tài
sản hộ, cho thuê thiết bị trung/dài hạn…
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
20
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại
a. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định người sử dụng hoàn
trả lại cho người sở hữu một lượng lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng
thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức khác.
b. Đặc điểm
Tín dụng có ba đặc điểm cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác;
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dụi thờm tức là lợi tức.
1.1.2.2. Các phương thức tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Tín dụng chia theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định
như phương tiện vận tải, trang thiết bị…
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân
bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng
lâu.
b. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
21
Tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuờ…
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài
sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng
theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho
vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ
cuối kỳ là số tiền mag ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối
kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay được ghi dưới hình
thức dư nợ. Một số ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự
phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn (Leasing) được
ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê
ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê).
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào
tài khoản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng
của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài
sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).
c. Tín dụng được chia theo hình thức bảo đảm
Tín dụng chia theo hình thức bảo đảm gồm: tín dụng khụng có bảo đảm và
tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có
uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
22
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn
của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu
cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính
lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng
có khả năng giám sát việc bán hàng…cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
- Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải
ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài
sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài
chính của người thứ ba…), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo
quản tài sản đảm bảo.
d. Phân loại khác
- Theo ngành kinh tế (cụng, nụng nghiệp…)
- Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích (sản xuất, tiờu dựng…)
Cỏc cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong
cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có xu thế. Ví
dụ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, bên cạnh việc đa
dạng hóa các ngành tài trợ, vẫn tập trung tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền
với những lĩnh vực tài trợ, để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính
sách mở rộng phù hợp.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp
23
nhận được là bản chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ
(FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thỡ đú không phải
là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
Anthony Saunders định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số
lượng và thời hạn.
Theo khoản 1 điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa đa dạng, nhưng tựu chung lại có thể rút ra các nội dung cơ
bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn hoặc không thanh
toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), cỏc ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ
sinh lời chủ yếu, đặc biệt đối với cỏc ngõn hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay
thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
24
- Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định: lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro tiềm ẩn
càng lớn.
- Rủi ro là điều không thể loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự
xuất hiện cũng như tác hại mà chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín dụng tập trung vào một nhúm khỏch hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng được chủ động trong
phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy
ra.
1.2.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những khó khăn và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói cách
khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ
yếu gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng của thị trường tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi
ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất
và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu (tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại): tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
25