Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đổi mới việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.01 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH

ĐỔI MỚI VIỆC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP QUỐC GIA

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Công Hoạt

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao
chép của người khác. Những kết luận của Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Hoàng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC

7

VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
1.1. Các khái niệm cơ bản về khoa học và công nghệ

7

1.2 Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và chương trình

9

khoa học và công nghệ
1.3. Phân bổ ngân sách nhà nước dành cho các Chương trình khoa

16

học và công nghệ cấp Quốc gia
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý và tài trợ kinh phí cho các dự


20

án và chương trình khoa học và công nghệ
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG

30

NGHỆ CẤP QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
2.1. Thực trạng hoạt động quản lý khoa học và công nghệ giai đoạn

30

2011-2015
2.2. Thực trạng công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước

33

dành cho hoạt động khoa học và công nghệ
2.3. Tình hình ban hành các văn bản về dự toán, phân bổ, quản lý và

38

thanh quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
giai đoạn 2011 – 2015
2.4 Tình hình phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công

47

nghệ giai đoạn 2011 - 2015

2.5. Đánh giá về công tác phân bổ ngân sách cho các chương trình
khoa học và công nghệ

55


Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VIỆC PHÂN BỔ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH

61

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
3.1. Nhiệm vụ đặt ra cho phát triển khoa học và công nghệ đến năm

61

2020 và định hướng đến năm 2030
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình

65

khoa học và công nghệ cấp quốc gia
3.3 Một số giải pháp đổi mới việc phân bổ ngân sách nhà nước dành

67

cho các Chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia
3.4 Một số kiến nghị về nguyên tắc và tiêu chí phân bổ ngân sách

74


nhà nước cho khoa học và công nghệ
KẾT LUẬN

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích chữ viết tắt

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

NSCL


Năng suất chất lượng

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCƯD

Nghiên cứu ứng dụng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

DVKHCN

Dịch vụ khoa học công nghệ

ĐTPT

Đầu tư phát triển

SNKH

Sự nghiệp khoa học

SXTN

Sản xuất thử nghiệm


TKTN

Triển khai thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số TT
Bảng 1.1

Tên bảng
Kế hoạch lập dự toán và phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà
nước cho các chương trình KH&CN cấp quốc gia hàng năm

Bảng 2.1.

Ngân sách nhà nước dành cho KH&CN giai đoạn 2011-2015

Bảng 2.2.

Tổng hợp phân bổ ngân sách KH&CN 5 năm từ 2011-2015

Bảng 2.3.

Kinh phí sự nghiệp KH&CN của khối các bộ, ngành, cơ quan
trung ương năm 2014

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số TT

Sơ đồ


Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quản lý nhiệm vụ thuộc Chương trình KH&CN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình khoa học và công nghệ (KH&CN) là tập hợp các đề tài,
dự án KH&CN với một số mục tiêu nghiên cứu có liên quan hệ thống với
nhau. Trong các giai đoạn vừa qua việc tổ chức các hoạt động nghiên cứu và
phát triển và ứng dụng ngoài chương trình còn được thực hiện theo các loại
hình nhiệm vụ: đề tài, dự án, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KH&CN dạng
độc lập. Giai đoạn 2011-2015 đã triển khai trên 50 chương trình/đề án khoa
học và công nghệ được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Khoa học và công nghệ
phê duyệt (14 Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước do Bộ trưởng
Bộ KH&CN phê duyệt; 11 Chương trình/đề án quốc gia về khoa học và công
nghệ; 15 Chương trình KH&CN được Thủ tướng chính phủ giao cho các Bộ
ngành chủ trì và hàng loạt các Chương trình/đề án KH&CN cấp quốc gia
khác).
Mỗi chương trình KH&CN đều có Ban chủ nhiệm Chương trình và
Văn phòng chương trình để giúp việc cho Ban chủ nhiệm và quản lý kinh phí
của chương trình, cùng với đó là một hệ thống các văn bản quản lý, gồm văn
bản quản lý chương trình và quản lý tài chính chương trình. Hàng năm, các
chương trình tổ chức xây dựng và xét duyệt nhiệm vụ KH&CN; tổ chức chỉ
đạo thực hiện; tổ chức các hội đồng nghiệm thu kết quả; công bố và ứng dụng
kết quả. Tuy nhiên, do các chương trình được đặt tại các bộ, ngành khác nhau
nên công tác tổ chức triển khai thực hiện cũng khác nhau dẫn tới nhiều vấn đề
bấp cập trong công tác quản lý và khó khăn cho công tác tổng hợp phân bổ
ngân sách. Qua tổng kết hoạt động của các chương trình giai đoạn trước cho
thấy: Các chương trình tổ chức xét duyệt nhiệm vụ và phê duyệt dàn trải; việc

gắn kết các nhiệm vụ KH&CN với sản xuất, đời sống còn bất cập; công tác
1


thẩm định, tổng hợp kinh phí gửi Bộ KH&CN mà không xem xét đến khả
năng đảm bảo của ngân sách nhà nước, công tác kiểm tra thực hiện, quản lý
tài chính hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng phân bổ ngân
sách nhà nước cho các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia trong
giai đoạn vừa qua nhằm giúp Bộ KH&CN có một bức tranh tổng thể, phát
hiện các bất cập trong công tác phân bổ tài chính và đề xuất các giải pháp
nhằm đổi mới hoạt động của các chương trình khoa học và công nghệ là rất
cần thiết.
Luật KH&CN năm 2013 (Luật số 29/2013/QH13) với nhiều nội dung
mới so với Luật KH&CN năm 2000 và đây được xem là bước cơ bản tạo
dựng nền tảng pháp lý giải quyết những bất cập, vướng mắc đang cản trở sự
phát triển của KH&CN trong thời gian qua. Các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà
nước nay được nâng tầm là các nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia và được thực
hiện theo cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN và cơ chế khoán kinh phí theo
kết quả đầu ra (Nghị định 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về đầu tư
và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ; Thông tư liên
tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước); cấp tài chính thông qua cơ chế tài chính của quỹ phát triển khoa học và
công nghệ; triển khai cơ chế độc lập, tư vấn, phản biện xã hội trong hoạt động
KH&CN …
Do vậy, để đảm bảo nguồn lực tài chính tổ chức triển khai có hiệu quả
các chương trình/đề án quốc gia về KH&CN đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của Luật KH&CN năm 2013 trên cơ sở phát hiện các bất cập, hạn chế của cơ
chế tài chính cũ, trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đổi mới


2


việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các chương trình khoa học và công
nghệ cấp Quốc gia”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phân bổ tài chính trong hoạt động KH&CN đã được nghiên cứu và có
nhiều công trình công bố trên thế giới cũng như trong nước. Có thể kể đến
như “Khoa học và công nghệ thế giới những năm đầu thế kỷ XXI” do Trung
tâm thông tin khoa học và công nghệ thuộc Bộ KH&CN xuất bản năm 2006,
Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ năm 2014 của Bộ KH&CN nghiên cứu về
cơ chế tài chính và đầu tư cho hoạt động KH&CN… đã khái quát khá chi tiết
kinh nghiệm các nước về đầu tư cho KH&CN nói chung. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Đức,
Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Thái Lan,...tiến hành đầu tư tài
chính cho hoạt động KH&CN, đưa ra quan niệm về vai trò của hoạt động
KH&CN và tầm quan trọng của nguồn lực tài chính đầu tư cho KH&CN; đã
chỉ ra cơ cấu nguồn đầu tư tài chính đối với hoạt động KH&CN; trình bày
những hình thức, biện pháp thực hiện đầu tư tài chính cho KH&CN.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này có sự liên quan ít/nhiều với
nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN của nhà nước ta hiện nay và đều có
những nhận định chung như nguồn vốn còn ít, chủ trương đầu tư không đúng,
thời gian thực hiện đầu tư chậm, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, đầu tư sai, đầu
tư dàn trải, đầu tư khép kín,… Tuy nhiên kết quả nghiên cứu và các bài viết
hiện công bố chưa phân tích một cách có hệ thống những cơ sở lý luận và
thực tiễn về nguồn vốn đầu tư vào KH&CN, nhất là các Chương trình
KH&CN cấp quốc gia chưa phân tích được thực trạng phân bổ và hiệu quả sử
nguồn vốn đầu tư.
Mục tiêu, nội dung của kế hoạch KH&CN 2016–2020 đã được Bộ

trưởng Bộ KH&CN phê duyệt. Vì vậy, tác giả hy vọng rằng những nghiên

3


cứu, kết quả đánh giá của đề tài về việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn SNKH
của các chương trình KH&CN giai đoạn 2011-2015 và kiến nghị những giải
pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho những năm tiếp
theo trong giai đoạn 2016-2020 là một việc cần thiết. Do đó, đề tài mà học viên
lựa chọn là mới, không trùng lặp với các công trình hiện đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Từ thực tiễn tích lũy trong quá trình công tác kết hợp với những lý luận
được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu chỉ ra những bất cập trong
tình hình phân bổ và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học, chỉ ra các nhân
tố ảnh hưởng và xác định rõ các nguyên nhân trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp nhằm cải tiến trong công tác phân bổ nguồn lực tài chính đối với các
chương trình KH&CN cấp quốc gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về công tác phân bổ ngân
sách nhà nước dành đối với hoạt động KH&CN và tập chung cho các chương
trình KH&CN cấp quốc gia.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý, cơ chế lập và phân
bổ kinh phí cho các Chương trình KH&CN giai đoạn 2011 - 2015.
Phạm vi khảo sát: Khảo sát tình hình tổ chức thực hiện các Chương
trình KH&CN cấp Quốc gia.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phân bổ ngân sách nhà nước
dành cho hoạt động KH&CN và đặc biệt là kinh phí dành cho các chương
trình KH&CN cấp Quốc gia, các thuận lợi và khó khăn. Trên cơ sở đó để đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đổi với công tác phân bổ kinh
phí ngân sách nhà nước cho các Chương trình KH&CN cấp Quốc gia.


4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm, thu thập một số tài liệu về:
- Các văn bản hướng dẫn của Chính phủ.
- Chỉ thị của Thủ tướng về xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
hàng năm.
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Các văn bản hướng dẫn về phân bổ ngân sách SNKH của Bộ KH&CN
và Bộ Tài chính.
5.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu:
- Số lượng chương trình, kinh phí thực hiện các chương trình KH&CN
cấp quốc gia.
- Các số liệu thống kê về phân bổ vốn đầu tư cho bộ ngành và địa
phương.
- Các số liệu thống kê về phân bổ chi sự nghiệp KH&CN cho bộ ngành
và địa phương.
5.3. Phương pháp phỏng vấn, điều tra ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận, Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về cơ
chế quản lý tài chính và công tác phân bổ kinh phí cho các chương trình
KH&CN quốc gia trong giai đoạn 2011 – 2015, tạo cơ sở lý luận cho việc
triển khai công tác quản lý nhà nước đối với các Chương trình KH&CN Quốc
gia theo quy định mới của Luật KH&CN 2013 và Luật ngân sách 2015.
- Về mặt thực tiễn, Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá được
thực trạng công tác phân bổ kinh phí cho các Chương trình KH&CN cấp quốc
gia đoạn 2011-2015 và đưa ra một số giải pháp làm cơ sở để Bộ KH&CN, các

Bộ chủ trì các chương trình KH&CN cấp quốc gia vận dụng trong công tác
xét duyệt, thẩm định, tổng hợp và đề xuất phân bổ.
5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước cho các
chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia.
Chương 2. Thực trạng phân bổ ngân sách nhà nước cho các Chương
trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia.
Chương 3. Đề xuất giải pháp đổi mới việc phân bổ ngân sách nhà nước
cho các Chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP QUỐC GIA
1.1. Các khái niệm cơ bản về khoa học và công nghệ
1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động KH&CN là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và
triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ
khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm
phát triển khoa học và công nghệ [14].
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NC&PT)
Hoạt động NC&PT là tập hợp các hoạt động có hệ thống và sáng tạo

nhằm phát triển kho tàng kiến thức bao gồm các kiến thức có liên quan đến
con người, tự nhiên và xã hội và nhằm sử dụng các kiến thức mới để để tạo ra
những áp dụng mới. Hoạt động NC&PT bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa
học và hoạt động triển khai thực nghiệm.
Luật Khoa học và công nghệ (2013) đưa ra quy định, hoạt động khoa
học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển
công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa
học và công nghệ, trong đó:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH);
- Hoạt động triển khai thực nghiệm (TKTN);
- Hoạt động sản xuất thử nghiệm;
- Hoạt động phát triển công nghệ;
- Hoạt động dịch vụ KH&CN (DVKHCN).

7


1.1.2. Chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia
Chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia là nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc
dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công
nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ [14]. Nói cách
khác, Chương trình KH&CN cấp Quốc gia là một dạng kế hoạch hoá hoạt
động KH&CN có tính chiến lược về một lĩnh vực KH&CN lựa chọn, tập
trung vào một hoạt động KH&CN nhất định mà một chủ thể hoạch định để
phát triển KH&CN.
1.1.3. Đề tài khoa học và công nghệ
Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có

nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu
ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm [14].
1.1.4. Dự án sản xuất thử nghiệm
Dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử
nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản
xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước
khi đưa vào sản xuất và đời sống [14].
1.1.5. Dự án khoa học và công nghệ
Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải
quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một
sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao

8


trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài
khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư khoa học
và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến
hành trong một thời gian nhất định [14].
1.1.6. Đề án khoa học
Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác
định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách,
pháp luật [14].
1.2 Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và chương trình khoa
học và công nghệ

1.2.1 Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
* Khái niệm
- Khoa học: Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp và theo đó
có nhiều cách hiểu khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận.
Ở mức độ chung nhất, khoa học có thể được hiểu là một hệ thống tri thức về
thế giới khách quan. Ở nước ta, theo Điều 3, Luật Khoa học và Công nghệ
năm 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”. Đứng ở góc độ hoạt
động, khoa học có thể được hiểu là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt của loài
người. Đó là một loại hình hoạt động có mục đích khám phá bản chất và các
quy luật vận động của thế giới để ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống
xã hội. Về thực chất, ở góc độ này, khoa học được hiểu là hoạt động nghiên
cứu khoa học, là quá trình tạo ra tri thức mới cho nhân loại.
- Công nghệ : Công nghệ được hình thành từ khi xuất hiện loài người.
Thực tế cho thấy sự phát triển của xã hội loài người có nguyên nhân sâu xa
của hệ thống công nghệ. Mỗi một mốc đánh dấu sự phát triển của loài người

9


đều gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của một loại hình công nghệ (ví dụ
như thời kỳ đồ đá: sản xuất, lao động bằng đá; thời kỳ đồ đồng: Công nghệ
luyện kim màu; thời kỳ đồ sắt: Công nghệ luyện kim đen; Thế kỷ 18: Máy hơi
nước…). Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về công nghệ, một số
khái niệm về công nghệ được thừa nhận rộng rãi hiện nay trên thế giới như:
Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp Quốc: Công nghệ là việc
áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng các sử dụng các kết quả nghiên cứu
và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp. Quan niệm này nhấn
mạnh được khoa học là thuộc tính của công nghệ, là khía cạnh hiệu quả khi
xem xét việc sử dụng công nghệ cho mục đích nào đó. Theo Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Công nghệ là kiến thức có hệ

thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao
gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra
hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Quan niệm này đề cập rộng hơn tới phạm vi
ứng dụng của công nghệ. Ở Việt Nam công nghệ được hiểu là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Với cách hiểu về các thuật ngữ :“Khoa học”, “công nghệ” nêu trên và
về Quản lý hành chính nhà nước như nêu tại phần 1.2.1 có thể khái quát:
Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là dạng quản lý mà trong
đó, chủ thể quản lý chính là nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước bộ máy hành chính
nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
người trong lĩnh vực hoạt động KH&CN.
* Nội dung quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ
Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN bao gồm:

10


- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược,
kế hoạch phát KH&CN, quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN công lập;
- Xây dựng và phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN 5
năm và hằng năm;
- Thống nhất quản lý nhiệm vụ KH&CN các cấp; hướng dẫn xây dựng
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước các cấp,
trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia; xây
dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong chương trình, đề án KH&CN đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Quản lý, sử dụng hiệu quả NSNN đầu tư cho KH&CN; xây dựng đề

xuất cơ cấu, tỉ lệ chi NSNN cho KH&CN làm căn cứ giao dự toán NSNN
hằng năm;
- Thẩm định việc thành lập tổ chức KH&CN công lập theo phân cấp
của Chính phủ; cho phép thành lập tổ chức KH&CN có vốn nước ngoài; đăng
ký hoạt động KH&CN theo thẩm quyền;
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về
KH&CN; hệ thống thống kê KH&CN và tiêu chí thống kê thống nhất trong cả
nước; đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng sáng chế; phát triển thị trường
KH&CN;
- Tổ chức quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
về KH&CN; Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp
luật về KH&CN;
- Hợp tác quốc tế về KH&CN;
- Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về KH&CN; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về
KH&CN theo thẩm quyền; căn cứ kết quả kiểm tra và hiệu quả sử dụng

11


NSNN cho KH&CN của các cơ quan và tổ chức để đề xuất điều chỉnh việc
phân bổ kinh phí cho giai đoạn tiếp theo;
- Thực hiện nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc phân công.
* Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về KH&CN
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về KH&CN gồm các cơ quan quản
lý về KH&CN ở các cấp Trung ương và địa phương, được minh họa qua sơ
đồ sau:
Hội đồng
chính sách
KH&CN

Quốc gia

CHÍNH PHỦ
BỘ KH&CN
Vụ, Tổng cục, Cục,
đơn vị QLNN
trực thuộc
UBND TỈNH/TP TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG

UBND QUẬN, HUYỆN
Chú thích:
Tư vấn
Quản lý, chỉ đạo trực tiếp
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ

Sở KH&CN
tỉnh/thành phố
Đơn vị QLNN
trực thuộc

BỘ, CQ NGANG BỘ,
CQ THUỘC CHÍNH
PHỦ (Quản lý ngành,
lĩnh vực)
Các Vụ và đơn vị có chức
năng QLNN KH&CN

Các Sở (quản lý theo
ngành, lĩnh vực


Phòng có chức năng
QLNN về KH&CN

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN
- Hoạt động KH&CN được phân ra theo lĩnh vực, ngành và chuyên
ngành, theo lĩnh vực bao gồm: Khoa học tự nhiên; Khoa học kỹ thuật và công
nghệ; Khoa học y, dược; Khoa học nông nghiệp; Khoa học xã hội; Khoa học
nhân văn [22].

12


1.2.2 Quản lý nhà nước đối với các chương trình khoa học và công nghệ
cấp Quốc gia
Đối với mỗi chương trình KH&CN cấp Quốc gia gồm có nhiều đề tài,
dự án KH&CN có mối quan hệ gắn kết và liên ngành với nhau theo một logic
và triết lý giải quyết tổng thể và trọn vẹn mục tiêu nghiên cứu trung và dài
hạn. Công tác quản lý chương trình KH&CN bắt đầu từ khâu xác định các
tên, nội dung, mục tiêu chương trình; và trong quá trình triển khai thực hiện là
xác định cụ thể tên, nội dung, mục tiêu các đề tài, dự án; tuyển chọn người
thực hiện hoặc giao trực tiếp các đề tài, dự án SX&TN; cơ chế, chế độ đảm
bảo tài chính thực hiện chương trình; đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện;
đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án SX&TN. Để xác định các chương trình
KH&CN cấp quốc gia người ta tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau
như: phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, lập các hội đồng chuyên ngành xác
định ưu tiên, phương pháp nhìn trước (foresight). Người quản lý có năng lực
sẽ biết lựa chọn một phương pháp thích hợp cho việc xác định các chương
trình NC&PT trong từng thời kỳ. Thông qua cơ chế này, chương trình
KH&CN cấp quốc gia thường được nhà nước đưa ra (top-down) các chủ đề

chính, các trọng tâm nghiên cứu và công bố để các tổ chức đăng ký tham gia
thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Các nhà khoa học căn cứ vào đó xác định tên đề
tài, dự án để xây dựng nội dung nghiên cứu và phát triển cụ thể, xây dựng
thuyết minh đề cương và nộp cho cơ quan quản lý để tiến hành tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp thực hiện và phê duyệt thực hiện.
Chương trình được phân bổ kinh phí hằng năm từ ngân sách nhà nước
sẽ cấp cho đơn vị chủ trì các dự án, đề tài theo tiến độ đã được ghi trong hợp
đồng.
Các chương trình KH&CN cấp Quốc gia có mục tiêu có các đặc điểm sau:

13


- Được xây dựng không phải theo ngành hay lãnh thổ mà theo nguyên
tắc đảm bảo giải quyết vấn đề có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa
phương khác nhau theo xu thế phát triển tổng thể, liên ngành. Đó là tính chất
tổng thể, liên ngành và hệ thống của chương trình NC&PT.
- Các mục tiêu của chương trình KH&CN cấp Quốc gia gắn trực tiếp
với một hệ thống các biện pháp, điều kiện để thực hiện chúng, trong đó tài
chính đóng vai trò rất quan trọng.
- Các biện pháp thực hiện các chương trình đồng bộ, có mục tiêu được
đảm bảo bằng các nguồn lực như vật tư, thiết bị, cơ sở vật chất, tính được
nhân lực KH&CN có trình độ tham gia thực hiện, các nguồn tài chính và các
nguồn thông tin KH&CN trong nước, ngoài nước.
- Quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN và biện pháp thực thi
chương trình KH&CN cấp Quốc gia.
Các chương trình KH&CN cấp Quốc gia có thể là chương trình dài hạn
mang tính chất chiến lược (strategic R&D program), thích hợp với các nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng tạo ra công nghệ nguồn (generic, core

technology). Các chương trình cũng có thể là chương trình tạo ra các kết quả
đáp ứng ngay cho các nhu cầu của KT- XH, đặc biệt là ứng dụng cho sản
xuất, cho các doanh nghiệp, đó là các chương trình nghiên cứu ứng dụng công
nghệ (specific technology R&D program). Do tính chất của hai loại chương
trình này mà cách thức hình thành và cấp tài chính, cơ chế quản lý của
chương trình rất khác nhau và nguồn kinh phí và người tham gia thực hiện
cũng rất khác nhau. Đối với chương trình KH&CN mang tính chiến lược, dài
hạn thì chủ yếu Nhà nước là người cung cấp tài chính. Đối với chương trình
KH&CN ứng dụng vào sản xuất, trung và ngắn gắn hạn thì nguồn tài chính
một phần từ Nhà nước nhưng phải huy động một phần từ các doanh nghiệp.

14


Doanh nghiệp có trách nhiệm đầu tư kinh phí của mình để triển khai kết quả
vào sản xuất [17].
Đối với mỗi chương trình KH&CN quốc gia, được thành lập một Ban
chủ nhiệm chương trình gồm 5 -7 nhà khoa học có kinh nghiệm và uy tín
trong lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các hoạt động của chương
trình. Và mỗi chương trình có một Văn phòng chương trình giúp việc cho
Ban chủ nhiệm và trực tiếp theo dõi, quản lý nguồn kinh phí của chương
trình cấp cho các đề tài, dự án. Quy trình quản lý chương trình được mô tả
sơ lược như sau:

Chương trình KH&CN cấp quốc gia
Mục tiêu chương trình

Hướng dẫn đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
hằng năm từ bộ ngành, địa phương và
doanh nghiệp


Xác định
danh mục
đề tài, dự
án

Tuyển
chọn tổ
chức, cá
nhân

Nhân
lực
Cơ sở
vật
chất

Thẩm
định nội
dung,
kinh phí


hợp
đồng,
cấp
phát
kinh
phí


Tổ chức
thực
hiện,
kiểm tra

Nghiệm
thu kết
quả

Tổng kết chương trình 5 năm:
Đánh giá sự hoàn thành mục tiêu, các kết quả
đạt được và hiệu quả kinh tế xã hội

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quản lý nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN
Việc quản lý đề tài, dự án được thể hiện thông qua phương thức hợp
đồng trách nhiệm do Chủ nhiệm chương trình phối hợp với Văn phòng
chương trình khoa học và công nghệ ký với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ. Ban Chủ nhiệm chương trình phối hợp với đơn vị chức năng thuộc
15


Bộ, ngành, tổ chức chịu trách nhiệm chính về kiểm tra nội dung thực hiện,
giám sát tiến độ, đánh giá nghiệm thu kết quả của các nhiệm vụ theo quy
định.
1.3. Phân bổ ngân sách nhà nước dành cho các Chương trình khoa học và
công nghệ cấp Quốc gia
1.3.1. Ngân sách Nhà nước
1.3.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận cấu thành của hoạt động tài
chính Nhà nước. Có nhiều quan điểm về NSNN khi nhìn từ các góc độ

nghiên cứu khác nhau và ở các chính thể khác nhau thì cơ cấu quản lý
NSNN cũng rất khác nhau. Theo Luật ngân sách Nhà nước của Việt Nam thì
NSNN được định nghĩa như sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
- Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để
huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ
thuế, phí, lệ phí, khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân, viện trợ và các khoản thu khác do Nhà nước
quy định.
- Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng NSNN nhằm thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi NSNN rất
phong phú, đa dạng xuất phát từ vai trò quản lý của Nhà nước đối với phát
triển KT - XH. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển KT - XH, chi
cho quốc phòng, an ninh, chi hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của
Nhà nước, chi viện trợ và chi khác.

16


NSNN được phân cấp thành 2 cấp: ngân sách Trung ương và ngân sách
các cấp chính quyền địa phương dưới dạng tồn tại của quỹ ngân sách nhà
nước, ở Việt Nam hiện nay là Kho bạc Nhà nước. Hệ thống Kho bạc nhà
nước được quy định như sau: Cấp Trung ương là Cục Kho bạc Nhà nước;
Cấp tỉnh/thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương là Chi cục Kho bạc nhà
nước; Cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là Chi nhánh
Kho bạc Nhà nước [15].
1.3.1.2. Chu trình ngân sách Nhà nước

Để có thể thực thi NSNN, cần phải trải qua một chu trình ngân sách để
một ngân sách từ dự toán trở thành hiện thực. Ở Việt Nam, một chu trình
ngân sách được hiểu là một quá trình hoàn thiện bao gồm ba khâu:
- Lập ngân sách: Là bước chuẩn bị nhằm trình dự thảo ngân sách kỳ tới
ra Quốc hội phê duyệt. Cơ quan được giao chuẩn bị và chịu trách nhiệm về dự
thảo ngân sách là Bộ Tài chính. Có rất nhiều căn cứ khác nhau để lập dự toán
ngân sách, trong đó nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước là nguyên tắc rất
quan trọng.
- Chấp hành ngân sách: Đây là quá trình thực thi những hoạt động,
chương trình và dự án đã phản ánh trong dự toán ngân sách. Dự toán ngân sách
sau khi được Quốc hội phê chuẩn sẽ được chuyển cho các ban, ngành, địa
phương có liên quan thực hiện theo đúng hạng mục đã lập và được phê duyệt.
- Quyết toán ngân sách: Sau mỗi niên độ, ngân sách các cấp phải được
phê chuẩn quyết toán. Đây là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách
nhằm tổng kết, đánh giá việc chấp hành ngân sách. Quyết toán ngân sách là
một thước đo quan trọng cho việc đánh giá kế hoạch và thực hiện ngân sách
của chu trình trước, làm tiền đề cho các chu trình phía sau.

17


1.3.1.3 Kế hoạch, lập dự toán và phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước
dành cho khoa học và công nghệ
Kế hoạch, lập dự toán và phân bổ kinh phí từ NSNN dành cho KH&CN
được thực hiện theo chu trình như sau:
- Hàng năm, căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và khung hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH,
hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN của Bộ Tài chính, hướng dẫn xây dựng
kế hoạch KH&CN của Bộ KH&CN, các Bộ, ngành và địa phương xây dựng
kế hoạch sử dụng kinh phí từ NSNN dành cho KH&CN (có dự kiến mức vốn

cho từng dự án cụ thể) gửi Bộ KH&CN theo tiến độ quy định (trước 30/6
hàng năm).
- Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát mục tiêu, nội dung, đối tượng được
đầu tư của từng nhiệm vụ do các Bộ, ngành, địa phương đề xuất trong kế hoạch
sử dụng vốn từ NSNN dành cho KH&CN, tổng hợp kế hoạch sử dụng vốn từ
NSNN dành cho KH&CN gửi Bộ Tài chính để thống nhất bố trí vốn, tổng hợp
vào dự toán NSNN trình Chính Phủ, Quốc hội xem xét phê duyệt.
- Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về dự toán NSNN, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Khoa học và Công
nghệ giao chi tiết kế hoạch vốn từ NSNN cho các Bộ, ngành thực hiện, trong
đó phải có mục ghi cụ thể về mức vốn dành cho các Chương trình KH&CN
và danh mục các nhiệm vụ đã được Bộ chủ trì phê duyệt.
- Các Bộ, ngành căn cứ mức vốn từ NSNN dành cho KH&CN được
Bộ Tài chính giao chi tiết trong kế hoạch vốn từ nguồn NSNN giao cho các
đơn vị.
- Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước dành
KH&CN các Bộ, ngành quyết định giao kế hoạch vốn cho các nhiệm vụ theo
thẩm quyền.

18


Bảng 1.1. Kế hoạch lập dự toán và phân bổ kinh phí
từ NSNN cho các Chương trình KH&CN cấp quốc gia hàng năm
Thời gian

Các bước thực hiện chu trình ngân sách

Tháng 1


Bộ KH&CN hướng dẫn Bộ, ngành địa phương xây dựng kế
hoạch KH&CN và dự toán NSNN. Trong đó hướng dẫn kế
hoạch xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN quốc gia

Trước 30/6

Các đơn vị, Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo dự toán ngân
sách kế hoạch KH&CN về Bộ KH&CN tổng hợp

Trước 30/7

Bộ KH&CN rà soát ,tổng hợp dự toán gửi Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ

Tháng 10

Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội thông qua dự toán ngân
sách và phương án phân bổ

Trước 20/11 Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ giao
chi tiết kế hoạch vốn từ NSNN cho các Bộ, ngành thực hiện.
Trong đó chi tiết đến từng nhiệm vụ KH&CN quốc gia
Tháng 12

Bộ KH&CN hướng dẫn dự toán ngân sách cho các Bộ, ngành,
địa phương và các Chương trình KH&CN quốc gia

Trước 31/12 Hoàn thành phân bổ và giao dự toán
Từ 1/1 – Thực hiện ngân sách
31/12

của
năm kế tiếp
18 tháng sau Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN
1.3.1.4. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc thống nhất, toàn diện: Theo nguyên tắc này thì mọi khoản
thu, chi của một cấp chính quyền phải được đưa vào một bản kế hoạch ngân
sách thống nhất và các hoạt động liên quan đến thu chi NSNN đều được phản
ánh vào trong tài liệu về ngân sách.

19


×