Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.7 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU MẠNH TRONG
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Xuân Long

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Phương



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………..
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU MẠNH TRONG ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI……………………………………….
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài…………………………
1.2. Kinh nghiệm của quốc tế trong việc xây dựng và phát triển các

1

11
11
18

nhóm nghiên cứu mạnh
1.3. Thực tiễn tại Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển các

28

nhóm nghiên cứu mạnh
1.4. Đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu mạnh trên thế giới..
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÓM
NGHIÊN CỨU MẠNH TRONG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI ………………………………………………………………..
2.1. Chủ trương, chính sách của Đại học Quốc gia Hà Nội với các
nhóm nghiên cứu mạnh…………………………………………….
2.2. Thực tiễn hoạt động của các nhóm nghiên cứu mạnh trong Đại
học Quốc gia Hà Nội……………………………………………….
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NHÓM
NGHIÊN CỨU MẠNH TRONG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ

NỘI ………………………………………………………………...
3.1. Về mục tiêu phát triển nhóm nghiên cứu mạnh……………….
3.2. Về định hướng phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh……
3.3. Các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện để phát triển các nhóm
nghiên cứu mạnh……………………………………………………
3.4. Các giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học
Quốc gia Hà Nội …………………………………………………...
KẾT LUẬN………………………………………………………..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………...
PHỤ LỤC………………………………………………………….

35

38
38
42

63
63
64
64
65
76
77
81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHQGHN


: Đại học Quốc gia Hà Nội

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1.
Bảng 1.2.

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Đặc điểm mẫu khảo sát
Tổng hợp các sáng kiến xuất sắc của các nhóm
nghiên cứu mạnh trên thế giới
Danh sách các nhóm nghiên cứu mạnh cấp
ĐHQGHN tính đến năm 2015
Trình độ của các nhóm nghiên cứu mạnh
Kết quả nghiên cứu khoa học của nhóm nghiên cứu
mạnh trong 5 năm gần đây

8
30

44

48
56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có những đầu tư mạnh mẽ
nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Là một quốc gia có tiềm lực lớn về
khoa học công nghệ song chất lượng và hiệu quả của nền khoa học công nghệ
còn chưa cao. Vì vậy, làm thế nào để nền khoa học nước nhà nhanh chóng
xây dựng được năng lực nghiên cứu khoa học cũng như phát triển công nghệ
để tăng nhanh sự đóng góp của hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước là một vấn đề đang đặt ra cấp thiết.
Có thể nói, lực lượng nghiên cứu chính là điều kiện tiên quyết, ảnh
hưởng tới sự phát triển khoa học công nghệ của mỗi quốc gia. Trong đó, việc
hình thành nên các nhóm nghiên cứu mạnh, chuyên nghiên cứu các đề tài có
tính hệ thống, đồng bộ nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội
được nhiều quốc gia chú trọng, đầu tư. Nhóm/tập thể nghiên cứu khoa học là
yếu tố quyết định chất lượng nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học. Tuy
nhiên, tại nước ta, dường như việc hình thành nên các nhóm nghiên cứu mạnh
này vẫn chưa có được một sự quan tâm đúng mức. Việc đầu tư cho khoa học
công nghệ về cơ bản mới chỉ dừng lại ở việc cấp kinh phí cho các hoạt động
khoa học mà ít lưu ý đến việc xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh – mô
hình vốn được coi là linh hồn của một nền khoa học. Vì thế, phát triển các
nhóm nghiên cứu mạnh với kinh phí nghiên cứu dồi dào, cơ sở vật chất đồng
bộ được lãnh đạo bởi các nhà nghiên cứu có trình độ và có quyền tự chủ sẽ là
giải pháp thúc đẩy nền khoa học phát triển.
Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định: “Đổi mới hệ

thống tổ chức KH&CN. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức KH&CN,
1


các trường đại học, bảo đảm hoạt động có hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu
và định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN trong từng giai đoạn. Xây dựng
các trung tâm nghiên cứu hiện đại, làm hạt nhân cho việc nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng KH&CN ở các lĩnh vực được ưu tiên”. Chủ trương rất cần
thiết này cũng đã được đề ra trong Chiến lược phát triển khoa học công nghệ
giai đoạn 2011 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 419/QĐ-TTg ngày 11/4/2012: “Tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống tổ
chức KH&CN quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải,
trùng lặp và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế”; “Thu hút các chuyên gia, nhà khoa học
là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào các chương
trình, dự án nghiên cứu, đào tạo nhân lực KH&CN, hình thành các nhóm
nghiên cứu mạnh ở Việt Nam, trong đó chú trọng đến các nhóm nghiên cứu
khoa học trẻ”; “Hình thành các trung tâm nghiên cứu khoa học xuất sắc trên
cơ sở hợp tác dài hạn giữa các tổ chức nghiên cứu khoa học của Việt Nam và
của nước ngoài”.
Đại học Quốc gia Hà Nội là một đại học đa ngành, đa lĩnh vực. Mỗi
ngành, mỗi lĩnh vực đều có các đặc thù. Để thuận lợi cho việc xác định các
nhóm sản phẩm đặc thù, tăng cường hiệu quả của công tác quản lý, đầu tư và
việc đánh giá kết quả, các nhóm nghiên cứu được phân loại theo lĩnh vực như
sau: Nhóm lĩnh vực Khoa học xã hội và kinh tế mũi nhọn (bao gồm khoa học
xã hội - nhân văn, kinh tế, luật, giáo dục, ngôn ngữ và nghiên cứu quốc tế);
Nhóm lĩnh vực Khoa học tự nhiên và y dược; nhóm lĩnh vực Công nghệ và kỹ
thuật; Nhóm lĩnh vực Khoa học liên ngành. Việc hình thành các nhóm nghiên
cứu mạnh chính là đẩy mạnh việc chuyên môn hóa và tập trung hóa, tạo ra
một lợi thế cho một số các giảng viên có thiên hướng nghiên cứu. Trên cơ sở

đó mở rộng hợp tác và thúc đẩy chuyên môn, chất lượng nghiên cứu có thể
cạnh tranh trên thị trường khoa học. Nếu phát huy được điều này, Đại học

2


Quốc gia Hà Nội có thể khai thác được nguồn lực chất xám, thời gian cũng
như chuyên môn của tập thể giảng viên, nhà khoa học; Đội ngũ sinh viên, học
viên cao học và nghiên cứu sinh. Việc hình thành các tổ chức nghiên cứu
mạnh, tích hợp giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học và hợp tác đại học – viện
nghiên cứu – công nghiệp là những giải pháp hàng đầu để thực hiện lộ trình
đưa Đại học Quốc gia Hà Nội lên ngang tầm các đại học tiên tiến của khu
vực, từng bước tiến tới trình độ quốc tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về các
giải pháp nhằm xây dựng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh tại các
trường đại học, viện nghiên cứu, nhất là tại Đại học Quốc gia Hà Nội lại chưa
có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống.
Từ những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn vấn đề: Nghiên cứu
đề xuất giải pháp phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong Đại học
Quốc gia Hà Nội làm đề tài Luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh trong hệ thống các trường
đại học, viện nghiên cứu ở nước ta vẫn còn mới. Vì vậy, vẫn chưa có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng và phát triển các nhóm
nghiên cứu mạnh, nhất là các nhóm nghiên cứu mạnh trong Đại học Quốc gia
Hà Nội. Một số công trình, bài viết có liên quan có thể kể đến như:
Đào Minh Quân (2009) với công trình “Xây dựng nhóm nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại
học” đã trình bày cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo
trong trường đại học. Nghiên cứu quan điểm của nhà khoa học về cơ sở hình
thành và phát triển nhóm nghiên cứu, những yếu tố thúc đẩy cũng như ảnh

hưởng đến sự hình thành, duy trì và phát triển nhóm, làm rõ vai trò của nhóm
nghiên cứu trong việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại
học. Tiến hành nghiên cứu tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
làm rõ thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học ở đây, đồng thời đánh giá

3


về hoạt động khoa học của một số nhóm nghiên cứu của trường. Đưa ra một
số giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu: định hướng hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học gắn liền với các nhóm nghiên cứu; Khai thác và đầu tư
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học mạnh cả về số lượng, trình độ và năng lực;
Xây dựng cơ chế và các chính sách đồng bộ, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học của trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngô Tùng Lâm (2010 đã thực hiện đề tài “Xây dựng nhóm nghiên
cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh”. Từ
kết quả phân tích của công trình này có thể nhận thấy những đề tài trễ hạn lâu
(đặc biệt là những đề tài phải hoàn trả kinh phí) thường thuộc về loại đề tài
thiên về lí luận, không gắn với thực nghiệm, không tiếp cận với thực tiễn xã
hội, những chủ nhiệm đề tài này thực hiện nghiên cứu một cách độc lập,
không theo nhóm. Việc kết hợp các hoạt động nghiên cứu và đào tạo có thể
giúp cho các giảng viên vừa có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, vừa lồng ghép các hoạt động đào tạo và tạo ra những sản phẩm
khoa học. Nhóm nghiên cứu và hoạt động của nó không những giúp khoa và
trường hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu mà còn có ý nghĩa trong việc đào tạo
cán bộ, tạo tính liên tục và sự kế thừa về năng lực chuyên môn cho đội ngũ
nghiên cứu viên và giảng viên.
Tác giả Nguyễn Thu Quỳnh có bài viết: “Tự xây dựng nhóm nghiên

cứu mạnh” đăng trên Tạp chí Tia sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ, ngày
16/5/2016. Bài viết nói về Nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Văn Hiếu được tôn
vinh tại Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2015 là một công trình có ý nghĩa
khoa học rộng và đóng góp lớn về phương pháp, được quốc tế đánh giá rất
cao với hơn 70 trích dẫn. Đây là một trong những thành quả ý nghĩa của một

4


nhà khoa học với quyết tâm chứng minh năng lực của mình khi miệt mài từ
con số không, tự tay xây dựng nên một nhóm nghiên cứu mạnh".
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Khoa học và Công nghệ của TS. Phạm Xuân
Thảo chủ trì năm 2009 về: “Nghiên cứu phương pháp, quy trình và tiêu chí
đánh giá lựa chọn và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam”. Đề
tài đã đề xuất một số phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, áp dụng
triển khai thực hiện nội dung“hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những hoạt động
khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia ở trình độ quốc tế” trong quyết
định số 67/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tác giả Phạm Hùng Việt có bài viết: “Xây dựng và phát triển nhóm
nghiên cứu mạnh trong trường đại học” đăng trên Tạp chí Tia sáng, Bộ Khoa
học và Công nghệ, ngày 09/7/2015. Tác giả muốn nhấn mạnh Các nhóm
nghiên cứu mạnh là hạt nhân phát triển của những Trung tâm nghiên cứu xuất
sắc, qua đó thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và gắn kết với các
đối tác lớn trong và ngoài nước để cùng nhau giải quyết những nhiệm vụ
KH&CN trọng điểm tầm quốc gia, quốc tế và tạo ra những sản phẩm
KH&CN xuất sắc.
Như vậy, có thể thấy, số công trình, đề tài, bài báo về nhóm nghiên
cứu mạnh nói chung cũng như việc xây dựng và phát triển các nhóm nghiên

cứu mạnh nói riêng tại Đại học Quốc gia Hà Nội còn chưa được nghiên cứu
nhiều, những nghiên cứu đã được thực hiện tính đến thời điểm hiện tại cho
thấy những đặc điểm sau:
- Các nghiên cứu thường tập trung vào thực trạng hoạt động và các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu thông
thường mà chưa có những đặc thù đối với các nhóm nghiên cứu mạnh.

5


- Chưa có đề tài nào khảo sát thực trạng và nghiên cứu các giải pháp
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội với
những cơ chế và đặc điểm đặc thù của đơn vị này.
Do đó, tác giả thấy việc triển khai luận văn này là điều cần thiết, có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn to lớn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về nhóm nghiên cứu mạnh và việc xây dựng
nhóm nghiên cứu mạnh trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhóm nghiên cứu mạnh trong trường đại
học. Nghiên cứu kinh nghiệm về nhóm nghiên cứu mạnh trên thế giới
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các nhóm nghiên cứu mạnh trong
Đại học Quốc gia Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các nhóm nghiên
cứu mạnh đã có và đề xuất xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong Đại học Quốc gia Hà Nội
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Thành viên của các nhóm nghiên cứu mạnh trong Đại học Quốc gia
Hà Nội.
- Cán bộ phụ trách Khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học của Đại
học Quốc gia Hà Nội.

6


- Lãnh đạo phụ trách hoạt động khoa học công nghệ của Đại học Quốc
gia Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài sẽ nghiên cứu hoạt động của các nhóm nghiên cứu mạnh trong các
trường thành viên, khoa thành viên trực thuộc của Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.3.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động của các nhóm nghiên cứu
mạnh tại ĐHQGHN trong 5 năm trở lại đây (2010-2015); Đề xuất giải pháp
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
5.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này nhằm mục đích tìm hiểu về tình hình nghiên cứu
vấn đề thông qua việc tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá, thao tác hoá, khái
quát hoá, đưa ra các kết luận. Trên cơ sở đó xác định các khái niệm công cụ
và cơ sở lý luận cơ bản của đề tài.
5.1.2. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình thực hiện Luận văn, dựa vào mục tiêu của từng giai
đoạn nghiên cứu, chúng tôi sẽ xin ý kiến tư vấn, góp ý của một số chuyên gia,
nhà khoa học có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu của
Luận văn về các kết quả nghiên cứu và các nhận định được trình bày trong
luận văn.
Trong quá trình xây dựng, đề xuất hệ thống các giải pháp, ý kiến trao
đổi, định hướng từ phía các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực
nghiên cứu là vô cùng cần thiết và quan trọng.

7


5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp nghiên cứu chính của Luận văn, giúp chúng tôi
thu thập được một lượng lớn thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu. Nội
dung chúng tôi tìm hiểu trong phần này nhằm tìm hiểu cơ chế, cách thức hoạt
động của các nhóm nghiên cứu, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà các
nhóm nghiên cứu tại ĐHQGHN đang gặp phải.
Số lượng khách thể được lựa chọn nghiên cứu trong đề tài là 200
người thuộc 21 nhóm nghiên cứu mạnh trong ĐHQGHN được công nhận đến
thời điểm hiện tại.
Bảng 1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

Stt

Đặc điểm

Phân loại


1

Nhóm lĩnh vực

Khoa học tự nhiên và
Y - Dược
Khoa học xã hội và
kinh tế
Công nghệ và Kỹ thuật
Liên ngành

Tổng
2

Học hàm, học vị

Tổng
3
Thâm niên công tác
trong lĩnh vực nghiên
cứu

Tỉ lệ
Số lượng
phần
trăm (%)
106

53


56

28,0

28
10
200
8
31
106
47
0
200

14,0
5,0
100
4,0
19,5
53,0
23,5
0
100

Từ 1 -3 năm

52

26,0


Từ 4 -6 năm
Từ 7-10 năm

72
31

36,0
15,5

Giáo sư, Tiến sĩ
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Cử nhân

8


Stt

Đặc điểm

Phân loại
Trên 10 năm

Tổng
4
Thời gian hoạt động
trong nhóm nghiên
cứu


Tỉ lệ
Số lượng
phần
trăm (%)
45
22,5
200
100

Từ 1 -3 năm

31

15,5

Từ 4 -6 năm
Từ 7-10 năm
Trên 10 năm

103
52
14
200

51,5
26,0
7,0
100


Tổng
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Mục đích: Phương pháp này nhằm chỉ rõ và làm phong phú kết quả
thu được từ điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến. Bên cạnh đó, thu thập được
các ý kiến đánh giá về thực trạng cũng như định hướng phát triển các nhóm
nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc độ quản lý, lãnh đạo.
Nguyên tắc: Thiết lập mối quan hệ tin cậy với khách thể nghiên cứu,
sử dụng các câu hỏi mở để làm sâu kết quả thu được bằng phương pháp điều
tra. Người phỏng vấn cần mềm dẻo, linh hoạt đi theo mạch suy nghĩ của
người được phỏng vấn.
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Số liệu được xử lý thông qua phần mềm SPSS 16.0 for Windows.
Mục đích: Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động của các nhóm
nghiên cứu mạnh trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nội dung: Xác định các tần số tuyệt đối (số đếm); tần số tương đối
(%); điểm trung bình chung; độ lệch chuẩn, kiểm tra mức độ phân tán hay tập
trung của các phương án; phân tích tương quan giữa các biến…

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn sẽ đóng góp vào luận giải vai trò quan trọng
và tất yếu của việc cần phải hình thành hệ thống các nhóm nghiên cứu mạnh
trong Đại học Quốc gia Hà Nội nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy
và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, luận văn cũng góp phần xây dựng hệ
thống cơ sở lý luận về các nhóm nghiên cứu mạnh tại Việt Nam bởi đây là
vấn đề còn khá mới.
Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ giúp các nhà lãnh đạo, nhà quản lý của

Đại học Quốc gia Hà Nội thấy được cơ chế vận hành của các nhóm nghiên
cứu mạnh; những khó khăn, vướng mắc, cũng như mong muốn, nguyện vọng
của đội ngũ làm nghiên cứu khoa học trong các nhóm nghiên cứu mạnh để có
thể có những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các nhóm này, từ
đó nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học và uy tín của Đại học Quốc gia
Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu; Nội dung; Kết luận; Phụ lục và Danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương, 6 tiết.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU
MẠNH TRONG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm “Nhóm”
- Tác giả Sercovin cho rằng: “Nhóm” có thể được định nghĩa như là
“cộng đồng những cá nhân tác động qua lại vì mục đích đã được ý thức, cộng
đồng như là chủ thể của hành động”.
- J.P.Chaplin: “Nhóm là sự tập hợp các cá nhân mà ở đó họ có một số
đặc điểm chung hoặc cùng theo đuổi một số mục đích giống nhau”.
- Theo John.C. Bringham, R. Schlenker: “Nhóm là một tập hợp của hai
hoặc nhiều người, giữa các thành viên có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau
về hành vi. Nhóm là một đơn vị tồn tại một cách có tổ chức, các thành viên
nhóm có cùng chung những lợi ích và các mục đích”[16].
1.1.2. Khái niệm “Nhóm nghiên cứu”
1.1.2.1. Định nghĩa
Khái niệm về nhóm nghiên cứu, hay nhóm nghiên cứu khoa học được

nhiều người sử dụng là khái niệm của tác giả Joseph S. Fruton: “Nhóm nghiên
cứu khoa học là một tập thể nghiên cứu định hướng trong một lĩnh vực
chuyên môn nhất định tại một đơn vị đào tạo, đơn vị nghiên cứu, được dẫn
dắt bởi một nhà khoa học có uy tín khoa học đủ để có thể tiến hành một
chương trình nghiên cứu độc lập. Thông qua tương tác với lãnh đạo chuyên
môn của nhóm (trưởng nhóm) và với các thành viên khác, các thành viên
trong nhóm có cơ hội học hỏi các kỹ thuật thực nghiệm, nắm bắt kiến thức lý
thuyết và tham gia tích cực vào chương trình nghiên cứu của nhóm để tạo ra
những thành tựu khoa học mới, những ý tưởng mới, những sản phẩm khoa
học công nghệ mới” [27].
11


Khái niệm về nhóm nghiên cứu mở rộng – các nhóm nghiên cứu là tập
hợp của nhiều nhóm nghiên cứu nhỏ và có thể rất nhiều thành viên - được
Valerie I. Sessa đưa ra là “tập hợp các nhà khoa học hay các trung tâm,
phòng thí nghiệm liên kết với nhau trên một hay một số lĩnh vực nhằm nghiên
cứu và phát triển những hoạt động khoa học và công nghệ ở trình độ cao
trong những lĩnh vực khoa học khác nhau” [27] Các nhóm nghiên cứu sẽ
đóng vai trò trung gian trong hệ thống tổ chức trung tâm, viện, trường. Các
nhóm sẽ liên kết các cá nhân lại với nhau trong khoảng thời gian cố định và
liên kết với nhau dưới dạng hệ thống hoàn chỉnh. Nói cách khác, các nhóm
nghiên cứu đóng vai trò là tổ chức nhỏ tập hợp các cá nhân hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ và các trung tâm, viện, trường là nơi tổ
chức tập hợp các nhóm nghiên cứu lại theo hướng tương hỗ hoặc song song
với nhau.
Từ các định nghĩa nêu trên và qua tìm hiểu thực tế nhiều nhóm nghiên
cứu thuộc nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, ở nhiều nước thuộc các vùng
địa lý khác nhau, chúng ta có thể diễn đạt lại khái niệm về nhóm nghiên cứu
như sau:

“Nhóm nghiên cứu là một tập thể những người làm công tác nghiên
cứu được dẫn dắt bởi một nhà khoa học có uy tín và năng lực đủ để có thể
tiến hành một hướng nghiên cứu trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định tại
một đơn vị đào tạo, đơn vị nghiên cứu nhằm tạo ra những sản phẩm khoa học
công nghệ mới"
1.1.2.2. Đặc trưng của nhóm nghiên cứu
Một nhóm nghiên cứu có các đặc trưng cơ bản sau:
- Có người đứng đầu, có trình độ khoa học, năng lực tổ chức và nhiệt
huyết trong khoa học. Có lẽ đây là tiêu chí quan trọng nhất.

12


- Có định hướng khoa học đúng, phù hợp với xu hướng quốc tế và
phục vụ thiết thực cho sự phát triển.
- Có điều kiện nghiên cứu phù hợp gồm trang thiết bị (và điều kiện để
vận hành) và nguồn thông tin, tư liệu đầy đủ, cập nhật.
- Tập hợp được đội ngũ cán bộ có nhiệt huyết và hoài bão khoa học,
nhất là các cán bộ khoa học trẻ, các thực tập sinh sau tiến sĩ và nhất là nghiên
cứu sinh, học viên cao học, sinh viên làm khóa luận; Xây dựng và phát huy
năng lực của tập thể, tạo sự đoàn kết, nhất trí cao trong mọi hoạt động.
- Kiên trì theo đuổi hướng chuyên môn đã lựa chọn, quyết tâm vượt
qua các khó khăn về điều kiện làm việc, thậm chí sức ép về mặt xã hội để đạt
được mục tiêu khoa học của mình. Các kết quả khoa học được tích lũy, phát
triển và được công bố rộng rãi trên các tạp chí trong nước và quốc tế.
- Có quan hệ hợp tác tốt (hợp tác trong nội bộ, với các cơ quan ngoài
và đặc biệt là hợp tác quốc tế).
1.1.2.3. Quy mô của nhóm nghiên cứu
Có 5 mô hình phổ biến của nhóm nghiên cứu là:
- Nhóm nghiên cứu nhỏ (dưới 10 người) thường xuất phát từ các ý

tưởng của các cá nhân hoặc nhu cầu hợp tác của một số cá nhân hoặc các
nhóm nghiên cứu nhỏ hơn từ các chuyên ngành khác nhau. Chức năng chính
là nghiên cứu và tham gia đào tạo. Cấu trúc quản lý đơn giản, linh động. Bản
thân các thành viên cũng có các nhiệm vụ nghiên cứu đơn ngành, riêng biệt.
- Trung tâm nghiên cứu lớn hình thành theo nhu cầu của cơ sở hoặc
theo mô hình các vườn ươm công nghệ, có chức năng nghiên cứu và đào tạo.
Được tổ chức và quản lý bởi một Ban lãnh đạo mà Giám đốc là người trực
tiếp điều hành và chịu trách nhiệm báo cáo cấp trên. Trung tâm có thể có
nhân sự, cơ sở vật chất, địa điểm cố định hoặc chia sẻ với các đơn vị.

13


- Phòng thí nghiệm quốc gia được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất đầy
đủ, nghiên cứu theo các nhiệm vụ được đề xuất từ dưới lên, có tính kế hoạch
cao và có tổ chức với cấu trúc chặt chẽ. Cán bộ nghiên cứu có thể linh động
chuyển đổi giữa các nhóm nghiên cứu tham gia.
- Mô hình công nghiệp hình thành do nhu cầu của cơ sở, định hướng
nghiên cứu theo sản phẩm, mang tính kế hoạch cao và không tham gia đào
tạo. Cán bộ nghiên cứu cũng có thể linh động chuyển đổi giữa các nhóm
nghiên cứu tham gia.
- Mô hình liên kết trường đại học – viện nghiên cứu – khối công
nghiệp thường được khởi tạo với các dự án đầu tư nghiên cứu lớn, có thể có
hội đồng tư vấn, thực hiện các nghiên cứu theo nhu cầu kinh tế - xã hội và có
chức năng nghiên cứu và đào tạo.
Trong nghiên cứu này, các nhóm nghiên cứu được hướng tới là mô
hình thứ nhất, các nhóm nghiên cứu nhỏ.
1.1.3. Khái niệm “Nhóm nghiên cứu mạnh”
Nhóm nghiên cứu mạnh là nhóm nghiên cứu có các thành viên xuất
sắc, điều kiện làm việc đầy đủ và những kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa

học, phục vụ thực tiễn lớn và được quốc tế thừa nhận [32].
Hiện chưa có định nghĩa chính xác về nhóm nghiên cứu mạnh. Tuy
nhiên, trong một công bố của mình, Thomas L. Greenbaun đã thể hiện một
cách khái quát về các nhóm nghiên cứu có những ưu điểm nổi trội có thể coi
như các nhóm nghiên cứu mạnh và được cộng đồng nghiên cứu ghi nhận.
Theo ông, các nhóm nghiên cứu này là “Một tập thể những người làm công
tác nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao, do một nhà khoa học có uy tín
(hoặc có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp) đứng đầu, tổ chức và điều
phối hoạt động. Nhóm có hoạt động hợp tác tích cực, năng động và hiệu quả.
Nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng các phương tiện và phương pháp nghiên cứu

14


khác nhau nhằm giải quyết một cách tập trung, hoàn chỉnh một hay một số
vấn đề hoặc chương trình, đề tài/dự án quan trọng có qui mô đủ lớn trong
một thời gian đủ dài theo định hướng nghiên cứu xác định. Những kết quả
nghiên cứu của nhóm là quan trọng, đột phá và nhất quán trong các lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và phát triển thực nghiệm nhằm tạo
nên những phát triển khoa học và công nghệ” [dẫn theo 27].
Ở một số nước, tùy thuộc vào mục tiêu, điều kiện tài trợ cụ thể, “Nhóm
nghiên cứu mạnh” được định nghĩa như sau:
- Theo định nghĩa của Phần Lan “Nhóm nghiên cứu mạnh là các đơn vị
nghiên cứu và đào tạo cán bộ nghiên cứu chất lượng cao, có tiềm năng trở
thành tổ chức dẫn dầu thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu của nhóm. Nó có
thể là một hoặc một số nhóm ở trình độ quốc tế cao và có chung tính mục
đích. Những đơn vị và các cán bộ nghiên cứu hàng đầu có thể cùng nhau làm
việc trong cùng đề tài hoặc vấn đề nghiên cứu, và thực hiện dưới sự chỉ đạo
của một tổ chức” [dẫn theo 27].
- Theo định nghĩa của Liên minh châu Âu: “Nhóm nghiên cứu mạnh là

một đơn vị mà ở đó nghiên cứu và phát triển công nghệ được thực hiện theo
tiêu chuẩn quốc tế, sản phẩm khoa học và/hoặc đổi mới công nghệ (bao gồm
cả đào tạo) phải đo lường được” [22]. Sự xuất sắc của nhóm nghiên cứu
được đo lường qua các chỉ số: Các công bố khoa học; Các sáng chế; Các chức
vụ được đề bạt sau tiến sỹ; Số lượng cán bộ nghiên cứu và các nhà khoa học;
Số lượng và quy mô của các hợp đồng thương mại; Số lượng các công ty khởi
nghiệp; Sự tham gia vào Hệ thống đào tạo của các nước trong Liên minh
Châu Âu.
- Theo định nghĩa của Quỹ Nghiên cứu quốc gia Nam Phi “Nhóm
nghiên cứu mạnh là những nhóm nghiên cứu hữu hình (nhóm, khoa, trường,
viện) hoặc vô hình (các mạng lưới) nơi tập trung nguồn lực và khả năng hiện

15


có để giúp các cán bộ nghiên cứu hợp tác với nhau thông qua các dự án dài
hạn phù hợp với địa phương và có khả năng cạnh tranh quốc tế để thúc đẩy
sự theo đuổi và phát triển năng lực nghiên cứu xuất sắc” [25].
Theo quan điểm của ĐHQGHN, Nhóm nghiên cứu mạnh là “Tập thể
các nhà khoa học được tập hợp theo hướng chuyên môn, hoạt động nghiên
cứu khoa học và đào tạo đạt hiệu quả tốt, có nhiều sản phẩm chất lượng cao,
tiếp cận các tiêu chí của đại học nghiên cứu tiên tiến; có khả năng làm nòng
cốt hoặc phối hợp với các nhóm nghiên cứu khác để triển khai các nội dung
khoa học” [2]. Nhóm nghiên cứu sau khi tìm hiểu, cân nhắc đã quyết định lựa
chọn khái niệm “Nhóm nghiên cứu mạnh” theo quan điểm của ĐHQGHN để
làm khái niệm công cụ của đề tài.
Mặc dù được định nghĩa khác nhau, nhưng các nhóm nghiên cứu mạnh
đều có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu: Nhiệm vụ chính của nhóm nghiên cứu mạnh/trung tâm
xuất sắc là nghiên cứu. Các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu tập trung vào

việc tạo ra và phát triển các tri thức và công nghệ mới.
- Giáo dục và đào tạo: Phát triển nguồn nhân lực được thực hiện qua các
chương trình đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ, hỗ trợ sau tiến sỹ, các chương trình
thực tập, hỗ trợ sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài, hợp tác đào tạo sinh viên.
- Trung chuyển thông tin: Nhóm nghiên cứu mạnh/Trung tâm xuất sắc
là nơi cung cấp các nguồn tri thức từ các kho tri thức phát triển trình độ cao,
duy trì các cơ sở dữ liệu, hỗ trợ việc chia sẻ và chuyển giao tri thức.
- Kết nối: Nhóm nghiên cứu mạnh/Trung tâm xuất sắc được kỳ vọng là
sẽ hợp tác tích cực với các cá nhân, nhóm và các tổ chức có danh tiếng.
- Dịch vụ: Nhóm nghiên cứu mạnh/Trung tâm xuất sắc cung cấp thông
tin, các phân tích chính sách và các dịch vụ khác, bao gồm cả các tư vấn tin
cậy cho Chính phủ, doanh nghiệp và xã hội dân sự.

16


Trong luận văn này, trên cơ sở khái niệm “Nhóm nghiên cứu mạnh”
theo quan điểm của ĐHQGHN, chúng tôi xác định nhóm nghiên cứu mạnh
trong ĐHQGHN phải mang những đặc điểm sau:
- Có trưởng nhóm nghiên cứu là một nhà khoa học có năng lực, uy tín
trong lĩnh vực nghiên cứu mà nhóm theo đuổi, có nhiều công trình khoa học
có giá trị và có ảnh hưởng lớn (ví dụ: có các bài báo công bố trên các tạp chí
quốc tế có hệ số ảnh hưởng cao, có chỉ số trích dẫn cao).
- Có định hướng nghiên cứu rõ ràng, được lựa chọn một cách kỹ lưỡng
nhằm đảm bảo phát huy tối đa chuyên môn và trình độ của trưởng nhóm và
các thành viên nghiên cứu chính. Ngoài ra, hướng nghiên cứu cũng cần linh
động để đảm bảo tính thời sự của vấn đề nghiên cứu và tăng khả năng thu hút
đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ nhiều nguồn khác nhau
(Chính phủ, công nghiệp, nước ngoài).
- Có khả năng thu hút các cán bộ nghiên cứu có trình độ cao, cán bộ

nghiên cứu sau tiến sỹ, các tiến sỹ tốt nghiệp ở nước ngoài về, có nhiều
nghiên cứu sinh và có nhiều học viên cao học tham gia nghiên cứu, học tập
trong nhóm.
- Có (hoặc có khả năng khai thác tốt) cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ nghiên cứu và các điều kiện khác đảm bảo thực hiện
thành công các nghiên cứu mang lại kết quả tốt nhất
- Có thành tích nghiên cứu tốt (thu hút tài trợ, công bố, sở hữu trí
tuệ,...), ví dụ: đã có các công trình công bố trên các tạp chí quốc tế ISI hoặc
SCI - đối với những nhóm đã từng hoạt động trước khi được lựa chọn.
1.1.4. Khái niệm “Phát triển”
Phát triển là nói xu thế đi lên của sự vật, hiện tượng ngày càng hoàn
thiện hơn. Phát triển còn là sự biểu hiện hàng loạt sự biến đổi kế tiếp của sự
vật và hiện tượng qua các giai đoạn khác nhau, từ khi bắt đầu đến khi sự kết
thúc sự biến đổi. Quá trình đó cũng chính là quá trình thay đổi về lượng dẫn

17


đến thay đổi về chất, cấu trúc của sự vật, hiện tượng. Theo nghĩa thông dụng,
khái niệm “Phát triển” được hiểu là “Sự vận động tiến triển theo chiều hướng
tăng lên”; là “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, là sự vận động
từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp” [13]., theo đó cái mới, cái tiến bộ sẽ
hình thành và thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu. Nét đặc trưng của phát triển là
hình thức xoáy trôn ốc và theo các chu kỳ. Việc hoàn thành một chu kỳ phát
triển lại là cơ sở, nền tảng cho một chu kỳ mới, chu kỳ mới có sự lặp lại một số
đặc điểm của chu kỳ trước đó. Phát triển là một quá trình nội tại; bước chuyển
từ thấp lên cao xảy ra vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng nền tảng những
khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển.
1.1.5. Khái niệm “Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong Đại
học Quốc gia Hà Nội”

Từ các khái niệm trên đây, có thể hiểu: “Phát triển các nhóm nghiên
cứu mạnh trong Đại học Quốc gia Hà Nội” là quá trình tạo nên các tiền đề,
điều kiện để hình thành các nhóm nghiên cứu mới cũng như nâng cao chất
lượng hoạt động và hiệu quả nghiên cứu khoa học của các nhóm nghiên cứu
trong Đại học Quốc gia Hà Nội để từ đó hình thành các trung tâm nghiên cứu
khoa học xuất sắc góp phần đưa Đại học Quốc gia Hà Nội hội nhập về khoa
học công nghệ với khu vực và trên thế giới.
1.2. Kinh nghiệm của quốc tế trong việc xây dựng và phát triển các
nhóm nghiên cứu mạnh
Theo kinh nghiệm của thế giới, tại các quốc gia, nhất là các quốc gia
phát triển, tại các trường Đại học, Viện nghiên cứu lớn đều có hệ thống đội
ngũ nhóm nghiên cứu mạnh, trung tâm xuất sắc để phục vụ công tác đào tạo
và nghiên cứu.
Trong kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, khi lợi thế về nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực rẻ không còn là thế mạnh, điều kiện
tiên quyết để có thể cạnh tranh về kinh tế cũng như phát triển bền vững đối

18


với mỗi quốc gia là phải xây dựng được tiềm lực mạnh về nghiên cứu khoa
học và đổi mới công nghệ. Thông qua việc tiến hành nghiên cứu theo những
lĩnh vực mũi nhọn để tạo ra các kết quả đổi mới, các tổ chức nghiên cứu trở
thành nhân tố quan trọng trong việc phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
của mỗi nước. Chất lượng nghiên cứu trong các trường đại học, viện nghiên
cứu chính là chìa khóa để nâng vị thế của quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
Các nước tiên tiến và cả những nước đang phát triển đều xác định rõ sự
cần thiết phải hình thành các trung tâm xuất sắc, nhóm nghiên cứu mạnh hay
dưới một tên gọi nào đó như là những sáng kiến xuất sắc trong khoa học và
công nghệ để nâng cao chất lượng nghiên cứu trong các viện nghiên cứu,

trường đại học. Xây dựng chính sách để phát triển môi trường nghiên cứu
sáng tạo cho các trung tâm xuất sắc là một trong những ưu tiên khi xây dựng
chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của nhiều quốc gia.
1.2.1. Mỹ
Trong vài thập kỷ gần đây, các nhóm nghiên cứu mạnh đã rất phát triển
ở một số nước có nền khoa học tiên tiến (Mỹ, Nhật, Anh, Úc, Hàn Quốc,
Trung Quốc…) và cả các nước đang phát triển (Brazil, Saudi Arabia…) nhằm
tạo ra những đơn vị hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, và đổi mới ở trình độ
cao. Mỹ là nước đi đầu và có nhiều thành công trong lĩnh vực này.
Trong lĩnh vực đại học, Mỹ có thể coi là quốc gia đi tiên phong trong
việc thành lập các trung tâm xuất sắc với Viện Richard E.Smalley (Đại học
Rice), thành lập năm 1993, với sứ mệnh dẫn đầu thế giới về nghiên cứu công
nghệ nano. Sau 10 năm đã có hai nhà khoa học của viện này nhận giải Nobel
về hóa học năm 1996 là R.Smalley và R.Curi về công trình liên quan đến lồng
cacbon C60. Năm 2005, viện này được tạp chí Small Time bầu là viện nghiên
cứu đứng đầu về công nghệ nano.
1.2.2. Châu Âu
Đối với nhiều nước thuộc Châu Âu, việc đầu tư thực hiện các sáng kiến

19


xuất sắc diễn ra khá sớm. Từ những năm đầu thập niên 1990, Đan Mạch,
Phần Lan và Áo đã thiết lập các chương trình nghiên cứu đặc biệt để nuôi
dưỡng và phát triển các trung tâm xuất sắc trong các tổ chức nghiên cứu với
mức đầu tư vượt trội. Từ năm 1996, Anh đầu tư cho các nghiên cứu xuất sắc
kết hợp với việc chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, do đó các trường đại
học là đối tượng ưu tiên. Sau một thời gian dài nghiên cứu và chuẩn bị, năm
2006, Chính phủ CHLB Đức đã chính thức tài trợ cho “Chương trình sáng
kiến xuất sắc” với việc hỗ trợ các nhà khoa học trẻ trong các trung tâm xuất

sắc đa ngành có sự hợp tác viện - trường – doanh nghiệp. Việc phát triển các
trung tâm xuất sắc của các nước này nhằm mục đích chính là để phát triển
mạnh và nâng vị thế khoa học & công nghệ của quốc gia. Mô hình các nhóm
nghiên cứu mạnh ở Đức được tổ chức theo mô hình: Trường Đại học Tổng
hợp Ruhr, Bochum (Đức) cũng có tổ chức tương tự: dưới trường là các Khoa,
dưới Khoa là các Viện, trong Viện là các nhóm nghiên cứu mạnh do các Giáo
sư C4 (Full Prof.) lãnh đạo. Chương trình đào tạo chung do các Khoa quản lý,
các môn học cơ bản và cơ sở của hệ đại học do Khoa quản lý, nhưng do các
cán bộ đầu ngành của các Viện giảng dạy. Còn đào tạo sau đại học thì gần
như hoàn toàn ở Viện. Khi làm luận văn, luận án tốt nghiệp, sinh viên làm ở
các Viện, thường là tham gia thực hiện vào các đề tài của giáo sư.
Ở châu Âu, trong tất cả các lĩnh vực và chuyên ngành đều có các trung
tâm xuất sắc thuộc khu vực công hoặc tư để thực hiện các nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ ở trình độ cao, ở đẳng cấp thế giới. Các trung tâm
xuất sắc được đánh giá cao vì đã tập hợp và thu hút được nhiều cán bộ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ xuất sắc, giành được danh tiếng bằng
việc đóng góp đáng kế về nguồn lực cho sự tiến bộ về khoa học và công nghệ
cũng như đổi mới. Tại Nga, Trường Đại học tổng hợp Mát-cơ-va mang tên
Lô-mô-nô-xốp, có hệ thống tổ chức điển hình cho một đại học hiện đại:

20


×