Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ THU hút vốn đầu tư nước NGOÀI TRONG các KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.65 KB, 100 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cụm công nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kinh tế - Xã hội
Khoa học, công nghệ
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Môi trường đầu tư
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Ủy ban nhân dân
Xúc tiến đầu tư

Chữ viết tắt
CNH, HĐH
CCN
ĐTNN
FDI
KT - XH
KH - CN
KCN
KKT
MTĐT
TPP
UBND
XTĐT

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG CÔNG NGHIỆP Ở
TỈNH THANH HÓA VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN
1.1. Những vấn đề chung về công nghiệp, đầu tư trực tiếp nước
ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp

Trang
3

11
11


1.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp ở
tỉnh Thanh Hóa
1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công
nghiệp của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh
Thanh Hóa
Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRONG CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
THANH HÓA
2.1. Tổng quan về ngành công nghiệp và đầu tư vào ngành
công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
2.2. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt
ra về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa

Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRONG CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA
3.1. Quan điểm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
3.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2

15

27

35
35

39

66
66
74
91
93
98

2



3
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và xu
thế toàn cầu hóa kinh tế đã tiếp tục tác động mạnh mẽ lên mọi mặt đời sống của
xã hội loài người - trước hết và mạnh mẽ nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Nó buộc
hầu hết các quốc gia, dân tộc trên thế giới (dù muốn hay không) cũng phải từng
bước thực hiện mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam không phải là ngoại
lệ. Bởi vì, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát thấp, cái
thiếu và yếu nhất là vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao, kinh nghiệm quản lý
sản xuất kinh doanh và khoa học - công nghệ. Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc
tế, nước ta mới có thể khai thác tối đa lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối trong
các mối quan hệ kinh tế song phương và đa phương; kết hợp nội lực với ngoại
lực thành sức mạnh tổng hợp để đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức. Thực hiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta sẽ thu hút
vốn ĐTNN, đặc biệt vốn FDI là nguồn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động xã hội, đổi mới công nghệ, khai thông thị trường quốc tế, gia tăng kim
ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà
nước, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo thêm nhiều việc làm mới,
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống của mọi tầng lớp dân cư.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, tỉnh Thanh Hóa đang có
những chủ trương, giải pháp thu hút FDI cho phát triển kinh tế xã hội; đặc biệt,
tỉnh đang đẩy mạnh thu hút vốn ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp thông qua
việc triển khai nhiều dự án lớn. Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong công nghiệp của Tỉnh thời gian qua đã có bước phát triển mới, lượng vốn
đầu tư vào công nghiệp ngày càng tăng, năm 2013 Thanh Hóa dẫn đầu cả nước

về thu hút vốn đầu tư và đứng thứ 6 trong số 63 tỉnh thành trong cả nước về thu
hút vốn đầu tư FDI, đạt khoảng hơn 12 tỷ đô la Mỹ…
3

3


4
Tuy nhiên, thu hút vốn FDI phát triển công nghiệp ở Thanh Hóa chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế cũng như đóng góp của ngành công nghiệp
vào phát triển KT - XH của Tỉnh. Các dự án có quy mô lớn và đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ cao còn ít, thiếu vắng các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia có
vốn, trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý cao... Nguyên nhân của thực trạng
này chủ yếu là do cơ chế quản lý chưa thật sự thông thoáng, các chính sách
thu hút vốn FDI trong công nghiệp thiếu đồng bộ, chưa hấp dẫn các nhà
ĐTNN; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn và đặc biệt còn
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các địa phương khác trong thu hút
FDI. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu và đề ra những chủ trương sát đúng với
yêu cầu thực tiễn và đề ra những giải pháp cụ thể, khả thi nhằm thu hút FDI
vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hơn nữa trong thời
gian tới đang là vấn đề được Tỉnh quan tâm chú trọng.
Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa’’ làm đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xuất phát từ vai trò quan trọng của FDI đối với sự tăng trưởng và phát
triển KT - XH, đặc biệt từ khi Nhà nước ban hành Luật Đầu tư năm 1987 và
những lần sửa đổi bổ sung Luật đầu tư, đã có rất nhiều công trình, các bài viết
nghiên cứu về FDI dưới nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó liên quan trực
tiếp đến đề tài có một số công trình nghiên cứu sau:

* Dưới dạng báo cáo, tham luận, bài báo khoa học có rất nhiều bài
viết, tiêu biểu như:
Nguyễn Hoài Long (2008), Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của địa phương trong việc thu hút đầu tư, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số
5. Trong bài viết này, tác giả nhận định: ngày nay, tất cả các địa phương đều
tìm mọi cách thu hút các nguồn lực từ bên ngoài cho sự phát triển của địa
phương. Tuy nhiên, có những địa phương có sức hấp dẫn tốt với các khách
4

4


5
hàng địa phương và có những địa phương kém hấp dẫn hơn. Điều này thể
hiện khả năng cạnh tranh của các địa phương. Từ nhận định này, tác giả giới
thiệu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của một địa phương
trong việc thu hút đầu tư, bao gồm các nhân tố sau: chính quyền địa phương;
nguồn lao động; quy mô thị trường địa phương; các ngành công nghiệp phụ
trợ và dịch vụ phục vụ kinh doanh tại địa phương và đặc điểm về mức độ hợp
tác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tại địa phương.
Vũ Hoài Dương (2011), Một số vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 7. Trong bài viết này, tác
giả đã phân tích thực trạng, đánh giá vai trò của FDI, so sánh với mục tiêu thu
hút FDI của Việt Nam đặt ra như: thúc đẩy chuyển giao công nghệ, nhất là
công nghệ cao, công nghệ nguồn; tạo việc làm; phát triển công nghiệp phụ
trợ, hay tạo ra sự kết nối với các doanh nghiệp trong nước…Từ đó, tác giả kết
luận: những đóng góp của FDI cho Việt Nam là không thể phủ nhận, đây
chính là nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm này những hạn chế từ nguồn vốn FDI đang ngày càng lộ rõ.
Việt Nam vẫn phải thu hút thêm nữa nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài nhưng

cần có sự chọn lọc, tránh tình trạng bão hòa. Hơn thế nữa, nếu so với mục tiêu
chính là nâng cao trình độ công nghệ và trình độ quản lý thì những điều Việt
Nam đã nhận được còn rất hạn chế. Đồng thời, tác giả đã nêu ra một vài giải
pháp hướng vào những vấn đề nêu trên như: cải thiện môi trường kinh doanh;
cải thiện chất lượng nguồn lao động…
Đào Văn Hiệp (2011), Giải pháp thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững ở Hải Phòng, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, số 8. Trong bài viết này, tác giả đã nêu rõ tác động tích cực và các
hạn chế trong việc thu hút, sử dụng FDI của thành phố Hải Phòng; đồng thời,
đưa ra một số giải pháp thu hút và sử dụng FDI nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững ở Hải Phòng.
5

5


6
Trà My (2012), Thu hút FDI vào khu công nghiệp các vùng ngoại thành
Hà Nôi - Thuận lợi và khó khăn, Tạp chí Cộng sản, số 124. Trong bài viết này,
tác giả đã đưa ra thực trạng thu hút FDI vào các KCN ngoại thành Hà Nội tại các
địa bàn như: Thanh Oai, Thạch Thất, Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm,…từ đó tác
giả đưa ra những thuận lợi - khó khăn khi thu hút FDI vào khu vực này và đề
xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào KCN vùng ngoại thành
trong những năm tiếp theo.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu Hội nghị 25 năm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội. Đây là công trình tổng hợp các tham
luận liên quan đến việc thu hút FDI của cả nước nói chung và của từng địa
phương nói riêng, đặc biệt trong Kỷ yếu có nhiều bài tham luận của các chuyên
gia nước ngoài, đánh giá chặng đường 25 năm thu hút FDI ở Việt Nam. Các bài
tham luận tập trung đánh giá những thành tựu và hạn chế trong thu hút FDI,

đồng thời đề xuất những giải pháp mang tính đột phá đẩy mạnh thu hút FDI
trong giai đoạn tiếp theo.
Trần Nam Trung (2015), Chính sách thu hút FDI của Trung Quốc và gợi ý
cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 19. Trong bài viết này tác giả đã đề
cập đến những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng và thực hiện các
chính sách thu hút FDI; từ đó tác giả đã rút ra những gợi ý cho Việt Nam trong
việc xây dựng và thực hiện chính sách thu hút FDI trong thời gian tới.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa (2015), Báo cáo tình hình đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ 2006 - 2014, Thanh
Hóa. Báo cáo đã làm nổi bật những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút
FDI của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2006 - 2014. Trong Báo cáo cũng đã chỉ ra
những hạn chế bất cập trong chính sách thu hút FDI của Tỉnh làm cho môi
trường đầu tư kinh doanh của địa phương thiếu tính hấp dẫn các nhà ĐTNN
và kiến nghị những đề xuất cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong
thời gian tới.
6

6


7
Trịnh Văn Chiến (2016), Bài tham luận tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII “Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đẩy mạnh thu hút đầu tư,
tạo bước đột phá về kinh tế, xã hội - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa”, Báo
Thanh Hóa.vn. Trong Bài tham luận, đồng chí Trịnh Xuân Chiến Bí thư Tỉnh
ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã chỉ ra những thành tựu và
hạn chế trong việc cải thiện MTĐT kinh doanh của Thanh Hóa; đặc biệt Tham
luận chỉ ra 5 thay đổi mang tính đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư của địa
phương, đồng thời Tham luận cũng chỉ ra 5 vấn đề được nhà ĐTNN quan tâm
nhất khi đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa; từ đó, đề xuất một số nhiệm vụ và giải pháp

cải thiện MTĐT kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương nói
riêng và cả nước nói chung trong thời gian tới.
* Dưới dạng luận văn, luận án có các công trình tiêu biểu:
Nguyễn Hữu Cường (2011), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2011, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ
bản về FDI và sự cần thiết phải thu hút FDI cho phát triển kinh tế của địa
phương. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2007 - 2011 và đề xuất những giải pháp thu hút FDI vào tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian tới.
Phạm Hồng Minh (2011), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát
triển kinh tế ở Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra bản chất
của FDI; nêu những tác động tích cực và tiêu cực, những rủi ro của thu hút FDI
vào phát triển kinh tế ở Khánh Hòa; đồng thời chỉ rõ những thành tựu và hạn
chế trong thu hút FDI vào phát triển kinh tế ở Khánh Hòa từ đó đề ra những
giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm tăng cường hiệu quả thu hút FDI trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Phạm Văn Hà (2012), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thanh Hóa,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
7

7


8
Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn thu hút
FDI của tỉnh Thanh Hóa, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu
hút FDI của Tỉnh; thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với tỉnh Thanh
Hóa như cải thiện môi trương đầu tư, hoàn thiện cơ chế chính sách, xây dựng

cơ sở hạ tầng và đề xuất những giải pháp tập trung cho cải thiện MTĐT kinh
doanh của Tỉnh.
Ngô Tiến Dũng (2015), Thu hút vốn đầu tư vào các KCN ở tỉnh Đồng
Nai, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị. Trong công trình
này tác giả đã luận giải những vấn đề cơ bản về thu hút đầu tư vốn vào KCN,
khảo sát những kinh nghiệm thu đầu tư vào KCN của một số tỉnh, thành và rút
ra bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Đồng Nai; từ đó tác giả đánh giá thực trạng
và đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư ở các KCN ở tỉnh
Đồng Nai trong thời gian tới.
Nguyễn Xuân Tự (2015), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng
Đông Nam Bộ hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị.
Trong công trình này tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn thu hút FDI; đánh giá thực trạng và chỉ ra những mâu thuẫn trong việc thu
hút FDI ở vùng Đông Nam Bộ, trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng những quan
điểm chỉ đạo và đề xuất những giải pháp thu hút FDI.
Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập khá toàn diện và phân tích
làm rõ từng mặt về FDI, cung cấp cho tác giả những nhận thức chung về lý
luận thu hút FDI ở một số tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Nhiều nội
dung tác giả có thể kế thừa trực tiếp trong quá trình thực hiện viết luận văn.
Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu tập trung nghiên cứu về thu hút FDI
nói chung, chưa có nhiều công trình đề cập đến vấn đề thu hút FDI trong công
nghiệp, đặc biệt ở tỉnh Thanh Hóa chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề
này dưới góc độ một luận văn chuyên ngành Kinh tế chính trị.
8

8


9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút FDI trong công nghiệp ở tỉnh
Thanh Hóa, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp của Tỉnh thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện những mục đích đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Luận giải cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa; kinh nghiệm thu hút ĐTNN trong công nghiệp
ở một số địa phương và bài học rút ra đối với tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp
ở tỉnh Thanh Hóa, từ đó, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về thu hút
FDI trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những hoạt động của chủ
thể quản lý Nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa đối với hoạt động thu hút đầu tư kinh
doanh trong công nghiệp (theo Luật Đầu tư năm 2014).
Về không gian: Địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

9

9


10

Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, nghiên cứu, khảo sát số
liệu, tư liệu từ năm 2011 - 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, cùng một số
phương pháp khác như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực
tiễn và phương pháp chuyên gia để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
Tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài
nói chung và thu hút ĐTNN trong công nghiệp của một số tác giả trong nước,
vận dụng vào thực tiễn của tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, dựa vào các Nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, Đề án phát triển kinh tế - xã hội, Báo cáo
tổng kết, số liệu thống kê của UBND, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Ngoại vụ đã được công bố.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm rõ hơn một số vấn đề
lý luận, thực tiễn về thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, góp
phần cung cấp luận cứ khoa học và một số đề xuất về giải pháp thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa và có thể tham
khảo đối với các địa phương khác. Đồng thời luận văn cũng có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy môn kinh tế chính trị liên
quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); kết luận; danh mục 47
tài liệu tham khảo; 5 bảng phụ lục, 3 công trình nghiên cứu khoa học của học
viên đã công bố có liên quan đến đề tài

10


10


11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRONG CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

1.1. Những vấn đề chung về công nghiệp, đầu tư trực tiếp nước
ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp
1.1.1. Quan niệm về công nghiệp
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, lịch sử phát triển công
nghiệp là một quá trình diễn ra có tính quy luật phổ biến đó là: công nghiệp từ
vị trí phụ thuộc nằm trong nông nghiệp sản xuất tự cấp tự túc tách ra khỏi nông
nghiệp thành một ngành sản xuất độc lập từ sản xuất nhỏ, thô sơ đến hiện đại.
Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia phát triển cũng như các quốc gia đang phát
triển, công nghiệp có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế của mỗi nước, đối với
những nước đang phát triển mà nền kinh tế phổ biến là nông nghiệp đi lên, thì
công nghiệp được coi là ngành kinh tế chủ đạo, sự phát triển của công nghiệp
sẽ có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Theo Từ điển Tiếng việt: Công nghiệp là toàn thể những hoạt động kinh tế
nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng, làm chuyển biến các
nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm [27, tr.134].
Theo Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
(2013): Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất
hàng hoá vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu
dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế,
sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công

nghệ, khoa học và kỹ thuật [21, tr.675].
Từ các quan niệm trên cho thấy, công nghiệp bao gồm những hoạt
động sản xuất, bắt đầu từ hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, tách
đối tượng lao động ra khỏi thiên nhiên và hoạt động chế biến các tài
nguyên có được từ khai thác, làm thay đổi hoàn toàn về chất các nguyên
11

11


12
liệu ban đầu để biến chúng thành những sản phẩm tương ứng hoặc nguồn
nguyên liệu tiếp theo để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng
của con người. Chính vì vậy, hiện nay, phần lớn các quốc gia đều phân
ngành công nghiệp thành ba nhóm ngành gồm công nghiệp khai thác, công
nghiệp chế biến và công nghiệp điện - khí - nước.
Ngành công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm: khai thác các nguồn năng
lượng như dầu mỏ, khí đốt, than; khai thác quặng kim loại như sắt, thiếc, bô xít…; khai thác quặng Uranium; khai thác vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi…).
Sản phẩm của công nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công
nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường gắn với
nguồn tài nguyên tạo điều kiện để phát triển vùng lãnh thổ.
Ngành công nghiệp chế biến xét yêu cầu đầu vào gồm có: chế biến sản
phẩm của công nghiệp khai thác; chế biến bán thành phẩm của công nghiệp
chế biến và chế biến nông sản. Xét theo công dụng của sản phẩm đầu ra, công
nghiệp chế biến cũng bao gồm ba nhóm ngành: công nghiệp chế tạo công cụ
sản xuất đối tượng lao động; công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng.
Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước bao
gồm: sản xuất và phân phối các nguồn điện như thủy điện, nhiệt điện, điện hạt
nhân; sản xuất phân phối ga, phân phối nhiên liệu bằng đường ống và khai

thác, lọc và phân phối nước.
Từ những quan niệm và phân tích trên có thể quan niệm: Công nghiệp là
một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất (có thể là
phi vật chất) mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của tiến bộ công nghệ,
khoa học và kỹ thuật.

12

12


13
1.1.2. Quan niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong công nghiệp
* Quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khi bàn về đầu tư trực tiếp nước ngoài, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau
Theo Quỹ tiền tệ thế giới: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu
tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
kinh tế khác, mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó [21, tr.112]. Định
nghĩa này đã nhấn mạnh đến tính lâu dài của quá trình đầu tư, chủ đầu tư là
người nước ngoài và việc đầu tư ở đây gắn liền với quyền kiểm soát quản lý.
Tổ chức Thương mại Thế giới: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là
thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp,
cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh

doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty
mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty” [22, tr.113].
Theo Giáo trình kinh tế phát triển (2013), Nhà xuất bản Kinh tế quốc
dân: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn của cá nhân và doanh nghiệp
một nước đầu tư sang một nước khác nhằm thu được lợi nhuận lâu dài và
dành quyền kiểm soát các doanh nghiệp ở các quốc gia khác [21, tr.515].
Trong luật đầu tư nước ngoài năm 1987 của Việt Nam, khái niệm đầu tư
trực tiếp nước ngoài được quy định trong Khoản 3 Điều 2. Luật quy định “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”.

13

13


14
Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1996 và trong Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, tại Khoản 1 Điều 2, đưa ra
khái niệm về FDI “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ĐTNN đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư
theo quy định của luật này”.
Luật Đầu tư số 67/2014/QH 2013 (Luật Đầu tư năm 2014) không đưa ra
định nghĩa FDI, nhưng làm rõ hơn khái niệm nhà ĐTNN so với Luật Đầu tư
2005, tại Khoản 14, Điều 3 chỉ ra: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc
tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau

về FDI, song các quan niệm trên đều có sự thống nhất về khái niệm FDI ở hai
điểm: quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh và quyền sở hữu khống chế của
các nhà ĐTNN. Quyền kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
lợi thế mà các nhà đầu tư trực tiếp có được so với các nhà đầu tư gián tiếp nước
ngoài. Tuy nhiên, quyền kiểm soát kinh doanh lại chịu ảnh hưởng nhất định bởi
tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu hay quyền sở hữu khống chế của các nhà ĐTNN.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu là yếu tố quyết định đến tính chất trực tiếp của
các nhà ĐTNN trong việc đưa ra các quyết định đầu tư và quản trị doanh
nghiệp, được qui định bởi luật pháp của từng nước.
Từ những quan niệm trên, có quan niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một hình thức đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư góp toàn bộ hay tỷ lệ vốn
theo quy định của nước nhận đầu tư để có được quyền sở hữu và quản lý một
thực thể kinh tế hoạt động lâu dài ở nước nhận đầu tư với mục tiêu lợi nhuận.
* Quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp
Với những đặc trưng riêng có, công nghiệp là lĩnh vực tâm điểm trong
thu hút các nguồn đầu tư, nhất là nguồn vốn FDI. Do đó, FDI trong công
nghiệp cũng có những nét riêng biệt so với FDI trong các lĩnh vực khác. Cụ
14

14


15
thể: số lượng và qui mô dự án FDI thường lớn hơn; đối tác đầu tư đa dạng,
phong phú với những công ty, tập đoàn lớn xuyên quốc gia; FDI trong công
nghiệp có cơ hội được tiếp cận với các điều kiện thuận lợi như: tài nguyên
thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, KH - CN, chất lượng nguồn nhân lực, thị trường
tiêu thụ, nguồn nguyên liệu,... nên có cơ hội thành công hơn; các dự án FDI
trong công nghiệp thường đầu tư trong các ngành công nghiệp then chốt, các
ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần quan trọng trong việc hình thành các

ngành công nghiệp mới và thúc đẩy quá trình công CNH, HĐH nền kinh tế.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong công nghiệp là việc các nhà ĐTNN đầu tư vốn vào ngành công nghiệp của
nước khác để tiến hành khai thác, chế biến tài nguyên thiên nhiên, các sản phẩm
của chính ngành công nghiệp và các sản phẩm của ngành kinh tế khác, thành
những tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
1.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
1.2.1. Quan niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
* Quan niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thu hút là sự lôi cuốn, làm dồn sự chú ý vào
một vấn đề, một sự việc hay một đối tượng nào đó” [27, tr.378].
Từ quan niệm trên, có thể hiểu: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là
những hoạt động, những công việc của chủ thể nhằm làm gia tăng sự chú ý và
quan tâm của các nhà ĐTNN, để họ thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh
tại nước thu hút đầu tư.
Theo đó, có thể quan niệm thu hút FDI trong công nghiệp: là những hoạt
động, những công việc của chủ thể nhằm khuyến khích các nhà ĐTNN bỏ vốn
thực hiện mục đích đầu tư phát triển ngành công nghiệp của nước nhận đầu tư.
Như vậy, thực chất thu hút FDI trong công nghiệp là những hoạt động
chủ động của chủ thể thu hút đầu tư nhằm làm gia tăng sự chú ý, quan tâm
15

15


16
của các nhà ĐTNN để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tư từ nước ngoài vào
phát triển các ngành công nghiệp của nước nhận đầu tư. Cùng thực hiện hai

mục tiêu là lợi nhuận của nhà đầu tư và mục tiêu phát triển ngành công
nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng và phát triển KT XH của nước tiếp nhận đầu tư.
* Quan niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp ở
tỉnh Thanh Hóa
Từ quan niệm về thu hút FDI trong công nghiệp nói chung, có thể quan
niệm: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
là tổng thể những hoạt động của chủ thể tiến hành quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tạo sự chú ý, quan tâm, lựa chọn,
tính toán để họ đưa ra quyết định đầu tư vào ngành công nghiệp ở tỉnh Thanh
Hóa.
Khái niệm trên đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản sau
Một là, chủ thể thu hút FDI trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa là cấp
ủy Đảng; chính quyền; các cơ quan chức năng; các tổ chức chính trị, xã hội;
các tầng lớp dân cư và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó:
Chủ thể lãnh đạo là Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa mà thường xuyên, trực
tiếp là Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa đề ra chủ trương thu hút FDI trong công
nghiệp phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, vừa sát
đúng với tình hình thực tiễn của địa phương.
Chủ thể quản lý trực tiếp là UBND tỉnh Thanh Hóa, đây là chủ thể quản lý
duy nhất ở tỉnh Thanh Hóa có thẩm quyền quyết định đầu tư, được quy định tại
Điều 32, Luật Đầu tư năm 2014 và trong Khoản 8, Điều 33 đã chỉ rõ nội dung
mà UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định đầu tư. Trên cơ sở đó UBND tỉnh
định hướng; xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; thông qua các
chức năng cơ bản của mình là đề ra chủ trương, chính sách, xây dựng hướng dẫn
khung khổ pháp lý, huy động và phân bổ nguồn lực trong phạm vi của Tỉnh,
16

16



17
cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết, ổn định trật tự KT - XH ở địa phương nhằm
tạo ra lòng tin cho các nhà ĐTNN. Cụ thể và chủ động hơn, UBND tỉnh Thanh
Hóa nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng những lợi thế của Tỉnh để xây dựng quy
hoạch đầu tư, các dự án kêu gọi đầu, chiến lược XTĐT của địa phương. Tổ chức
triển khai và tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ
quan, ban ngành và các địa phương trong tỉnh thực hiện có hiệu quả chủ trương,
chính sách thu hút FDI trong công nghiệp của Tỉnh.
Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý (khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế) là chủ thể thể quản lý theo phân cấp ở tỉnh
Thanh Hóa có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư,
được qui định tại Điều 38, Luật đầu tư năm 2014.
Các sở, ban, ngành trong tỉnh là chủ thể phối hợp trong việc tham mưu,
đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công
nghiệp của Tỉnh.
Các tổ chức chính trị, xã hội; các tầng lớp dân cư trong tỉnh là chủ thể
phối hợp với chính quyền tỉnh trong việc tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn các
nhà ĐTNN.
Cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh là chủ thể phối hợp với
chính quyền Tỉnh trong việc thu hút đầu tư, thông qua hoạt động liên doanh, liên
kết với các nhà ĐTNN trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
Hai là, đối tượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp
ở tỉnh Thanh Hóa là các tổ chức, cá nhân người nước ngoài bỏ vốn bằng tiền
hoặc các tài sản hợp pháp khác, trực tiếp tiến hành hoạt động đầu tư kinh
doanh trong ngành công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa.
Ba là, phương thức tiến hành thu hút FDI trong công nghiệp ở tỉnh Thanh
Hóa là tổng thể cách thức, biện pháp mà chủ thể sử dụng như cải thiện MTĐT,
xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp
luật, đẩy mạnh việc quảng bá sâu rộng với các nước trên thế giới và các đối tác
tiềm năng, XTĐT, cấp phép đầu tư …nhằm làm gia tăng sự chú ý, quan tâm đối

17

17


18
với các nhà ĐTNN để họ đầu tư trực tiếp vào ngành công nghiệp của Tỉnh.
Bốn là, mục tiêu thu hút FDI trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa là thu
hút vốn (tài chính), KH - CN, trình độ quản lý tiên tiến của nước ngoài vào
phát triển ngành công nghiệp của Tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đóng góp vào ngân sách của địa phương, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã
hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, tạo ra nhiều việc
làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Chính vì vậy, mọi chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo và hành động thu
hút FDI trong công nghiệp của Tỉnh đều phải quán triệt sâu sắc mục tiêu này,
coi đó là hướng đích chủ yếu để thu hút FDI trong công nghiệp.
1.2.2. Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
So với các hình thức đầu tư quốc tế nói chung thì đầu trực tiếp nước
ngoài có đặc điểm riêng; bởi vì, khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư cũng đồng thời
họ hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn mà họ bỏ ra. Do đó,
trước khi đưa ra quyết định đầu tư họ buộc phải tính toán kỹ các điều kiện cần
thiết cho việc thực hiện dự án. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư chỉ xin cấp
phép và triển khai dự án khi họ tính toán thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi
nhuận cao. Vì vậy, bất kỳ nhà đầu tư nào cũng quan tâm đến những ưu đãi của
chủ thể kêu gọi đầu tư. Ngược lại, đối với chủ thể kêu gọi đầu tư, điều họ
mong muốn nhất là thu hút được nhiều nhà đầu tư đặc biệt là những nhà
ĐTNN có tiềm năng, nhưng để thu hút được nhiều nhà đầu tư, chủ thể kêu gọi
đầu tư phải có những ưu đãi, tạo điều kiện về môi trường, cơ chế chính sách
…nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư. Chính vì vậy, đã tạo nên mối quan hệ giữa

chủ thể thu hút đầu tư và các nhà đầu tư. Theo đó, để giải quyết mối quan hệ
này thì UBND tỉnh Thanh Hóa cần xác định các nội dung cơ bản thu hút FDI
trong công nghiệp theo hướng phải thực sự hấp dẫn các nhà ĐTNN từ đó mới
“lôi kéo” thuyết phục được họ đến đầu tư vào ngành công nghiệp của Tỉnh.
18

18


19
Những nội dung đó là:
Một là, xây dựng và hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến
hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp
Đây là nội dung cơ bản đầu tiên mà chủ thể phải tiến hành, vì thông qua
các quy hoạch, kế hoạch của Tỉnh, sẽ tạo nên một bức tranh chung để các nhà
ĐTNN căn cứ mà lựa chọn những dự án, sử dụng vốn, công nghệ và quy mô đầu
tư một cách có hiệu quả nhất. Các quy hoạch bao gồm: quy hoạch tổng thể phát
triển KT - XH; quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp; quy hoạch sử dụng
đất; quy hoạch các KKT, KCN, CCN…
Hai là, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài trong công nghiệp của Tỉnh
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố về chính trị, kinh tế, tài
chính, pháp luật, văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng, thị trường, lợi thế so sánh,
các điều kiện khách quan, chủ quan bên trong và bên ngoài mà ở đó chúng
tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư.
Buộc các nhà đầu tư phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và phạm vi
hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đưa đến
hiệu quả cao trong đầu tư.
Mọi hoạt động đầu tư đều có cùng một mục đích là lợi nhuận, vì thế MTĐT
hấp dẫn phải là một môi trường có hiệu quả đầu tư cao, mức rủi ro thấp như: môi

trường chính trị ổn định; môi trường pháp lý minh bạch, công khai, khả năng thực
thi của pháp luật cũng như khả năng của luật pháp bảo vệ quyền lợi của các nhà
ĐTNN, thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ…; môi trường thương mại - kinh tế
bảo đảm sự nhất quán và ổn định trong các chính sách; môi trường tài chính rộng,
tỉ lệ lạm phát thấp; môi trường cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại…
Môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn là nội dung quan trọng thu hút
được nhiều nhà ĐTNN, ngược lại môi trường kém hấp dẫn sẽ khó có thể thu
hút được nhà đầu tư. Đây là nội dung quan trọng trong chiến lược thu hút đầu
tư mà tỉnh Thanh Hóa cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm cải thiện MTĐT
19

19


20
kinh doanh của địa phương.
Dựa trên các văn bản luật có liên quan đến thu hút FDI, tỉnh Thanh Hóa
cần đề xuất bổ sung chính sách ưu đãi để thu hút các nhà ĐTNN đầu tư vào
ngành công nghiệp của Tỉnh. Để thu hút các nhà ĐTNN đầu tư vào ngành công
nghiệp thì cơ chế chính sách phải được xây dựng theo hướng thông thoáng, hấp
dẫn, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà ĐTNN.
Chủ thể thu hút sử dụng các biện pháp ưu đãi kinh tế hấp dẫn các nhà
ĐTNN như các biện pháp ưu đãi về thuế, tiền thuê mặt bằng, lãi suất… Đây
là nội dung được sự quan tâm nhất của các nhà ĐTNN đến với mỗi địa
phương. Kinh nghiệm cho thấy, nếu địa phương nào có cơ chế chính sách hấp
dẫn sẽ thu hút được nhiều nhà ĐTNN và ngược lại.
Ba là, bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Một trong những nội dung mà các nhà ĐTNN cũng rất quan tâm khi ra
quyết định đầu tư trong công nghiệp của mỗi quốc gia cũng như của mỗi địa

phương là khả năng bảo đảm nguồn nhân lực của địa phương đáp ứng yêu cầu
trong việc triển khai thực hiện các dự án. Nguồn nhân lực phải bảo đảm về số
lượng, chất lượng và cơ cấu; trong đó tỉnh Thanh Hóa cần chú trọng bảo đảm
tốt hơn về chất lượng nguồn nhân lực, đây là yêu cầu cao của các nhà ĐTNN
trong công nghiệp hiện nay và phù hợp với xu thế chung của thế giới; bên cạnh
đó Tỉnh cũng cần quan tâm đến cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với ngành nghề
trong công nghiệp mà Tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH.
Kinh nghiệm thu hút FDI trong công nghiệp ở các địa phương đều chỉ
ra rằng, nguồn nhân lực phải đi trước một bước, có như vậy mới tạo sự hấp
dẫn các nhà ĐTNN đến với địa phương. Chính vì vậy, xác định việc bảo đảm
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các dự án FDI là một nội dung quan

20

20


21
trọng để thu hút FDI trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa.
Bốn là, đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư nước ngoài trong
công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa
Để thu hút FDI, chủ thể thu hút phải gây sự chú ý cho các nhà ĐTNN
thông qua các hoạt động quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư, những cơ chế,
chính sách ưu đãi của địa phương đối với các nhà ĐTNN.
Đây là nội dung mà các chủ thể cần đặc biệt quan tâm trong chiến lược
thu hút FDI của mình, vì muốn thu hút được nhiều nhà ĐTNN nhất là những nhà
đầu tư có tiềm năng về vốn, KH - CN, trình độ quản lý tiên tiến thì chủ thể phải
năng động, nhạy bén, có cách làm sáng tạo từ việc lập kế hoạch, xây dựng
Chương trình XTĐT, đa dạng các hình thức quảng bá... Làm tốt vấn đề này sẽ
khắc phục được hạn chế kêu gọi đầu tư theo phong trào, dẫn đến chất lượng các

dự án đầu tư kém hiệu quả.
1.2.3. Những nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Thu hút FDI trong công nghiệp chịu nhiều nhân tố ảnh hưởng, do đó, cách
tiếp cận và phân loại các nhân tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Nhưng dù theo
cách tiếp cận nào, theo tác giả cũng bao gồm những nhóm nhân tố cơ bản sau:
Một là, sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội
Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội là điều kiện tiên quyết nhất để
thu hút các nhà ĐTNN. Kinh tế, chính trị và xã hội là ba nhóm nhân tố có liên
quan mật thiết đến nhau. Chính trị, xã hội ổn định là điều kiện cho kinh tế phát
triển và ngược lại kinh tế phát triển là yếu tố quan trọng góp phần làm cho
chính trị, xã hội ổn định. Các nhà ĐTNN có xu hướng di chuyển ra khỏi các
nước có tình hình chính trị bất ổn, nơi thường xảy ra các cuộc biểu tình của
nhân dân, nơi thường xuyên xảy ra những cuộc đảo chính bất ngờ, những quốc
gia, địa phương có nguy cơ khủng bố cao để tập trung đầu tư vào những nước
có tình hình chính trị - xã hội ổn định và an ninh quốc gia được bảo đảm.
21

21


22
Không có nhà đầu tư dù là mạo hiểm nhất dám đặt nguồn vốn của mình vào
một nơi có nhiều biến động về kinh tế, chính trị và xã hội không thuận lợi.
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội ổn định nhất trên thế giới. Trong thời gian qua, Việt Nam
bằng những giải pháp kiên quyết và nỗ lực hết mình để đẩy lùi lạm phát và
kinh tế đang trên đà phục hồi. Trong đó, Thanh Hóa cũng là địa phương đang
có những bước phát triển mới góp phần vào tốc độ tăng trưởng và ổn định
chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm giai đoạn

2011 - 2015 ước đạt 11,4%. Năm 2015, GRDP (theo giá so sánh năm 1994)
đạt 34.891 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2010, xếp thứ 8 cả nước; GRDP bình
quân theo đầu người đạt 1.530 USD, gấp 1,9 lần, tăng nhanh hơn so với mức
trung bình cả nước [11, tr.16]. Những thành tựu trong phát triển kinh tế thời
gian qua đã góp phần thúc đẩy các lĩnh vực xã hội biến đổi rõ rệt, tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững. Đây là một nhân tố
rất thuận lợi và hấp dẫn so với các địa phương trong khu vực Bắc Trung Bộ
và nhiều địa phương khác trong cả nước đối với nhà ĐTNN, chính vì vậy,
nhiều nhà ĐTNN đang tiếp cận, khảo sát để xúc tiến đầu tư vào ngành công
nghiệp của tỉnh, nhất là KKT Nghi Sơn.
Hai là, hệ thống pháp luật và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khi nhà ĐTNN bỏ vốn đầu tư họ rất cần ở nước tiếp nhận đầu tư một môi
trường pháp lý ổn định, vững chắc, có hiệu lực để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài.
Môi trường này bao gồm một hệ thống đầy đủ hệ thống pháp luật và chính sách bảo
đảm nhất quán, không mâu thuẫn, không chồng chéo với nhau và có hiệu lực trong
thực hiện. Nếu hệ thống pháp luật và chính sách thu hút FDI trong công nghiệp của
địa phương được xây dựng phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc
thì sẽ đạt được các định hướng và mục tiêu quản lý của nhà nước đối với hoạt động
FDI. Ngược lại, khi các định hướng và mục tiêu quản lý không được thực hiện đầy
đủ thì trước hết là do sự chưa hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách. Hệ
22

22


23
thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và quốc tế,
không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nước, công tác quản lý
của nhà nước ngày càng hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thì
MTĐT càng có tính cạnh tranh cao và càng có khả năng hấp dẫn các nhà ĐTNN.

Đây là nhân tố được tỉnh Thanh Hóa ưu tiên đột phá nhằm thu hút các
nhà ĐTNN với chủ trương “coi sự thành công của doanh nghiệp là thành công
của chính mình”, quan tâm đến lợi ích của nhà đầu tư với phương châm
“quyền lợi nhiều nhất, nghĩa vụ ít nhất” đã gây sự chú ý của rất nhiều nhà
ĐTNN. Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện rõ rệt, các chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, năng lực hội nhấp kinh tế quốc tế, hiệu quả
quản trị và hành chính công của Tỉnh đều xếp vị trí tốp 10 cả nước, điều đó đã
gây sự chú ý của nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với tỉnh trong thời gian
qua, nhất là từ khi có tỉnh có Nghị quyết số 02 - NQ/TƯ ngày 27/6/2011 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Ba là, tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến thu hút FDI trong công nghiệp, nếu
một địa phương có tiềm năng và lợi thế về tự nhiên, bao gồm vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên sẽ tạo sự hấp dẫn các nhà ĐTNN quyết định bỏ vốn đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp trên cơ sở phù hợp và phát huy tiềm năng, thế
mạnh của địa phương đó.
Thanh hóa là địa phương có nhiều tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên mà nhiều địa phương khác không có, đó là, tỉnh Thanh Hóa được
ví như một quốc gia thu nhỏ, được phân thành 03 vùng địa lý rõ rệt, gồm vùng
miền núi, đồng bằng và ven biển. Thanh Hóa nằm ở vị trí như một trung tâm
kết nối các khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Duyên hải Miền Trung, Miền núi Tây
Bắc, Đông Bắc Lào và Vịnh Bắc Bộ, cửa ngõ thông thông ra biển gần nhất của
khu vực phía Tây Tây Bắc của Tổ quốc và Đông Bắc Lào. Đồng thời nằm trên
tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc
23

23


24

Bài, Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ …; có cảng nước sâu Nghi Sơn và
cảng hàng không Thọ Xuân. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hội nhập của đất
nước và khu vực hiện nay, Thanh Hóa có vị trí địa kinh tế thuận lợi là một lợi
thế trong giao lưu kinh tế thương mại nhiều hướng, nhiều vùng miền trong cả
nước và quốc tế, đặc biệt với Bắc Lào.
Là tỉnh có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú rất thuận lợi cho
phát triển các ngành công nghiệp như: có hệ thống sông Mã, sông Chu ở khu
vực thượng nguồn có tiềm năng lớn phát triển thủy điện. Tài nguyên khoáng sản
phong phú theo kết quả điều tra cập nhật toàn tỉnh có 28 loại khoáng sản, trong
đó tập trung lớn nhất là khoáng sản vật liệu xây dựng, thuận lợi cho việc khai
thác theo quy mô công nghiệp; ngoài ra có một số loại khoáng sản có thể khai
thác chế biến như quạng sắt, ferocrom, Secpentine và có hơn 102 km bờ biển,
đây là lợi thế quan trọng trong phát triển cảng biển…Đây là những nhân tố tác
động rất lớn đến các nhà ĐTNN đang hướng đến tìm kiếm cơ hội đầu tư vào
các ngành công nghiệp, như: công nghiệp sản xuất điện, công nghiệp khai
thác vật liệu xây dựng, công nghiệp đóng tàu...
Bốn là, sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng và công nghiệp phụ trợ
Có thể nói, kết cấu hạ tầng có vai trò làm nền móng cho các hoạt động
đầu tư, nhất là trong các ngành sản xuất công nghiệp có sử dụng công nghệ
hiện đại, kết cấu hạ tầng tốt không chỉ đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật
giảm giá thành của sản xuất mà còn hạn chế được các rủi ro trong đầu tư.
Chính vì thế, trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng ở nước chủ nhà là một
trong những mối quan tâm lớn của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư chỉ đầu tư ở
nơi có cơ sở hạ tầng tốt và thuận lợi, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của họ.
Hiện nay, Thanh Hóa có 04 KCN (không kể 3 KCN trong khu kinh tế
Nghi Sơn), có 35 CCN; các tuyến giao thông quan trọng cơ bản được sửa
chữa và nâng cấp; có cảng hàng không Thọ Xuân đi vào hoạt động và hiện
24


24


25
đang khai thác đường bay Thanh Hóa – Thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hóa
- Buôn Mê Thuật, Thanh Hóa - Đà Nẵng và Thanh Hóa - Nha Trang; có cảng
nước sâu Nghi Sơn và các cảng thủy (Lễ Môn, Đò Lèn) được khai thác hiệu
quả, hiện nay, cảng Nghi Sơn đã đưa bến số 1,2,3,4 đi vào hoạt động, có thể
tiếp nhận tàu 30.000 DWT; dịch vụ kho bãi từng bước được phát triển; hạ
tầng viễn thông, Internet được đầu tư nâng cấp, mở rộng đến 100% các xã;
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước được đẩy
mạnh, hiện nay, 100% các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đều
có mạng LAN, 100% sở, ban, ngành UBND cấp huyện và 28% UBND cấp xã
được kết nối mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh; Cổng thông tin điện tử
của Tỉnh được đầu tư nâng cấp, cung cấp 100% dịch vụ hành chính công [42,
tr.19]. Tuy nhiên, Thanh Hóa là tỉnh có diện tích rộng, địa hình phức tạp nên
khó khăn trong xây dựng kết cấu hạ tầng nhanh, đồng bộ nhất là khu vực miền
Tây của Tỉnh. Đây chính là rào cản lớn nhất của tỉnh trong thời gian qua, mặc
dù có nhiều cố gắng để khắc phục, song, vẫn gây nản lòng đối với nhiều nhà
đầu tư đến với tỉnh.
Sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ cũng là yếu tố tác động
mạnh mẽ đến thu hút FDI trong công nghiệp. Bởi vì, công nghiệp phụ trợ là
động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp, giúp tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính; công nghiệp phụ trợ là “bệ đỡ”
cho sự phát triển sản xuất công nghiệp, là nền tảng, cơ sở để sản xuất công
nghiệp phát triển. Do vậy, nếu công nghiệp phụ trợ kém phát triển thì các
ngành công nghiệp chính sẽ thiếu sức cạnh tranh và phạm vi cũng sẽ bị giới
hạn trong một số ít ngành. Nhân tố lao động giá rẻ ngày nay cũng không còn
sức hấp dẫn nhiều trong thu hút đầu tư mà thay vào đó là sản phẩm của ngành
công nghiệp phụ trợ, bởi tỷ lệ của chi phí về công nghiệp phụ trợ cao hơn nhiều

so với chi phí lao động nên một nước dù có ưu thế về lao động nhưng công
nghiệp phụ trợ không phát triển sẽ làm cho MTĐT kém hấp dẫn. Hiện nay, hầu
25

25


×