Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm “ tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa toán lớp 3”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.46 KB, 10 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“ Tìm hiểu nội dung và phương pháp
dạy học phép nhân, phép chia các số tự
nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3”.

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Trọng tâm và hạt nhân của chương trình toán ở Tiểu học là nội
dung Số học. Trong đó phép nhân, phép chia các số tự nhiên là nội dung cơ
bản, quan trọng trong nội dung số học. Bởi vì, nhiệm vụ trọng yếu của môn
toán Tiểu học là hình thành cho học sinh kĩ năng tính toán – một kĩ năng rất
cần thiết trong cuộc sống, lao động và học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên
cần tìm hiểu, nghiên cứu để dạy tốt cho học sinh bộ môn này.
2. Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên: trước
hết giáo viên cần nắm được bản chất Toán học của những kiến thức này. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy có không ít giáo viên Tiểu học không nắm vững bản
chất Toán học của phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Như chúng ta đã
biết: “ có kiến thức toán học cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
về kiến thức đối với giáo viên. Cụ thể, giáo viên Tiểu học phải: Hiểu đúng
đắn các khái niệm, định ngyhĩa Toán học; có khả năng chứng minh các quy
tắc, công thức, tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học dự tren Yóan học hiện
đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt ( thể hiện ở khả năng phân
tích tìm tòi lời giải, khả năng trình bày bài một cách logic, chặt chẽ và có khả
năng khai thác bài toán sau khi giải)…
Do vậy cần giúp giáo viên Tiểu học nắm được bản chất toán học
của phép nhân, phép chia các số tự nhiên.
3. Hơn nữa hiện nay chương trình sách giáo khoa mới ở Tiểu học


đang được đưa vào sử dụng trong toàn quốc. Sách giáo khoa Toán ở Tiểu học
có rất nhiều đổi mới về cấu trúc nội dung, cách thể hiện nội dung nhằm đổi
mới phương pháp dạy học. Rất nhiều giáo viên tiểu học vẫn chưa cập nhật

2


vấn đề này, dẫn đến việc dạy học Toán ở Tiểu học nói chung, việc dạy nội
dung phép nhân phép chia các số tự nhiên nói riêng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học.
Vì vậy, cần giúp hiáo viên nắm được cấu trúc nội dung của phép
nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương trình Toán tiểu học, nội dung
và cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Bên cạnh đó
giáo viên cũng nắm được phương pháp dạy học các nội dung này theo hướng
đổi mới về phương pháp dạy học Toán. Điều này giúp cho việc dạy học phép
nhân, phép chia các số tự nhiên đạt chất lượng cao hơn.
4. Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm cho bản thân mình, tôi đã chọn đề tài:
“ Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép
chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép chia
các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3.

3


A. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Để giúp giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn cơ sở của việc lựa chọn và sắp

sếp các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên, đồng thời giúp giáo
viên biết được định hướng của việc lựa chọn và tận dụng các phương pháp
dạy học đối với các nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên tôi xin
trình bày tóm tắt các vẫn đề sau:
-

Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học

-

Một số vấn đề về phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học

I. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học:
1. Tri giác:
- Tri giác mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và tri giác mang
tính không chủ định.
- Khi tri giác, sự phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc ở học
sinh lớp đầu còn yếu.
- Ở đầu cấp, tri giác của trẻ thường gắn với hành động, hoạt động
thực tiễn của trẻ.
- Tính xúc giác thể hiện rõ khi tri giác: những gì trực quan, rực rỡ,
sinh động thường dễ gây được ấn tượng tích cực cho trẻ và được trẻ tri giác
tốt hơn.

4


2. Chú ý:
Chú ý có chủ định còn yếu, chú ý không chủ định phát triển. Những
gì mang tính mới mẻ, rực rỡ, bất ngờ, khác thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý

của học sinh.
3. Trí nhớ:
- Trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lôgic.
- Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế
- Học sinh không xác định được mục đích ghi nhớ, không biết tổ
chức việc ghi nhớ có ý nghĩa.
- Những thông tin mà học sinh được tiếp xúc từ nhiều giác quan sẽ
giúp các em ghi nhớ nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
4. Tư duy:
- Tư duy cụ thể mang tính chất hình thức, dựa vào đặc điểm của đồ
dùng trực quan
- Học sinh thường dự vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện
tượng để khái quát hoá.
- Hoạt động phân tích – tổng hợp còn sơ đẳng, chủ yếu được tiến
hành khi tri giác trực tiếp các đối tượng trực quan.
* Kết luận

5


Từ những đặc điểm trên của học sinh Tiểu học về quá trình nhận
thức, khi dạy học Tiểu học nói chung và dạy học Toán nói riêng, giáo viên
cần:
- Quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy hình thành
kiến thức cho trẻ. Vì hình dạng, kiểu cách, màu sắc… của đồ dùng trực quan
dễ gây sự chú ý cho trẻ, giúp trẻ tri giác tốt, dễ nhớ và nhớ lâu.
Tuy nhiên những đặc điểm trên của học sinh tiểu học cũng lưuu ý
giáo viên không nên quá lạm dụng đồ dùng trực quan. Vì hình ảnh, màu sắc
loà loẹt của nó dễ lôi cuốn học sinh làm các em quên nhiệm vụ học tập của
mình. Hơn nữa, sử dụng trực quan quá nhiều sẽ không phát triển được trí

tưởng tượng, khả năng liên tưởng khái quát của học sinh.
- Tổ chức cho trẻ hoạt động. Vì khi tham gia hoạt động trẻ có điều
kiện tri giác bằng nhiều giác quan: mắt – nhìn, tai – nghe, miệng – nói, tay –
thao tác… Đây là cơ sở để tưu duy và ghi nhớ kiến thức.
- Giáo viên phải tạo cho học sinh tâm thế để ghi nhớ, hướng dẫn thủ
thuật ghi nhớ, chỉ ra những điểm quan trọng, có ý nghĩa để học sinh ghi nhớ.
- Việc trẻ ghi nhớ máy móc tốt là điều kiện để giáo viên dạy học
sinh học thuộc các bẳng nhân, chia. Đây là cơ sở để giáo viên tổ chức cho học
sinh học thuộc các bảng tính bằng cách đọc nhiều lần.

II. Một số vấn đề về phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học

6


“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vàp thựuc tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.”
2. Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là:
“ Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh. Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực,
chủ động trong học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự
chiếm lĩnh kiến thức.”
3. Thực hiện định hướng trên trong việc dạy bài mới và dạy thực
hành luyện tập, giáo viên cần:
Trong dạy bài mới: Giúp học sinh:
- Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học.

- Tự chiếm lĩnh tri thức mới
- Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức.
- Thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã
học.
- Thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng ký
hiệu.
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên cần tổ chức và động viên
mọi học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.

7


- Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân dụng
các kiến thức đó trong các dạng bài tập khác nhau.
- Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp
nhận thực tế: có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập
đưa ra.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng hợc sinh
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập
- Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình,
với các cách giải mã đã có.
Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các
em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng.
4. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng
trong dạy học Toán ở Tiểu học:
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm
ccá kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương
pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm:
phương pháp trực quan, phương pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi
mở – vấn đáp, phương pháp giảng giải – minh hoạ.

Bên canh đó, để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy
học Toán ở Tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp
dạy học theo phương hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học (các phương pháp này gọi chung bằng thuật nhữ “phương pháp tích
cực”.)

8


CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÉP
NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN TRONG SÁCH GIÁO
KHOA TOÁN LỚP 3
I. Mục tiêu dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3
Giúp học sinh:
- Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9.
- Hoàn thiện bảng nhân, bảng chia.
- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các trường
hợp đơn giản, thường gặp về nhân, chia.
- Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chứ số có 1 chữ số; phép
chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết hoặc chia có dư)
- Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính (hoặc
không có dấu ngoặc).
- Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính.
* Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học sinh:
- Phát triển khả năng tư duy: so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp,
trìu tượng hoá, khái quát hoá.
- Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin.
- Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới.

9



- Chăm chỉ, cẩn then, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành
toán.
II. Nội dung dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong
chương trình toán lớp 3

Phép tính

Biểu
thức

- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4,
5 (tích không quá 50).

-

Bài
tập

Tính

- Giải

giá trị của các các bài tập
biểu thức số có dạng

- Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9
(tích không quá 100) và các bảng chia cho
6, 7, 8, 9 (số bị chia không quá 100)


hai dấu phép
tính,

x, biết a : x =
b (với a, b là
các số trong
phạm vi đã
học)

- Nhân, chia ngoài bảng:
+ Nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số
có 1 chữ số (có nhớ không quá 2 lần liên
tiếp và tích không quá 100 000).
+ Chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số
có 1 chữ số ( chia hết và chia có dư)
-

“ Tìm

hoặ

không có dấu

- Hoàn thiện các bảng nhân và các ngoặc
bảng chia.



Thực hành tính nhẩm, chủ yếu


trong phạm vi các bảng tính: nhân số tròn
nghìn với số có 1 chữ số (không nhớ); chia

10



×